- Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
- Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng.
II. Chuẩn bị:
- Nhóm : + 1 hộp kín có thành màu sẫm, trong đó dán sẵn một mảnh giấy trắng; bóng đèn pin được gắn bên trong hộp như hình 1.2a SGK.
134 trang |
Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 954 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1 : Nhận biết ánh sáng nguồn sáng – vật sáng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1. Tiết 1
CHƯƠNG I : QUANG HỌC
Bài 1 : NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG
NGUỒN SÁNG – VẬT SÁNG
Ngày soạn : 15/08/2011
Ngày dạy : 24/08/2011
I. Mục tiêu :
- Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
- Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng.
II. Chuẩn bị:
- Nhóm : + 1 hộp kín có thành màu sẫm, trong đó dán sẵn một mảnh giấy trắng; bóng đèn pin được gắn bên trong hộp như hình 1.2a SGK.
+ pin, dây nối, công tắc.
III. Phương pháp dạy học :
Vấn đáp, đàm thoại, trực quan.
IV. Tiến trình bài dạy :
¯ Hoạt động 1 : Kiểm diện, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài.
- Kiểm diện : Gọi lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp.
- Đặt vấn đề vào bài :
+ Một người không bị bệnh tật gì về mắt, có khi nào mở mắt ra mà không thấy được vật để trước mắt không ? (có )
+ Khi nào nhìn thấy một vật ? (khi có ánh sáng).
+ GV cho học sinh quan sát gương xem miếng bìa viết chữ gì ? ( chữ mít )
+ Ảnh trong gương có tính chất gì ? (Sẽ học trong chương)
+ GV giới thiệu 6 vấn đề sẽ tìm hiểu trong chương I.
¯ Hoạt động 2: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng ?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Bật đèn pin và bố trí cho HS quan sát như phần mở bài. Ta có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn phát ra không ? vì sao ?
- Yêu cầu HS trả lời câu C1.
- Trong các trường hợp nêu ra, trường hợp nào ta nhìn thấy được ánh sáng ?
- Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện gì giống nhau ?
- Vậy mắt ta nhận biết được ánh sáng khi nào ?
- Nhận xét và rút ra kết luận.
- Không, vì ánh sáng không chiếu trực tiếp từ đèn pin phát ra.
- Thảo luận nhóm.
- 2. Ban đêm, đứng trong phòng kín cửa, mở mắt, bật đèn.
3. Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt.
- Đều có ánh sáng truyền vào mắt.
- Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
- Ghi bài.
I. Nhận biết ánh sáng:
Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
¯ Hoạt động 3: Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng ?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. Vậy nhìn thấy vật có cần ánh sáng từ vật đến mắt không ? Nếu có thì ánh sáng phải đi từ đâu ?
- Yêu cầu HS đọc C2 . Rồi làm thí nghiệm theo nhóm : Lắp thí nghiệm như SGK.
- Trường hợp nào ta nhìn thấy được mảnh giấy trắng ? Vì sao lại thấy ?
- Vậy điều kiện để mắt ta nhìn thấy được một vật là gì ?
- Nhận xét và rút ra kết luận.
- Theo dõi.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- Khi đèn sáng. Vì có ánh sáng từ mảnh giấy truyền vào mắt ta.
- Mắt ta nhìn thấy được một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
- Ghi bài.
II. Nhìn thấy một vật:
Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
¯ Hoạt động 4: Phân biệt nguồn sáng và vật sáng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Yêu cầu HS nêu một số vật trong thực tế mà mắt ta có thể nhìn thấy được.
- Từ các ví dụ của HS chia các vật ra làm 2 nhóm : những vật tự phát ra ánh sáng và những vật hắt lại ánh sáng từ vật khác. Từ đó phân biệt nguồn sáng vật sáng.
- Yêu cầu HS trả lời C2.
- Yêu cầu HS hoàn thành kết luận SGK.
- Yêu cầu HS phân biệt nguồn sáng và vật sáng.
- Nhật xét và rút ra kết luận.
- bàn, ghế, bảng, đèn, ….
- Theo dõi.
