Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 15 - Ôn tập

I.MỤC TIÊU:

- Hệ thống hóa kiến thức đã học trong học kỳ I:

 + Kiến thức về quang học.

 + Kiến thức về âm học: Nguồn âm, độ cao của âm, độ to của âm, môi trường truyền âm.

 II. CHUẨN BỊ: -GV: Hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp.

-HS: Ôn tập kiến thức đã học.

 III. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, đàm thoại.

 

doc46 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 15 - Ôn tập, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soan: 05/12/2009 Ngày giảng: …/…/2009 Tiết 15: ÔN TẬP I.MỤC TIÊU: - Hệ thống hóa kiến thức đã học trong học kỳ I: + Kiến thức về quang học. + Kiến thức về âm học: Nguồn âm, độ cao của âm, độ to của âm, môi trường truyền âm. II. CHUẨN BỊ: -GV: Hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp. -HS: Ôn tập kiến thức đã học. III. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, đàm thoại. IV. BÀI GIẢNG: ÔN TẬP LÝ THUYẾT. Chủ đề 1:Nguồn sáng. Vật sáng-Sự truyền sáng. Nguồn sáng Vật sáng -Tia sáng. -Định luật truyền thẳng ánh sáng. -Ánh sáng truyền từ vật tới mắt. -Mắt nhìn thấy vật. -Bóng tối. -Bóng nửa tối. -Nhật thực. -Nguyệt thực. -Chùm tia sáng song song. -Chùm tia sáng hội tụ. -Chùm tia sáng phân kỳ. Pha đèn pin Chủ đề 2: Sự phản xạ ánh sáng - Gương. Tia phản xạ Tia tới Mặt phản xạ Định luật phản xạ ánh sáng. Gương cầu lõm Gương cầu lồi Gương phẳng *Định luật phản xạ ánh sáng. -Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến tại điểm tới. -Góc phản xạ bằng góc tới. * So sánh giữa các loại gương. Gương phẳng Gương cầu lồi Gương cầu lõm Kích thước ảnh ảo Bằng vật Nhỏ hơn vật Lớn hơn vật Vùng nhìn thấy khi đặt mắt trước gương Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Chùm tia tới song song, cho chùm phản xạ Song song Phân kì Hội tụ Mặt phản xạ Mặt phẳng Mặt lồi Mặt lõm *Chủ đề 3: Âm thanh. Âm to, âm nhỏ Âm trầm, âm bổng. Độ to (biên độ) Độ cao (tần số) Nguồn âm Môi trường truyền âm Tiếng chim hót, tiếng người nói, tiếng máy nổ,… -Tất cả các nguồn âm đều dao động. -Độ cao của âm phụ thuộc tần số. Âm bổng là âm có tần số dao động cao. Âm thấp là âm có tần số dao động thấp. -Biên độ dao động càng lớn, âm càng to. Độ to của âm được đo bằng đơn vị đêxiben (dB). -Âm chỉ có thể truyền đi được trong môi trường vật chất (rắn, lỏng, khí). Mật độ phân tử vật chất càng lớn thì âm truyền càng tốt. B. ÔN TẬP BÀI TẬP. 1. Cho hình vẽ: A B a) Vẽ một đường truyền ánh sáng bất kì từ A đến G tại I và phản xạ lại. A B A’ B’ Vùng đặt mắt để nhìn thấy toàn bộ ảnh A’B’ b) Xác định trên hình vẽ vùng đặt mắt để nhìn thấy toàn bộ ảnh A’B’. -2. Để vùng nhìn thấy được rộng hơn. 3.-Dùng gương cầu lõm lớn hứng ánh sáng mặt trời để nung nóng vật. Dùng gương cầu lõm làm pha đèn pin ( có thể xoay pha đèn để thu được chùm phản xạ song song từ pha đèn chiếu ra hoặc thu được chùm phản xạ hội tụ). -Gương cầu lồi có bề rộng vùng nhìn thấy lớn nhất so với các gương khác loại cùng kích thước, cùng vị trí đặt mắt nên được dùng để làm kính chiếu hậu, hoặc đặt ở chỗ đường gấp khúc để quan sát xe đi ngược chiều. 2. Để ý thấy, ở những cửa hàng tự chọn hoặc siêu thị, người ta hay gắn những chiếc gương phẳng chếch trên tường, tác dụng của việc làm đó là gì? 3. Nêu hai ứng dụng của gương cầu lõm, hai ứng dụng của gương cầu lồi trong thực tế mà em biết. A B A B I R N N’ CỦNG CỐ: Nêu ưu nhược điểm của HS trong quá trình làm bài. Hướng dẫn về nhà: Ôn tập để chuẩn bị thi học kì I. