1.Kiến thức:
- Mô tả được một vài hiện tượng chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát.
- Nêu được hai biểu hiện của các vật đã nhiễm điện
2. Kĩ năng:
- Vận dụng giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan tới sự nhiễm điện do cọ xát
61 trang |
Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tuần 20 - Bài 17: Sự nhiễm điện do cọ xát, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:23/12/2012 Ngày dạy: Tuần 20 Tiết PPCT: 20
Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức:
- Mô tả được một vài hiện tượng chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát.
- Nêu được hai biểu hiện của các vật đã nhiễm điện
2. Kĩ năng:
- Vận dụng giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan tới sự nhiễm điện do cọ xát
3.Thái độ:
- Rèn luyện tính trung thực, cẩn thận, yêu thích môn học.
II. Phương pháp dạy học: Vấn đáp, đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm.
III. Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
- Thước nhựa, thanh thuỷ tinh, mảnh nilông.
- Quả cầu bấc, giá treo, vải khô, mảnh len, bút thử điện.
2.Học sinh:
- Nghiên cứu trước nội dung SGK bài 17: Sự nhiễm điện do cọ xát.
IV. Hoạt dộng dạy- học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài: (05 phút)
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Thông qua
3.Đặt vấn đề vào bài:
- Giới thiệu sơ lược mục tiêu của chương 3.
- Tại sao khi trời mưa thường có sấm, chớp ? Tại sao vào những ngày hanh, khô khi cởi áo bằng len hoặc dạ ta thường nghe thấy những tiếng lách tách nhỏ ?
- Một trong các nguyên nhân là nhiễm điện do cọ xát.
-Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.
- HS chú ý lắng nghe.
Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT
Hoạt động 2: Làm thí nghiệm 1, phát hiện nhiều vật bị cọ xát có tính chất mới (15 phút).
- Yêu cầu HS đọc nội dung của thí nghiệm 1.
- Giới thiệu dụng cụ. Nêu các bước tiến hành :
+ Đưa một đầu thước nhựa lại gần vụn giấy, vụn nilông, quả cầu nhựa. Quan sát hiện tượng.
+ Dùng vải khô cọ xát thước nhựa rồi lần lượt làm như trên. Quan sát hiện tượng.
+ Thay thước nhựa bằng thanh thuỷ tinh, mảnh phim nhựa làm lại thí nghiệm như trên. Quan sát hiện tượng và ghi vào bảng kết quả.
- Lưu ý : Phải cọ xát mạnh, nhiều lần và theo cùng một chiều.
- Yêu cầu HS làm việc theo trình tự, giữ trật tự, giữ gìn vệ sinh lớp học trong quá trình thí nghiệm.
- Chia nhóm và phát dụng cụ. (hoạt động nhóm 3 phút)
- Xuống từng nhóm quan sát và uốn nắn những sai sót của HS.
- Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm.
- Nhận xét kết quả thí nghiệm của các nhóm.
- Yêu cầu HS hoàn thành kết luận.
- Nhận xét và đặt câu hỏi : Nhiều vật sau khi được cọ xát đã có đặc điểm gì mà lại có thể hút các vật khác ?
- Thực chất cả hai phương án trên đều không phải vì vật bị hơ nóng không hút các vật khác, nam châm không hút giấy vụn. Mà nguyên nhân là do vật sau khi cọ xát đã bị nhiễm điện ( hay mang điện tích ).
- Đọc SGK.
- Theo dõi.
- Ghi nhận.
- Ghi nhận.
- Đại diện nhóm nhận dụng cụ và làm thí nghiệm theo nhóm
- Đại diện nhóm báo cáo lên bảng, HS khác trả lại dụng cụ.
- Theo dõi.
- Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác.
- Có thể cho rằng sau khi cọ xát vật nóng lên hoặc sau khi cọ xát vật có tính chất giống nam châm.
- Ghi nhận.
- Chú ý lắng nghe.
I. Vật nhiễm điện:
- Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát.
Hoạt động 3: Thí nghiệm 2: Phát hiện vật bị cọ xát bị nhiễm điện (hay mang điện tích) (15 phút).
- Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 2.
- Giới thiệu dụng cụ và hướng dẫn sơ lược các bước thực hiện.
- Lưu ý : Dùng mảnh lụa cọ xát một mặt mảnh phim nhựa theo một chiều khoảng 5 đến 10 lần rồi thả nhẹ tấm tôn vào giữa mảnh phim (Chú ý lúc này không được chạm tay vào tấm tôn ).