- Vật phát ra ánh sáng là dây tóc bóng đèn, vật hắt lại ánh sáng từ vật khác là mảnh giấy trắng.
- Cá nhân HS hoàn thành phần kết luận.
- Nguồn sáng : vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng : gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu vào nó.
- Ghi bài.
III. Nguồn sáng và vật sáng :
- Nguồn sáng : vật tự nó phát ra ánh sáng.
- Vật sáng : gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu vào nó.
¯ Hoạt động 5: Vận dụng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS hoàn thành C4, C5.
C4 : Trong cuộc tranh luận ở đầu bài bạn nào đúng ? Vì sao ?
C5 : Trong thí nghiệm ở hình 1.1, nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, te sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải thích vì sao ? Biết rằng khói gồm các hạt li ti bay lơ lửng.
- Cá nhân HS trả lời :
C4 : Thanh đúng. Vì tuy đèn có bật sáng nhưng không chiếu thẳng vào mắt ta.
C5 : Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti, các hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành các vật sáng, các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành 1 vệt sáng mà ta nhìn thấy được.
¯ Hoạt động 6 : Dặn dò :
- Về nhà học thuộc bài, làm các bài tập 1.1, 1.2, 1.3 - SBT.
- Đọc phần “Có thể em chưa biết”.
- Xem trước và chuẩn bị cho bài 2 : “Sự truyền ánh sáng”.
* Rút kinh nghiệm :
Tuần 2. Tiết 2
Bài 2 : SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
Ngày soạn : 25/08/2011
Ngày dạy : 31/08/2011
I. Mục tiêu :
- Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng.
- Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên.
- Nhận biết được ba loại chùm sáng : song song, hội tụ, phân kì.
II. Chuẩn bị:
- Nhóm : + 1 đèn pin, 1 ống trụ thẳng, 1 ống trụ cong không trong suốt.
+ 3 màn chắn có đục lỗ;
+ 3 cái đinh ghim.
III. Phương pháp dạy học :
Vấn đáp đàm thoại, trực quan, diễn giảng.
IV. Tiến trình bài dạy :
¯ Hoạt động 1 : Kiểm diện, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài.
- Kiểm diện : Gọi lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp.
- Kiểm tra bài cũ :
+ Khi nào ta nhìn thấy được một vật ?
+ Giải thích vì sao trong phòng có cửa gỗ đóng kín không bật đèn ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn ?
Đáp án :
+ Ta nhìn thấy được một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
+ Không nhìn thấy được mảnh giấy trắng vì không có ánh sáng từ mảnh giấy trắng truyền vào mắt ta.
- Đặt vấn đề vào bài : Yêu cầu HS đọc phần mở bài SGK. Làm thế nào biết được ánh sáng đi theo đường nào ?
¯ Hoạt động 2: Nghiên cứu tìm qui luật về đường truyền của ánh sáng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Yêu cầu HS dự đoán ánh sáng truyền đi theo đường gì ?
Làm sao để kiểm chứng ?
- Yêu cầu HS bố trí thí nghiệm như hình 2.1.
- Ánh sáng từ dây tóc bóng đèn truyền trực tiếp đến mắt ta theo ống thẳng hay ống cong ?
- Vậy ánh sáng từ dây tóc bóng đèn đế mắt ta truyền theo đường gì ?
- Yêu cầu HS tiếp tục bố trí thí nghiệm như hình 2.2 để quan sát. Bố trí theo hai trường hợp các lỗ A, B, C đặt thẳng hàng và lệch nhau.
- Trường hợp nào nhìn thấy ánh sáng từ đèn pin ?
- Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường gì ?
- Nêu định luật truyền thẳng của ánh sáng.
- Yêu cầu HS cho biết một số môi trường trong suốt và đồng tính.
- Rút ra kết luận.
- HS nêu dự đoán và thì nghiêm để kiểm chứng.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- Ống thẳng.
- Đường thẳng.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- Nhìn thấy ánh sáng khi bố trí 3 lỗ cùng nằm trên cùng một đường thẳng.
- Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng.