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Ngày soạn: …/…/2009 Ngày giảng:…………………….. Tiết 16: KIỂM TRA HỌC KÌ I. (Đề do PDG ra đề) Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….... …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….... …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….... …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….... ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày soạn:…/…/2009 Ngày giảng:…/…/2009 Tiết 17: PHẢN XẠ ÂM - TIẾNG VANG. A.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Mô tả và giải thích được một số hiện tượng liên quan đến tiếng vang. -Nhận biết được một số vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém. -Kể tên một số ứng dụng của phản xạ âm. 2.Kỹ năng: Rèn khả năng tư duy từ các hiện tượng thực tế, từ các TN. B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: Mỗi nhóm: 1 giá đỡ, 1 tấm gương, 1 nguồn phát âm dùng vi mạch, 1 bình nước. C.PHƯƠNG PHÁP: Thực nghiệm. D.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. *H.Đ.1: KIỂM TRA-TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP.(10 phút) 1.Kiểm tra: -Môi trường nào truyền được âm, môi trường nào truyền âm tốt? Lấy 1 ví dụ minh họa. Chữa bài tập 13.1 -HS2: Chữa bài tập 13.2, 13.3. -HS: Âm có thể truyền qua những môi trường: Rắn, lỏng, khí. Môi trường rắn truyền âm tốt. Ví dụ: Thép truyền âm ở 200C: 6100m/s. 13.1. A.Khoảng chân không. 13.2: Tiếng động chân người điđã truyền qua đất trên bờ, rồi qua nước rồi đến tai cá nên cá bơi tránh xa chỗ khác. 13.3: Đó là vì ánh sáng truyền trong không khí nhanh hơn âm thanh rất nhiều. Vận tốc của ánh sáng trong không khí là 300000000m/s, trong khi đó vận tốc của âm thanh trong không khí chỉ khoảng 340m/s. Vì vậy thời gian để tiếng sét truyền đến tai ta dài hơn thời gian mà ánh sáng chớp truyền đến mắt ta. 2.Tổ chức tình huống học tập. -Phương án 1: Trong cơn dông, khi có tia chớp thường kèm theo tiếng sấm. Sau đó còn nghe thấy tiếng ì ầm kéo dài, gọi là sấm rền. Tại sao lại có tiếng sấm rền? -Phương án 2: Tại sao trong các rạp hát, rạp chiếu phim, tường lại làm sần sùi, mái thì theo kiểu “vòm”. *H.Đ.2: NGHIÊN CỨU ÂM PHẢN XẠ VÀ HIỆN TƯỢNG TIẾNG VANG (10 phút) -Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi: +Em đã nghe thấy tiếng vọng lại lời nói của mình ở đâu? +Trong nhà của mình em có nghe rõ tiếng vang không? +Tiếng vang khi nào có? -GV thông báo âm phản xạ. +Vậy âm phản xạ và tiếng vang có gì giống và khác nhau? -Yêu cầu HS trả lời C1. -Tương tự với C2. GV cho HS thảo luận thống nhất câu trả lời đúng. -Yêu cầu HS trả lời C3. I.ÂM PHẢN XẠ-TIẾNG VANG. -Ta nghe được tiếng vang khi âm dội lại đến tai chậm hơn âm truyền trực tiếp đến tai một khoảng thời gian ít nhất là s. -Âm dội lại khi gặp vật chắn gọi là âm phản xạ. -Sự giống nhau giữa âm phản xạ và tiếng vang: +Giống nhau: Đều là âm phản xạ. +Khác nhau: Tiếng vang là âm phản xạ nghe từ khoảng cách âm phát ra ít nhất khoảng s. -C1: Nghe thấy tiếng vang ở giếng, ngõ hẹp dài, phòng rộng thường có tiếng vang khi có âm phát ra. Vì ta phân biệt được âm phát ra trực tiếp và âm phản x -C2: Trong phòng kín khoảng cách nhỏ, thời gian âm phát ra nghe được cách âm dội lại nhỏ hơn s→âm phát ra trùng với âm phản xạ→âm to. Ngoài trời âm phát ra không gặp chướng ngại vật nên không phản xạ lại được, tai chỉ nghe âm phát ra→âm nhỏ hơn. -C3: Phòng