- Cho HS tiến hành thí nghiệm.
- Xuống từng nhóm quan sát và uốn nắn những sai sót của HS.
- Yêu cầu HS rút ra kết luận.
- Nhận xét và rút ra kết luận chung.
- Lưu ý HS từ mới: “ Vật nhiễm điện”, “Vật bị nhiễm điện”, “ Vật mang điện tích “ đều có cùng một nghĩa.
- Đọc SGK.
- Theo dõi.
- Ghi nhận.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện.
- Ghi bài.
- Vật bị nhiễm điện ( vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác.
Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố, dặn dò: (10 phút).
1.Vận dụng:
- Gọi HS đọc C1 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C1.
- Gọi HS đọc C2SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C2.
- Gọi HS đọc C3 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C3
2.Củng cố:
- Khi nào một vật có khả năng hút vật khác?
- Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào?
- Vật bị nhiễm điện có những biểu hiện gì?
- Gọi HS đọc “ có thể em chưa biết”
3. Dặn dò:
- Yêu cầu HS về học bài, làm bài tập 17.1,17.2, 17.3 SBT
- Nghiên cứu trước bài mới. Bài 18: Hai loại điện tích.
- Đọc C1 SGK.
- Trả lời C1.
- Đọc C2 SGK.
- Trả lời C2
- Đọc C3 SGK.
- Trả lời C3
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- Đọc Có thể em chưa biết.
- Chú ý nghe giáo viên dặn dò về nhà.
III.Vận dụng:
C1: Lược nhựa và tóc cọ xát vào nhau. Cả lược nhựa và tóc đều bị nhiễm điện. Do đó tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra.
C2 : Khi thổi bụi trên mặt bàn, luồng gió thổi làm bụi bay đi. Cánh quạt điện khi quay cọ xát mạnh với không khí và bị nhiễm điện, vì thế cánh quạt hút các hạt bụi có trong không khí ở gần nó. Mép cánh quạt chém vào không khí được cọ xát mạnh nhất nên nhiễm điện nhiều nhất. Do đó chỗ mép cánh quạt hút bụi mạnh nhất và bụi bám ở mép cánh quạt nhiều nhất.
C3: Khi lau chùi gương soi, kính cửa sổ hay màn hình tivi bằng khăn bông khô, chúng bị cọ xát và bị nhiễm điện ® Vì thế chúng hút các bụi vải.
Ngày soạn:03/01/2013 Ngày dạy: Tuần 21 Tiết PPCT: 21
Bài 18: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức:
- Nêu được dấu hiệu về tác dụng lực chứng tỏ có hai loại điện tích và nêu được đó là hai loại điện tích gì.
2. Kĩ năng:
- Nêu được sơ lược về cấu tạo nguyên tử.
3.Thái độ:
- Rèn luyện tính trung thực, cẩn thận, yêu thích môn học.
II. Phương pháp dạy học: Vấn đáp, đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm.
III. Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
- Bộ nhiễm điện, len, trục, đế, kẹp giấy, bút chì…
2.Học sinh:
- Nghiên cứu trước nội dung SGK bài 18: Hai loại điện tích.
IV. Hoạt dộng dạy- học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài: (05 phút)
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
- Câu 1. Các vật nhiễm điện có thể gây ra những hiện tượng gì?
- Câu 2. Ta có thể làm cho vật nhiễm điện bằng cách nào?
3.Đặt vấn đề vào bài:
- Ta đã biết một vật bị nhiễm điện (mang điện tích) có khả năng hút các vật khác. Nếu hai vật đều bị nhiễm điện thì chúng hút nhau hay đẩy nhau ? Để biết được chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài 18 : Hai loại điện tích.
-Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.
- HS trả lời câu hỏi của GV.
- Các HS khác chú ý lắng nghe và nhận xét.
- HS chú ý lắng nghe.
Bài 18: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH.
Hoạt động 2: Làm thí nghiệm 1, tạo ra hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng (10 phút).
- Yêu cầu HS đọc phần 1, 2 - thí nghiệm 1.
- Giới thiệu dụng cụ và nêu sơ lược các bước tiến hành.
- Lưu ý : Cọ xát mỗi mảnh nilon theo một chiều, với số lần như nhau. Nên đóng các cửa sổ, tắt quạt để hạn chế tác động của gió.