- Theo dõi.
- Không khí, nước, thuỷ tinh.
- Ghi bài.
I. Đường truyền của ánh sáng.
* Định luật truyền thẳng của ánh sáng :
Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
¯ Hoạt động 3: Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng ?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Thông báo cách biểu diễn tia sáng.
- Yêu cầu các nhóm để thí nghiệm như hình 2.4.
- Trên thực tế ta thường gặp chùm sáng gồm nhiều tia sáng . Khi vẽ chùm sáng chỉ cần vẽ 2 tia sáng ngoài cùng.
- Thông báo có 3 loại chùm sáng thường gặp : chùm sáng song song, hội tụ, phân kì.
- Yêu cầu HS quan sát hình 2.5 để nhận biết và vẽ lại 3 loại chùm sáng.
- Yêu cầu HS hoàn thánh C3.
- Nhận xét và rút ra kết luận.
- Theo dõi.
- Quan sát đường truyền của ánh sáng.
- Theo dõi.
- Nhận thông tin.
- Vẽ 3 chùm sáng.
- a) Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng.
b) Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng.
c) Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường của chúng.
- Ghi bài.
II. Tia sáng và chùm sáng.
- Đường truyền của ánh sáng được biều diễn bằng một đường thẳng có mũi tên có hướng gọi là tia sáng.
- Có 3 loại chùm sáng :
+ Chùm sáng song song
+ Chùm sáng hội tụ
+ Chùm sáng phân kì
¯ Hoạt động 4: Vận dụng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS trả lời C4, C5 :
C4 : Giải đáp thắc mắc nêu ở đầu bài.
C5 : Cho 3 cái kim. Hãy cắm ba cái kim thẳng đứng trên mặt một tờ giấy để trên mặt bàn. Dùng mắt ngắm để điều chỉnh cho chúng đứng thẳng hàng. Nói rõ ngắm như thế nào ? Vì sao ?
- Cá nhân HS trả lời :
C4 : Ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
C5 : Sao cho cái kim thứ nhất che khuất cái kim thứ 2. Kim 1 là vật chắn sáng kim 2, kim 2 là vật chắn sáng kim 3. Do ánh sáng truyền theo đường thẳng nên ánh sáng từ kim 2, 3 bị chắn không tới mắt.
¯ Hoạt động 5 : Dặn dò :
- Về nhà học thuộc bài, làm các bài tập 2.1, 2.2, 2.3 - SBT.
- Đọc phần “Có thể em chưa biết”.
- Xem trước và chuẩn bị cho bài 3 : “Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng”.
* Rút kinh nghiệm :
Tuần 3. Tiết 3
Bài 3 : ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT
TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
Ngày soạn : 29/08/2012
Ngày dạy : 03/09/2012
I. Mục tiêu :
- Giải thích được một sớ ứng dụng của định luật truyền thẳng của ánh sáng trong thực tế : ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực, nguyệt thực, …
II. Chuẩn bị:
- Cả lớp : hình 3.3, 3.4 – SGK.
- Nhóm : + 1 đèn pin.
+ 1 bóng đèn điện lớn 220V – 40W,
+ 1 vật cản bằng bìa cứng,
+ 1 màn chắn.
III. Phương pháp dạy học :
Vấn đáp đàm thoại, trực quan, diễn giảng.
IV. Tiến trình bài dạy :
¯ Hoạt động 1 : Kiểm diện, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài.
- Kiểm diện : Gọi lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp.
- Kiểm tra bài cũ :
+ Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng ?
+ Đường truyền của tia sáng được biểu diễn như thế nào ?
Đáp án :
+ Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền theo đường thẳng
+ Biểu diễn bằng đường thẳng có mũi tên chỉ hướng gọi là tia sáng.
- Đặt vấn đề vào bài : Ban ngày trời nắng, không có mây, ta nhìn thấy bóng của một cột đèn in rõ nét trên mặt đất. Khi có một đám mây mỏng che khuất Mặt Trời thì bóng đó bị nhoè đi. Vì sao có sự biến đổi đó ?