to, âm phản xạ đến tai sau âm phát ra→nghe thấy tiếng vang. Phòng nhỏ: Âm phản xạ và âm phát ra hòa cùng với nhau → không nghe thấy tiếng vang. a.Phòng nào cũng có âm phán xạ. b. S = v.t Âm truyền trong không khí: V=340m/s. S = 340m/s.s = 22,6m. *NGHIÊN CỨU VẬT PHẢN XẠ ÂM TỐT VÀ VẬT PHẢN XẠ ÂM KÉM (10 phút) -Yêu cầu HS đọc mục 2 SGK tr41 GV thông báo kết quả TN. -Tiến hành TN với mặt phản xạ là tấm kính, tấm bìa thấy được hiện tượng: +Mặt gương: Âm nghe rõ hơn. +Tấm bìa: Âm nghe không rõ. -Qua hình vẽ em thấy âm truyền như thế nào? -Âm truyền đến vât chắn rồi phản xạ đến tai. -Vật như thế nào phản xạ âm tốt? Vật như thế nào phản xạ âm kém? -Yêu cầu HS vận dụng để trả lời C4. II.VẬT PHẢN XẠ ÂM TỐT VÀ VẬT PHẢN XẠ ÂM KÉM. -Vật cứng có bề mặt nhẵn, phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém). -Vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém. C4: -Phản xạ âm tốt: Mặt gương, mặt đá hoa, tấm kim loại, tường gạch. -Phản xạ âm kém: Miếng xốp, áo len, ghế đệm mút, cao su xốp. *H.Đ.4:VẬN DỤNG-CỦNG CỐ-HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ (15 phút) -Nếu tiếng vang kéo dài thì tiếng nói và tiếng hát nghe có rõ không? Tiếng vang kéo dài →tiếng vang của âm trước lẫn với âm phát ra sau làm âm đến tai nghe không rõ. -Tránh hiện tượng âm bị lẫn do tiếng vang kéo dài thì phải làm như thế nào? -Tường sần sùi, treo rèm vải dày -Yêu cầu HS tự giải thích và ghi câu trả lời C5. -Quan sát bức tranh hình 14.3. Em thấy tay khum có tác dụng gì? -C7. Siêu âm có thể phát thành chùm tia hẹp và ít bị nước hấp thụ nên truyền đi xa trong nước. Vì thế người ta thường sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của biển. + t là thời gian âm đi như thế nào?→rút ra âm đi từ mặt nước xuống đáy biển chỉ có 0,5s. -C8: Yêu cầu HS chọn và giải thích tại sao lại chọn hiện tượng đó? *CỦNG CỐ: -Khi nào thì có âm phản xạ? Tiếng vang là gì? -Có phải cứ có âm phản xạ thì đều có tiếng vang không? -Vật nào phản xạ âm tốt, vật nào phản xạ âm kém? -Tại sao trong hang sâu, ban đêm dơi vẫn bay được mà không bị bay vào tường đá? *HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: -Đọc phần ghi nhớ. Trả lời câu hỏi C1 đến C8. -Làm bài tập 14.1 đến 14.6 (tr15-SGK) III.VẬN DỤNG. C5:Trong nhiều phòng hòa nhạc, phòng chiếu bóng, phòng ghi âm, người ta thường làm tường sần sùi và treo rèm nhung để làm giảm tiếng vang. Vì để hấp thụ âm tốt, giảm tiếng vang. Âm nghe được rõ hơn. C6: Hướng âm phản xạ từ tay đến tai nên nghe rõ hơn. C7: Từ công thức S = V.t = 1500m/s.0,5s = 750m. C8: Ví dụ: Trồng cây xung quanh bệnh viện để âm truyền đến gặp lá cây bị phản xạ ra nhiều hướng→âm truyền đến bệnh viện giảm đi. -Dơi và cá heo phát ra siêu âm, nếu gặp vật cản, âm phản xạ lại→cá heo và dơi tránh được chướng ngại vật. *RÚT KINH NGHIỆM: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn:…/…/2009 Ngày giảng:…/…/2009 Tiết 18: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN. A.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức:-Phân biệt được tiếng ồn và ô nhiễm tiếng ồn. -Nêu và giải thích được một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. -Kể tên một số vật liệu cách âm. 2.Kỹ năng: Phương pháp tránh tiếng ồn. B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. Cả lớp: 1 trống, dùi trống. 1 hộp sắt. C.PHƯƠNG PHÁP: Thực nghiệm. D.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. *H.Đ.1: KIỂM TRA-TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP (9 phút). 