- Phát dụng cụ và yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm (trong 3 phút).
- Trước khi cọ xát có hiện tượng gì xảy ra với hai mảnh nilon không ?
- Hiện tượng xảy ra như thế nào sau khi cọ xát hai mảnh nilon ?
- Yêu cầu HS đọc phần 3 - thí nghiệm 1.
- Giới thiệu dụng cụ và nêu sơ lược các bước tiến hành.
- Lưu ý : Cọ xát đồng thời hai thanh nhựa theo cùng một chiều.
- Phát dụng cụ và yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm (trong 3 phút).
- Hiện tượng gì xảy ra với hai thanh nhựa sau khi được cọ xát ?
- Yêu cầu HS dựa vào kết quả của hai thí nghiệm để rút ra nhận xét (điền vào chỗ trống).
- Đọc SGK.
- Theo dõi.
- Ghi nhận.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- Không có hiện tượng gì.
- Hai mảnh nilon đẩy nhau ra xa.
- Đọc SGK.
- Theo dõi.
- Ghi nhận.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- Chúng đẩy nhau.
- Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau.
I. Hai loại điện tích:
1.Thí nghiệm: (SGK)
a). Thí nghiệm 1
Hoạt động 3: Làm thí nghiệm 2, phát hiện hai vật nhiễm điện hút nhau và mang điện tích khác loại (10 phút).
- Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 2.
- Giới thiệu dụng cụ và nêu sơ lược các bước tiến hành.
- Lưu ý : Cọ xát đồng thời thanh nhựa và thanh thuỷ tinh theo cùng một chiều.
- Phát dụng cụ và yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm (trong 3 phút).
- Yêu cầu HS ghi nhận hiện tượng quan sát được và rút ra nhận xét.
- Yêu cầu HS rút ra kết luận.
- Nhận xét và rút ra kết luận chung.
- Thông báo qui ước về điện tích.
- Yêu cầu HS trả lời C1.
- Đọc SGK
- Theo dõi.
- Ghi nhận.
- Làm thí nghiệm theo nhóm.
- Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại .
- Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau .
- Chú ý lắng nghe
- Mảnh vải mang điện dương. Vì hai vật bị nhiễm điện hút nhau thì mang điện tích khác loại. Thanh nhựa sẫm màu khi được cọ xát bằng mảnh vải khô mang điện tích âm, nên mảnh vải mang điện tích dương.
b).Thí nghiệm 2 (SGK)
* Kết luận:
- Có 2 loại điện tích: Điện tích dương và điện tích âm. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, các vật mang điện tích khác loại thì hút nhau.
* Qui ước:
- Thanh thuỷ tinh cọ xát vào lụa sẽ nhiễm điện dương.
-Thanh nhựa bị cọ xát vào vải khô sẽ nhiễm điện dương.
Hoạt động 4: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử ( 10phút)
- Yêu cầu HS quan sát hình 18.4 và giới thiệu sơ lược về cấu tạo nguyện tử như SGK.
- Nguyên tử được cấu tạo gồm có mấy thành phần ?
- Hạt nhân mang điện tích gì ?
- Electron mang điện tích gì ?
- Khi nào vật mang điện tích dương
- Khi nào vật mang điện tích âm ?
- Nhận xét và rút ra kết luận.
- Theo dõi.
- Nguyên tử gồm có hạt nhân và các electron quay xung quanh hạt nhân.
- Hạt nhân mang điện tích dương.
- Electron mang điện tích âm.
- Khi vật nhận thêm electron.
- Khi vật mất bớt electron.
- Lắng nghe.
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
- Các chất được cấu tạo từ những hạt rất nhỏ ( nguyên tử, phân tử) :
- Nguyên tử gồm hạt nhân ở giữa mang điện tích dương. Xung quanh hạt nhân là elec tron mang điện tích âm, chuyển động quanh hạt nhân.
- Khi electron chuyển dịch : vật nhận electron, một vật nhường electron.
+ Vật nhận thêm electron, nhiễm điện âm
+ Vật mất electron, nhiễm điện dương.
Hoạt động 5: Vận dụng, củng cố, dặn dò: (10 phút).
1.Vận dụng:
- Gọi HS đọc C2 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C2.
- Gọi HS đọc C3SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C3.
- Gọi HS đọc C4 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C4
2.Củng cố:
- Có mấy loại điện tích? Kể tên?
- Khi nào vật nhiễm điện đẩy nhau, hút nhau?