¯ Hoạt động 2: Tổ chức cho HS làm thí nghiệm, quan sát và hình thành khái niệm bóng tối.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Yêu cầu HS xác định dụng cụ và mô tả cách làm thí nghiệm ở hình 3.1 – SGK.
- Yêu cầu HS sắp xếp thí nghiệm như hình 3.1.
- Chú ý HS quan sát vùng sáng tối trên màn chắn.
- Khi nào xuất hiện vùng sáng tối trên màn chắn ?
- Vì sao ánh sáng không truyền tới vùng tối trên màn chắc ?
- Yêu cầu HS rút ra nhận xét.
- Rút ra kết luận.
- Cá nhân HS trả lời.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- Vùng sáng xuất hiện khi nhận hoàn toàn ánh sáng của đèn pin chiếu vào. Vùng tối thì không nhận được ánh sáng từ đèn pin truyền tới.
- Vì bị miếng bìa che khuất.
- Nhận xét : Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng tối .
- Ghi bài.
I. Bóng tối – Bóng nửa tối.
Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới
¯ Hoạt động 3: Quan sát và hình thành khái niệm nửa bóng tối.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Yêu cầu HS xác định dụng cụ và mô tả cách làm thí nghiệm ở hình 3.1 – SGK.
- Yêu cầu HS so sánh các dụng cụ thí nghiệm so với thí nghiệm 1.
- Yêu cầu HS sắp xếp thí nghiệm như hình 3.1.
- Chú ý HS quan sát các vùng sáng tối trên màn chắn.
- Có mấy vùng sáng tối trên màn chắn ?
- Tại sao xuất hiện vùng có ánh sáng mờ ?
- Thông báo vùng ánh sáng mờ trong thí nghiệm ta gọi là vùng bóng nửa tối hay gọi là bán dạ.
- Yêu cầu HS rút ra nhận xét.
- Rút ra kết luận.
- Cá nhân HS trả lời.
- Thay bóng đèn pin nhỏ bằng một bóng đèn có nguồn sáng rộng.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- 3 vùng : 2 vùng sáng, tối như thí nghiệm 1 và 1 vùng mờ ở giữa vùng sáng tối.
- Vùng sáng mờ xuất hiện khi chỉ nhận 1 phần ánh sáng từ nguồn truyền tới.
- Nhận thông tin.
- Nhận xét : Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng tới gọi là bóng nửa tối.
- Ghi bài.
Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới.
¯ Hoạt động 4: Hình thành khái niệm nhật thực.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Yêu cầu HS cho biết quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất ?
- Thông báo khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất nằm trên một đường thẳng thì ta có hiện tượng Nhật thực.
- Treo tranh H 3.3 hướng dẫn cho HS thảo luận trả lời câu C3.
- Gợi ý : Trong trường hợp này vật thể nào đóng vai trò là nguồn sáng, vật cản, màn chắn?
- Yêu cầu HS trả lời C3.
- Nhận xét và yêu cầu HS cho biết khi nào ta quan sát được nhật thực toàn phần hay một phần ?
- Nhận xét và rút ra kết luận.
- Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời, Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất.
- Theo dõi.
- Có thể thảo luận nhóm nhỏ 2-3 HS.
- Mặt Trời : Nguồn sáng
Mặt Trăng : Vật cản
Trái Đất : Màn chắn.
- Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của mặt trăng, bị Mặt trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt trời chiếu đến. Vì thế đứng ở đó ta không nhìn thấy Mặt trời và trời tối lại .
- Quan sát được nhật thực toàn phần khi ta đứng trong vùng bóng tối trên Trái Đất, nhật thực một phần khi ta đứng trong vùng bóng nửa tối.
- Ghi bài.
II. Nhật thực – Nguyệt thực.
Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nữa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất.
¯ Hoạt động 5: Hình thành khái niệm nguyệt thực.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Treo hình 3.4 và yêu cầu HS so sánh vị trí của các vật thể khi xảy ra nguyệt thực so với nhật thực ?
- Điều gì sẽ xảy ra khi xuất hiện nguyệt thực ?