1.Kiểm tra: -HS1: Chữa bài tập 14.1; 14.2; 14.3. -HS2: (dành cho HS khá) Bài 14.4. 14.1: C 14.2: C. 14.3: Nói chuyện với nhau ở gần mặt ao, hồ (trên bờ ao, hồ), tiếng nói nghe rất rỗ vì ở đó ta không những nghe được âm nói ra trực tiếp mà còn nghe được đồng thời cả âm phản xạ từ mặt nước ao, hồ. 14.4: Trong bể nước có nắp đậy và miệng nhỏ, có những âm phản xạ từ mặt nước, mặt thành bể và đặc biệt là mặt là mặt nắp bể nhiều lần rồi mới đến tai ta nên ta phân biệt được nó với âm phát ra, vì vậy ta nghe thấy được tiếng vang. Trong bể nước không có nắp đậy, âm phản xạ từ mặt nước , mặt thành bể một phần không đến tai ta một phần đến tai ta gần như cùng một lúc với âm phát ra nên ta không nghe thấy tiếng vang. 2.Tổ chức tình huống học tập. Phương án 1: Hãy tưởng tượng nếu thiếu âm thanh thì cuộc sống của chúng ta sẽ tẻ nhạt và khó khăn như thế nào. Tuy nhiên tiếng động lớn và kéo dài gây tác hại rất xấu tới thần kinh của con người. Vì vậy trong các nhà máy, ở các thành phố công nghiệp, người ta phải tìm cách hạn chế bớt những tiếng ồn. Cần phải làm thế nào? Phương án 2: Trong truyện “Bất khuất”, nhà văn Nguyễn Đức Thuận đã kể lại một hình thức tra tấn của kẻ thù đối với người chiến sĩ, mà không cần bắn súng, đánh đập nhưng lại làm người chiến sĩ rất đau đớn. Đó là cách kẻ thù đã để người chiến sĩ vào 1 thùng sắt, đóng nắp lại, chỉ có 1 lỗ nhỏ đủ để không khí lọt vào, sau đó dùng búa gõ bên ngoài thùng. Kiểu tra tấn đó đã làm cho người chiến sĩ rất đau đớn, đau đến mức ù tai, chóng mặt, ngất xỉu. Song người chiến sĩ vẫn không khuất phục.Vậy tiếng động như thế nào mà làm đau đớn về thể xác của người chiến sĩ như vây? *H.Đ.2:(10 phút) -Yêu cầu HS quan sát hình 15.1; 15.2; 15.3 SGK và cho biết tiếng ồn làm ảnh hưởng tới sức khỏe như thế nào? -Yêu cầu HS vận dụng trả lời C2. -Chuyển ý: Biện pháp nào để chống ô nhiễm tiếng ồn. I. NHẬN BIẾT Ô NHIỄM TIẾNG ỒN -H.15.1: Tiếng ồn to nhưng không kéo dài nên không ảnh hưởng tới sức khỏe. Do đó không gây ô nhiễm tiếng ồn. -H.15.2, 15.3: Tiếng ồn của máy khoan, của chợ kéo dài làm ảnh hưởng tới công việc và sức khỏe→Ô nhiễm tiếng ồn. C2: Trường hợp b, d-Tiếng ồn làm ảnh hưởng tới sức khỏe→Ô nhiễm tiếng ồn. *H.Đ.3: (15 phút) -Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, tìm hiểu trên thực tế biện pháp đã làm tránh ô nhiễm tiếng ồn. Nêu các biện pháp? -Giải thích tại sao làm như vậy có thể chống ô nhiễm tiếng ồn? -Yêu cầu HS thảu luận câu hỏi C3 theo nhóm: +Tác động vào nguồn âm như thế nào để giảm tiếng ồn? +Cấm bóp còi inh ỏi. +Làm thế nào để phân tán âm trên đường truyền âm? +Trồng cây xanh. +Làm thế nào để ngăn chặn không cho âm truyền đến tai? +Xây tường chắn, làm tường nhà bằng xốp, đóng cửa,... -Yêu cầu HS nhớ lại kiến thức bài 14 về phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém để hoàn thành C4. II. TÌM HIỂU BIỆN PHÁP CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN - 4 Biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn: +Cấm bóp còi ở gần trường học bệnh viện. +Xây tường ngăn. +Trồng cây xanh. +Làm trần nhà bằng xốp, tường phủ dạ. *H.Đ.4: VẬN DỤNG-CỦNG CỐ-HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ.(10 phút) -Vận dụng kiến thức trong bài để trả lời C5. -Ở cạnh nhà, hàng xóm mở kraôkê to và lâu. Em có biện pháp gì để chống tiếng ồn? -Đề nghị mở nhỏ, tránh giờ nghỉ và học tập. Phòng hát đảm bảo tính chất không truyền âm ra bên ngoài. C5: Biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn ở hình 15.2, 15.3: +Máy khoan không làm vào giờ làm việc. +Chuyển chợ hoặc lớp học đi nơi khác, xây tường ngăn giữa chợ và lớp học,... *Hướng dẫn về nhà: -Học phần ghi nhớ. -Làm bài tập 15.1, 15.2, 15.3, 15.4, 15.6 (tr 16, 17-SBT) Bài 15.1 HS có thể tiến hành điều tra trong tổ vào giờ ra chơi hoặc giờ nghỉ 5 phút. E.RÚT KINH NGHIỆM. ......................................................................................................................................... HỌC KÌ II: Ngày soạn:…/01/2010 Ngày giảng:…/01/2010 Tiết 19: Chương III: ĐIỆN HỌC. MỤC TIÊU: 1.Nhận biết nhiều vật bị nhiễm điện khi cọ xát. -Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế. -Biết chỉ có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm; hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. -Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương, quay xung quanh hạt nhân là các êlẻctôn mang điện tích âm; nguyên tử trung hoà về điện. 2.Mô tả TN tạo ra dòng điện và biết dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích. -Biết muốn tạo ra dòng điện phải có các nguồn điện. -Kể tên các nguồn điện thông dụng. -Mắc được một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, ngắt điện và dây nối. -Vẽ được sơ đồ cuả mạch điện đơn giản. -Biết cách kiểm tra một mạch điện hở và cách khắc phục. 3. Phân biệt được vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện. -Kể tên được một số vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện thông dụng. -Nêu được dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các êlẻctôn. 4.Biết dòng điện có 5 tác dụng chính : Tác dụng nhiệt, tác dụng hoá học, tác dụng từ, tác dụng quang học và tác dụng sinh lí. Nêu được biểu hiện của các tác dụng đó. 5. Nhận biết được cường độ dòng điện thông qua tác dụng mạnh, yếu của nó. -Biết cách sử dụng ampekế để đo cường độ dòng điện. 6. Biết giữa hai cực của một nguồn điện hoặc giữa hai đầu của một vật dẫn điện đang có dòng điện chạy qua thì có một hiệu điện thế, hiệu điện thế này có thể đo được bằng một vôn kế; nhờ có hiệu điện thế này thì mới có dòng điện. -Biết cách sử dụng vônkế để đo hiệu điện thế. 7.Phân biệt được mạch điện mắc nối tiếp và mạch điện mắc song song. -Biết mắc nối tiếp hai bóng đèn, mắc song song hai bóng đèn trong một mạch điện. -Phát hiện được bằng thực hành quy luật về hiệu điện thế trong mạch mắc nối tiếp và quy luật về cường độ dòng điện trong mạch mắc song song. 8.Tuân thủ các quy tắc an toàn khi sử dụng điện. Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT. A.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -HS mô tả được một hiện tượng hoặc một TN chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát. -Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện). 2.Kỹ năng: Làm TN cho vật bằng cách cọ xát. 3. Thái độ: Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám phá thế giới xung quanh. B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: Mỗi nhóm HS (Đồ dùng có ở PTN): - 1 thước nhựa, 1 thanh thuỷ tinh hữu cơ, 1 mảnh nilông. -1 quả cầu nhựa xốp có xuyên sợi chỉ khâu, 1 giá treo. -1 mảnh len hoặc một mảnh lông thú, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa sấy khô. -1 số mẩu giấy vụn.-1 mảnh tôn.-1 mảnh nhựa.-1 bút thử điện thông mạch. C. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, đàm thoại. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. *H. Đ.1: TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP (7 phút) -GV gọi 2 HS mô tả hiện tượngổtong ảnh đầu chương III (SGK), nêu thêm các hiện tượng khác? -Gọi HS nêu mục tiêu chương III. -Để tìm hiểu các loại điện tích, trước hết ta tìm hiểu một trong các cách nhiễm điện cho các vật là “Nhiễm điện do cọ xát”’. -Vào những ngày hanh khô khi cởi áo bằng len hoặc dạ em đã từng thấy hiện tượng gì? -GV: Hiện tượng sấm sét là hiện tượng nhiễm điện do cọ xát. -HS quan sát tranh vẽ tr 47 SGK, nêu ví dụ khác. -Đọc SGK tr 47, nêu được những mục tiêu cần đạt được của chương III. -HS nêu được: Khi cởi áo len, dạ trong tối thấy chớp sáng li ti và tiếng lách tách. H. Đ 2: LÀM TN PHÁT HIỆN VẬT BỊ CỌ XÁT CÓ KHẢ NĂNG HÚT CÁC VẬT KHÁC (15 ph). -Yêu cầu HS đọc TN 1, nêu các dụng cụ TN và các bước tiến hành TN. -GV lưu ý HS trước khi làm TN phải kiểm tra xem các vật đó có hút được các vật nhẹ không? (Chưa hút được các vật nhẹ) -Lưu ý cách cọ xát các vật (cọ mạnh nhiều lần theo một chiều) sao đó đưa lại gần các vật cần kiểm tra để phát hiện hiện tượng xảy ra rồi ghi kết quả vào bảng kết quả TN 1. -Từ bảng kết quả TN HS các nhóm thảo luận, lựa chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống phù hợp. -GV hướng dẫn HS thảo luận để đưa ra kết luận đúng ghi vở. I. VẬT NHIỄM ĐIỆN. Thí nghiệm 1: SGK tr 48. Các vật Kết quả TN: (hút hay đẩy) Vật bị cọ xát Vụn giấy viết Vụn nilông Quả cầu nhựa xốp Thước nhựa Thanh thủy tinh Mảnh nilông Mảnh phim nhựa Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. H. Đ.3: PHÁT HIỆN VẬT BỊ CỌ XÁT BỊ NHIỄM ĐIỆN CÓ KHẢ NĂNG LÀM SÁNG BÓNG ĐÈN CỦA BÚT THỬ ĐIỆN.( 15 phút) -Tại sao nhiều vật sau khi cọ xát lại có thể hút các vật khác? -HS suy nghĩ, nêu phương án trả lời và cách làm TN kiểm tra. -GV hướng dẫn HS kiểm tra với các phương án HS nêu ra. -GV hướng dẫn HS tiến hành TN 2. Lưu ý HS kiểm tra mảnh tôn trước khi đặt vào mảnh nhựa xem bóng đèn bút thử điện thông mạch có sáng không? Lưu ý cách cầm mảnh dạ cọ xát nhựa, thả mảnh tôn vào mảnh nhựa để cách điện với tay. -HS tiến hành TN 2 theo nhóm. Chú ý quan sát hiện tượng xảy ra, thấy được: Bóng đèn của bút thử điện sáng. -GV kiểm tra việc tiến hành TN của một số nhóm, nếu hiện tượng xáy ra chưa đạt phải giải thích cho HS nguyên nhân. -GV có thể làm lại TN cho HS quan sát hiện tượng để hoàn thành kết luận 2. -Hoàn thành kết luận 2, thảo luận trên lớp, ghi kết luận đúng vào vở. -GV thông báo: Các vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hoặc có thể làm sáng bóng đèn của bút thử điện. Các vật đó được gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích. Thí nghiệm 2: tr 48. Kết luận 2: Nhiều vật khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn. H. Đ.4: VẬN DỤNG-CỦNG CỐ-HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ (8 phút) -Yêu cầu HS hoạt động nhóm nhỏ các câu hỏi C1, C2, C3 sau đó thảo luận chung cả lớp. GV chốt lại câu trả lời đúng. Thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3.