- Nêu cấu tạo nguyên tử hạt nhân.
- Giải quyết vấn đề đặt ra đầu bài.
- Yêu cầu HS đọc phần “có thể em chưa biết.”
3. Dặn dò:
- Yêu cầu HS về học bài, làm bài tập 18.1, 18.2, 18.3 SBT.
- Nghiên cứu trước bài mới. Bài 19: Dòng điện – Nguồn điện.
- Đọc C2 SGK.
- Trả lời C2.
- Đọc C3 SGK.
- Trả lời C3
- Đọc C4 SGK.
- Trả lời C4
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- Đọc Có thể em chưa biết.
- Chú ý nghe giáo viên dặn dò về nhà.
III.Vận dụng:
C2 : Trước khi cọ xát trong các vật đều có điện tích dương và điện tích âm. Điện tích dương ở hạt nhân và điện tích âm ở các êlectrôn.
C3 : Trước khi cọ xát các vật chưa nhiễm điện (trung hoà về điện) nên không hút các vụn giấy.
C4 : - Mảnh vải mất bớt êlectrôn
- Thước nhựa nhận thêm êlectrôn..
Ngày soạn:08/01/2013 Ngày dạy: Tuần 22 Tiết PPCT: 22
Bài 19: DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN.
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức:
- Nhận biết dòng điện thông qua các biểu hiện cụ thể của nó. Nêu được dòng điện là gì?
- Nêu được tác dụng chung của nguồn điện là tạo ra dòng điện và kể tên các nguồn điện thông dụng là pin, Acquy.
- Nhận biết được cực dương và cực âm của các nguồn điện qua các kí hiệu (+), (-) có ghi trên nguồn điện.
2. Kĩ năng:
- Mắc được một mạch kín gồm pin, bóng đèn, công tắc và dây nối.
3.Thái độ:
- Rèn luyện tính trung thực, cẩn thận, giữ gìn dụng cụ thí nghiệm.
II. Phương pháp dạy học: Vấn đáp, đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm.
III. Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
- Mạch điện, đèn pin, bóng đèn, dây nối.
2.Học sinh:
- Nghiên cứu trước nội dung SGK bài 19: Dòng điện – nguồn điện.
IV. Hoạt dộng dạy- học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài: (05 phút)
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
- Câu 1. Có mấy loại điện tích? Nêu sự tương tác của các vật mang điện tích
- Câu 2. Thế nào là vật mang điện tích dương? Thế nào là vật mang điện tích âm?
3.Đặt vấn đề vào bài:
- Nêu những ích lợi và thuận tiện khi sử dụng điện ?
- Các thiết bị mà các em vừa nêu chỉ hoạt động khi có dòng điện chạy qua. Vậy dòng điện là gì ?
-Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.
- HS trả lời câu hỏi của GV
- Các HS khác chú ý lắng nghe và nhận xét.
- HS chú ý lắng nghe.
Bài 19: DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN
Hoạt động 2: Tìm hiểu dòng điện là gì? (12 phút).
- Yêu cầu HS quan sát hình 19.1 (SGK) và trả lời các câu hỏi: ( Cho HS thảo luận nhóm 3 phút)
+ Mảnh phim nhựa tương tự như dụng cụ gì ?
+ Điện tích trên mảnh phim nhựa tương tự như gì ?
+ Mảnh tôn, bóng đèn bút thử điện tương tự như gì ?
+ Điện tích dịch chuyển qua mảnh tôn, bóng đèn và tay tương tự như gì ?
+ Điện tích trên mảnh phim nhựa giảm bớt tương tự như gì ?
- Yêu cầu HS trả lời C2.
- Yêu cầu HS rút ra nhận xét.
- Nhận xét và rút ra kết luận chung.
- Yêu cầu HS nêu một số thiết bị điện, nêu dấu hiệu nhận biết có dòng điện chạy qua các thiết bị đó.
- Thảo luận nhóm và cử đại diện để trả lời các câu hỏi :
+ Mảnh phim nhựa tương tự như bình đựng nước.
+ Điện tích trên mảnh phim nhưa tương tự như nước đựng trong bình.
+ Mảnh tôn, bóng đèn bút thử điện tương tự như ống thoát nước.
+ Điện tích dịch chuyển qua mảnh tôn, bóng đèn và tay tương tự như nước chảy qua ống thoát.
+ Điện tích trên mảnh phim nhựa giảm bớt tương tự như nước trong bình vơi đi.