- Yêu cầu HS quan sát hình và cho biết Mặt Trăng ở ví rí nào thì người đứng ở điểm A tr6n Trái Đất thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực ?
- Nhận xét và rút ra kết luận.
- Khi xảy ra nguyệt thực thì Trái Đất sẽ che khuất ánh sáng Mặt Trời truyền tới Mặt Trăng.
- Ta không thể nhìn thấy Mặt Trăng khi xảy ra nguyệt thực.
- Mặt Trăng ở vị trí 1 là nguyệt thực, ở vị trí 2,3 Trăng sáng.
- Ghi bài.
Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng.
¯ Hoạt động 6: Vận dụng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS trả lời C5, C6 :
C5 : Yêu cầu HS làm lại thì nghiệm ở hình 3.2. Di chuyển tấm bìa lại gần màn chắn. Quan sát bóng tối và bóng nửa tối trên màn, xem chúng thay đổi như thế nào ?
C6 : Ban đêm, dùng một quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, trên bàn sẽ tối, có khi không thể đọc sách được. Nhưng nếu dùng quyển vở che đèn ống thì ta vẫn đọc sách được. Giải thích vì sao ?
- Cá nhân HS trả lời :
C4 : Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối thu hẹp lại hơn. Khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nữa tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ nét.
C6 : + Đèn dây tóc: Nguồn sáng nhỏ, vật cản lớn so với nguồn -> không có ánh sáng tới bàn.
+ Bóng đèn ống: Nguồn sáng rộng so với vật cản -> bàn nằm trong vùng nữa tối sau quyển vở -> nhận được một phần ánh sáng của đèn truyền tới nên vẫn được chiếu sáng.
¯ Hoạt động 7 : Dặn dò :
- Về nhà học thuộc bài, làm các bài tập 3.1, 3.2, 3.3 - SBT.
- Đọc phần “Có thể em chưa biết”.
- Xem trước và chuẩn bị cho bài 4 : “Định luật phản xạ ánh sáng”.
* Rút kinh nghiệm :
Tuần 4. Tiết 4
Bài 4 : ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
Ngày soạn : 14/09/2012
Ngày dạy : 17/09/2012
I. Mục tiêu :
- Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng.
- Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- Vẽ được tia phản xạ khi biết trước tia tới đối với gương phẳn và ngược lại, theo cách áp dụng định luật phản xạ ánh sáng.
II. Chuẩn bị:
- Nhóm : + 1 gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng.
+ 1 đèn pin có màn chắn đục lỗ để tạo ra tia sáng (chùm sáng hẹp song song).
+ 1 tờ giấy dán trên mặt tấm gỗ phẳng nằm ngang,
+ Thước đo góc mỏng.
III. Phương pháp dạy học :
Vấn đáp đàm thoại, thuyết trình, trực quan.
IV. Tiến trình bài dạy :
¯ Hoạt động 1 : Kiểm diện, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài.
- Kiểm diện : Gọi lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp.
- Kiểm tra bài cũ :
+ Giải thích hiện tượng nhật thực và nguyệt thực ?
+ Vì sao nguệt thực thường xảy ra vào ban đêm rằm âm lịch ?
Đáp án :
+ Nhật thực: là do Mặt Trời, Mặt Trăng , Trái Đất nằm trên 1 đường thẳng .Mặt Trăng ở giữa. Đứng ở chỗ bóng tối, không nhìn thấy Mặt Trời, ta có nhật thực toàn phần.
Nguyệt thực : … Trái Đất ở giữa. Khi Mặt Trăng bị Trái Đất che, không được Mặt Trời chiếu sáng, lúc đó ta không nhìn thấy Mặt Trăng -> có nguyệt thực.
+ Vì đêm rằm âm lịch Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng.Trái Đất mới có thể chắn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng.
- Đặt vấn đề vào bài : Làm thí nghiệm như phần mở bài SGK . Phải đặt đèn như thế nào để thu được tia sáng hắt lại trên gương, chiếu sáng đúng 1 điểm A trên màn chắn ?