-Tham gia nhận xét câu trả lời của các nhóm trên lớp, sửa chữa nếu sai. -GV lưu ý HS sử dụng các thuật ngữ chính xác. -Qua bài học hôm nay các em cần ghi nhớ điều gì? -HS thuộc phần ghi nhớ ngay tại lớp. -Hiện tượng khi cởi áo len đã nêu ở đầu bài tương tự hiện tượng chớp và sấm sét xảy ra trong tự nhiên như thế nào? Để trả lời câu hỏi này các em đọc phần “ Có thể em chưa biết”. -THMT: HS đọc phần “Có thể em chưa biết” để hiểu nguyên nhân của hiện tượng chớp và sấm sét, liên hệ giải thích được hiện tượng cởi áo len trong những ngày hanh khô - Trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài đó chính là nội dung bài tập 17.4 (SBT tr.18). Giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng cột thu lôi. II.VẬN DỤNG. C1: Lược và tóc cọ xát→lược và tóc đều nhiễm điện→lược nhựa hút kéo tóc thẳng ra. C2: Khi thổi, luồng gió làm bụi bay. -Cánh quạt quay cọ xát với không khí→cánh quạt bị nhiễm điện→cánh quạt hút các hạt bụi ở gần nó. Mép quạt cọ xát nhiều nên nhiễm điện nhiều nhất →mép quạt hút bụi mạnh nhất, bụi bám nhiều nhất. C3: Gương, kính, màn hình ti vi cọ xát với khăn lau khô→nhiễm điện vì thế chúng hút bụi vải ở gần. *Hướng dẫn về nhà: -Học thuộc phần ghi nhớ. -Làm bài tập 17.1, 17.2, 17.3 ( SBT-tr.18). -Bài 17.1, 17.3: Khi làm TN, lưu ý các vật làm nhiễm điện phải sạch, khô. E.RÚT KINH NGHIỆM. …………………………………………………………………………………………. Ngày soạn:…/01/2010. Ngày giảng:………………….. Tiết 20: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH. A.MỤC TIÊU. 1.Kiến thức: -Biết có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. -Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm: hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện.-Biết vật mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn. 2.Kĩ năng: Làm thí nghiệm về nhiễm điện do cọ xát. 3.Thái độ: Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm. B. CHUẨN BỊ: -Tranh phóng to mô hình đơn giản của nguyên tử (tr 51). -Bảng phụ ghi sẵn nội dung: Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành phần sơ lược về cấu tạo nguyên tử. Ở tâm nguyên tử có một …………………mang điện tích dương. Xung quanh hạt nhân có các ……………..mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. Tổng điện tích âm của các êlêctrôn có trị số tuyệt đối…………..bằng điện tích dương hạt nhân. Do đó bình thường nguyên tử trung hoà về điện. ……………….có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác. -Phô tô bài tập trên bảng phụ cho các nhóm. Mỗi nhóm HS: -Hai mảnh nilon kích thước khoảng 70mm x 12mm hoặc một mảnh 70mm x 250mm. -1 bút chì gỗ hoặc đũa nhựa + 1 kẹp nhựa. -1 mảnh len hoặc dạ cỡ 150mm x 150mm, 1 mảnh lụa cỡ 150mm x 150mm. -1 thanh thuỷ tinh hữu cơ kích thước (5 x 10 x 200)mm. -2 đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước φ 10, dài 20mm + 1 mũi nhọn đặt trên đế nhựa. C.PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, đàm thoại. D.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. *H. Đ.1: KIỂM TRA BÀI CŨ-TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP (6 phút) 1.Kiểm tra bài cũ: Có thể làm cho một vật nhiễm điện bằng cách nào? Vật nhiễm điện có tính chất gì? Nếu hai vật đều bị nhiễm điện thì chúng hút hay đẩy nhau. Muốn kiểm tra được điều này thì ta phải tiến hành như thế nào? -GV nhận xét phương án TN kiểm tra mà HS đưa ra. Đánh giá cho điểm HS. 2.Tổ chức tình huống học tập: Ở bài trước ta đã biết có thể làm cho các vật nhiễm điện bằng cách cọ xát. Các vật nhiễm điện có thể hút được các vật nhẹ khác. Vậy nếu 2 vật nhiễm điện để gần nhau chúng có khả năng tương tác với nhau như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm câu trả lời cho câu hỏi này. -HS trả lời, HS khác nhận xét. -HS nêu phương án kiểm tra. *H. Đ.2: LÀM TN TẠO HAI VẬT NHIỄM ĐIỆN CÙNG LOẠI VÀ TÌM HIỂU LỰC TÁC DỤNG GIỮA CHÚNG (10 p

File đính kèm:

  • docLý 7 từ tiết 15.doc
Giáo án liên quan