- Cọ xát làm nhiễm điện mảnh phim nhựa.
- Bóng đèn bút thử điện sáng khi các điện tích dịch chuyển qua nó.
- Ghi bài.
- Bóng đèn sáng, quạt điện quay, bàn là nóng, … khi có dòng điện chạy qua.
I. Dòng điện:
- Dòng điện là dòng dịch chuyển có hướng của các điện tích.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng ( phút).
- Yêu cầu HS quan sát hình 19.2 và vật thật để nhận biết các loại nguồn điện.
- Yêu cầu HS chỉ ra các cực dương và cực âm của các nguồn điện này.
- Yêu cầu HS nêu các nguồn điện khác trong thực tế.
- Yêu cầu HS so sánh các ưu khuyết điểm của các loại pin đã nêu.
- Nhận xét và kết luận.
- Yêu cầu HS quan sát hình 19.3 và nêu tên các phần tử có trong bảng điện.
- Yêu cầu HS dùng các dụng cụ được phát lắp mạch điện như hình 19.3.
- Quan sát và hướng dẫn các nhóm lắp mạch điện.
- Lưu ý : qui ước trước chiều dòng điện trong hình và yêu cầu HS nhận biết được cực âm, cực dương của nguồn trong quá trình lắp.
- Nhận xét kết quả các nhóm.
- Yêu cầu HS tìm nguyên nhân làm cho đèn không sáng của 1 mạch điện đã được GV chuẩn bị trước.
- Nhận xét và rút ra kết luận.
- Cá nhân HS trả lời.
- Cá nhân HS trả lời.
- Máy phát điện, ổ điện, pin mặt trời,…
- Cá nhân HS trả lời.
- Ghi bài.
- Nguồn, công tắc, bóng đèn, dây dẫn.
- Lắp mạch điện theo nhóm.
- Theo dõi.
- Kiểm tra mạch điện theo thứ tự như SGK.
II. Nguồn điện:
1. Các nguồn điện thường dùng
- Nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ điện hoạt động .
- Mỗi nguồn điện có 2 cực : cực dương (+) và cực âm (-).
2. Mạch điện có nguồn điện:
- Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện.
Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố, dặn dò: (10 phút).
1.Vận dụng:
- Gọi HS đọc C4 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C4.
- Gọi HS đọc C5 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C5.
- Gọi HS đọc C6 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C6
- Yêu cầu HS giải quyết vấn đề đặt ra đầu bài.
- Gọi HS đọc “ Có thể em chưa biết”.
2.Củng cố:
- Thế nào là dòng điện?
- Tác dụng chung của nguồn điện?
3. Dặn dò:
- Yêu cầu HS về học bài, làm bài tập 19.1, 19.2, 19.3. SBT
- Nghiên cứu trước bài mới. Bài 20: Chất dẫn điện và chất cách điện – Dòng điện trong kim loại.
- Đọc C4 SGK.
- Trả lời C4.
- Đọc C5 SGK.
- Trả lời C5
- Đọc C6 SGK.
- Trả lời C6.
- HS trả lời
- Đọc “ Có thể em chưa biết”
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- Chú ý nghe giáo viên dặn dò về nhà.
III.Vận dụng:
C4 :
- Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. -- Đèn điện sáng khi có dòng điện chạy qua.
- Quạt điện hoạt động khi có dòng điện chạy qua.
- C5 : Đèn pin, đồng hồ điện tử, ôtô đồ chơi, điều khiển tivi, điện thoại, ...
- C6: Để nguồn điện này hoạt động thắp sáng đèn, cần ấn vào lẫy để núm của nó tì sát vào bánh xe đạp, cho bánh xe đạp quay thì đèn sẽ sáng (dây nối từ đinamô tới đèn phải không có chỗ hở).
Ngày soạn:14/01/2013 Ngày dạy: Tuần 23 Tiết PPCT: 23
Bài 20: CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN
DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI.
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức:
- Nhận biết được vật liệu dẫn điện là vật liệu cho dòng điện đi qua và vật liệu cách điện là vật liệu không cho dòng điện đi qua.
- Nêu được dòng điện trong kim loại là dòng electron tự do dịch chuyển có hướng.
2. Kĩ năng:
- Kể tên được một số vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện thường dùng.
3.Thái độ:
- Rèn luyện tính trung thực, cẩn thận, giữ gìn dụng cụ thí nghiệm.