¯ Hoạt động 2: Sơ bộ đưa ra khái niệm gương phẳng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Cho HS quan sát gương phẳng. Các em nhìn thấy gì trong gương ?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời :
+ Bề mặt gương có đặc điểm gì ?
+ Chỉ ra một số vật có thể dùng làm gương phẳng ?
- Thông báo hình ảnh của một vật mà ta quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.
- Ảnh của mình.
- Thảo luận từ 2 – 3 HS.
+ Phẳng và nhẵn.
+ Mặt nước, mặt kính cửa sổ, bề mặt kim loại nhẳn bóng, …
- Ghi bài.
I. Gương phẳng.
Hình của 1 vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương.
¯ Hoạt động 3: Sơ bộ hình thành biểu tượng về sự phản xạ ánh sáng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Giới thiệu dụng cụ và hướng dẫn HS lắp đặt thí nghiệm để quan sát đường đi của ánh sáng khi chiếu một tia sáng lên mặt 1 gương phẳng.
- Khi chiếu một tia sáng lên mặt một gương phẳng thì sau khi gặp mặt gương, ánh sáng sẽ bị hắt lại theo nhiều hướng khác nhau hay theo một hướng xác định ?
- Thông báo hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gượng phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- Yêu cầu HS xác định tia tới và tia phản xạ trong thí nghiệm?
- Quan sát và làm thí nghiệm theo nhóm.
- Theo 1 hướng xác định.
- Nhận thông tin.
- SI là tia tới, IR là tia phản xạ.
II. Định luật phản xạ ánh sáng.
¯ Hoạt động 4: Tìm qui luật về sự đổi hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Yêu cầu HS bố trí TN kiểm tra như hình 4.2. Dùng một tờ bìa phẳng hứng tia phản xạ để tìm xem tia này có nằm trong 1 mặt phẳng khác không ?
- Yêu cầu HS cho biết tia phản xạ IR nằm trong mặt phẳng nào ?
- Thông báo với HS : Để xác định vị trí của tia tới ta dùng góc SIN = i gọi là góc tới. Xác định vị trí tia phản xạ dùng góc NIR = i’ gọi là góc phản xạ.
- Cho HS thí nghiệm nhiều lần với các góc tới khác nhau, đo góc phản xạ tương ứng và ghi số liệu vào bảng - SGK.
- Cho các nhóm nêu kết luận thảo luận và ghi tập.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến.
- Nhận thông tin.
- Làm thí nghiệm và điền vào bảng.
- Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới.
1.Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào ?
Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới .
2. Phương của tia phản xạ có quan hệ thế nào với phương của tia tới .
- Góc SIN = i gọi là góc tới
- Góc NI R = i/ gọi là góc phản xạ
* Kết luận : Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới.
¯ Hoạt động 5: Phát biểu định luật.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Thông báo cho HS biết người ta đã làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt và đồng tính khác cũng đưa đến kết luận như trong không khí. Do vậy kết luận trên có tính khái quát có thể coi là một định luật.
- Yêu cầu HS đọc định luật.
- Theo dõi.
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến tại điểm tới.
Góc phản xạ bằng với góc tới.
* Định luật phản xạ ánh sáng :
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến tại điểm tới.
- Góc phản xạ bằng với góc tới.
¯ Hoạt động 6: Thông báo qui ước cách vẽ.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Qui ước cách vẽ gương phẳng, các tia sáng, đường pháp tuyến và hướng dẫn HS vẽ 1 ví dụ cơ bản.
S
N
R
I
- Theo dõi.
i’
i’
¯ Hoạt động 7: Vận dụng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS hoàn thành C4 :
S
N
R
I
- Thảo luận nhóm 2 HS :
C4 :
a)
S
N
R
S
b)
¯ Hoạt động 5 : Dặn dò :
- Về nhà học thuộc bài, làm các bài tập 4.1, 4.2, 4.3 - SBT.
- Đọc phần “Có thể em chưa biết”.
- Xem trước và chuẩn bị cho bài 5 : “Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng”.
* Rút kinh nghiệm :
Tuần 5. Tiết 5
Bài 5 : ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI
GƯƠNG PHẲNG
Ngày soạn : 20/09/2012
Ngày dạy : 24/09/2012
I. Mục tiêu :
- Nêu được những đặc điểm chung về hình ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, đó là ảnh ảo, có kích thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và đến ảnh là bằng nhau.
- Dựng được ảnh của vật qua gương phẳng.
II. Chuẩn bị:
- Nhóm : Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1 tấm kính trong suốt, màn chắn, 2 viên phấn như nhau.
III. Phương pháp dạy học :
Vấn đáp đàm thoại, thuyết trình, trực quan.
IV. Tiến trình bài dạy :
¯ Hoạt động 1 : Kiểm diện, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài.
- Kiểm diện : Gọi lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp.
- Kiểm tra bài cũ :
+ Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng ?
+ Hãy vẽ tia phản xạ IR:
I
S
Đáp án :
+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến tại điểm tới.
S
N
R
I
Góc phản xạ bằng với góc tới.
i’
i’
- Đặt vấn đề vào bài : Yêu cầu HS đọc phần mở đầu của bài. Tại sao lại có cái bóng lộn ngược đó ?
¯ Hoạt động 2: Thí nghiệm.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Hướng dẫn HS làm thí nghiệm như H.5.2 :
+ Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm.
+ Trình bày cách bố trí thí nghiệm ( lưu ý đặt gương thẳng đứng , vuông góc với tờ giấy ).
- Phát dụng cụ tiến hành cho HS quan sát.
- Theo dõi.
- Thí nghiệm theo nhóm.
I. Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.
* Thí nghiệm.
¯ Hoạt động 3: Xét xem ảnh tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Ảnh của vật gương qua phẳng có hứng được trên màn chắn không ?
- Yêu cầu HS đưa màn chắn ra sau gương quan sát và điền từ vào phần kết luận của C1.
- GV thông báo ảnh không hứng được trên màn chắn gọi là ảnh ảo.
- Dự đoán.
- Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.
- Nhận thông tin.
1. Ảnh tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không.
Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.
¯ Hoạt động 4: Nghiên cứu độ lớn của ảnh tạo bởi gương phẳng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Yêu cầu học sinh dự đoán độ lớn của ảnh của viên phấn so với độ lớn của viên phấn
- Yêu cầu HS đọc C2.
- Yêu cầu các nhóm bố trí thí nghiệm như SGK và rút ra kết luận (lưu ý cho HS cần chọn 2 viên phấn đúng bằng nhau).
- Nhận xét và kết luận.
- Dự đoán.
- Đọc SGK.
- Độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật.
- Ghi bài vào tập.
2. Độ lớn của ảnh có bằng độ lớn của vật không.
Độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật.
¯ Hoạt động 5: So sánh khoảng cách từ một điểm của vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của điểm đó gương.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Hướng dẫn HS bố trí thí nghiệm như H.5.3 SGK :
+ Đặt tấm kính thẳng đứng trên mặt bàn, vuông góc với tờ giấy trắng đặt trên bàn
+ Dán miếng bìa đen lên tờ giấy trắng, quan sát ảnh A¢ của đỉnh A miếng bìa
+ Lấy bút chì vạch đường MN nơi tấm kính tiếp xúc với tờ giấy
+ Bỏ tờ giấy ra , nối A với A¢ cắt MN tại H
+ Dùng êke kiểm tra xem AH có vuông góc với MN không
+ Dùng thước đo AH và A¢H rồi so sánh rút ra kết luận.
- Làm thí nghiệm theo nhóm và rút ra kết luận bằng cách điền từ vào chỗ trống.
3. So sánh khoảng cách từ một điểm của vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.
Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau.
¯ Hoạt động 6: So sánh khoảng cách từ một điểm của vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của điểm đó gương.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Treo bảng phụ và yêu cầu HS đọc C4.
- GV thông báo : Một điểm sáng A được xác định bằng hai tia sáng giao nhau xuất phát từ A.
File đính kèm:
- GA Vat ly 7.doc