II. Phương pháp dạy học: Vấn đáp, đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm.
III. Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
+ 1 bảng điện.
+ 2 mỏ kẹp.
+ 1 bóng đèn.
+ 1 bộ nguồn (có sẵn pin).
+ dây dẫn.
+ 1 đoạn dây đồng, 1 thanh nhựa, 1 thanh thuỷ tinh,…
2.Học sinh:
- Nghiên cứu trước nội dung SGK bài 20: Chất dẫn điện và chất cách điện – dòng điện trong kim loại.
IV. Hoạt dộng dạy- học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài: (05 phút)
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
- Dòng điện là gì ?
- Tác dụng của nguồn điện ? Đặc điểm của nguồn điện ?
- Điều kiện để đồ dùng điện nối với nguồn điện hoạt động ?
3.Đặt vấn đề vào bài:
- GV cho HS thấy 1 bóng đèn đã được gắn với phích cắm, giới thiệu cho HS vật dẫn điện vật cách điện.
-Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.
- HS trả lời câu hỏi của GV
- Các HS khác chú ý lắng nghe và nhận xét.
- HS chú ý lắng nghe.
Bài 20: CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chất dẫn điện, chất cách điện (10 phút).
- Yêu cầu HS đọc thông tin SGK trả lời câu hỏi:
+ Chất dẫn điện là gì ?
+ Chất cách điện là gì ?
- Yêu cầu HS đọc C1.
- Quan sát hình 20.1 kết hợp vật thật thảo luận nhanh (1 phút) cho biết:
+ Các bộ phận dẫn điện gồm những gì ?
+ Các bộ phận cách điện gồm những gì ?
- Các em xem hình 20.2 trang 55 cho biết dụng cụ để thí nghiệm?
- Cách tiến hành thí nghiệm?
- Mục đích thí nghiệm?
- GV tiến hành thí nghiệm.). Các em hãy cho biết những vật nào dẫn điện, vật nào cách điện ?
- Hãy kể tên 3 vật liệu thường dùng làm vật dẫn điện, 3 vật liệu làm vật cách điện?
- Hãy chứng minh rằng không khí ở điều kiện bình thường là chất cách điện ?
- Bài trước chúng ta đã nghiên cứu về dòng điện, hãy nhắc lại dòng điện là gì ?
- Trong các ví dụ về vật dẫn điện, các em thấy các kim loại đều dẫn điện tốt. Trong kim loại dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của hạt nào ? Chúng ta nghiên cứu tiếp phần II. Dòng điện trong kim loại.
- Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua
- Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua
- HS đọc C1 SGK
- Các bộ phận dẫn điện: Dây tóc, dây trục, hai đầu dây đèn; hai chốt cắm, lõi dây (phích cắm điện)
- Các bộ phận cách điện: Trụ thủy tinh, thủy tinh đen(bóng đèn); vỏ nhựa (phích cắm), vỏ dây ( phích cắm điện).
- Quan sát, trả lời câu hỏi.
- Bóng đèn, pin, mỏ kẹp, vật cần xác định.
- HS dựa vào SGK trả lời.
- Nhận biết được vật cần xác định có dẫn điện hay không.
- Quan sát.
- Vật dẫn điện : dây thép, dây đồng, ruột bút chì, dây sắt,...
- Vật cách điện : vỏ nhựa bọc dây điện, sứ,…
- Vật đẫn điện : Bạc, đồng, sắt, nhôm, chì,…
- Vật cách điện : Cao su, thủy tinh, nhựa, ...
- Ta đứng sát ổ cắm điện nhưng không bị điện giật
- HS nhắc lại dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
I.Chất dẫn điện và chất cách điện.
- Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua
- Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua.
- Vật đẫn điện : Bạc, đồng, sắt, nhôm, chì,…
- Vật cách điện : Cao su, thủy tinh, nhựa, ...
Hoạt động 3: Tìm hiểu dòng điện trong kim loại (18 phút).
- Gọi HS đọc C4 SGK.
- Trong nguyên tử hạt nào mang điện tích dương? Hạt nào mang điện tích âm?
- Các em nhớ lại sơ lược về cấu tạo nguyên tử. Nếu nguyên tử thiếu 1 êlectrôn thì phần còn lại của nguyên tử mang điện tích gì ?
- Các nhà bác học đã phát hiện và khẳng định rằng trong kim loại có các êlectrôn thoát ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong kim loại. Chúng được gọi là các êlectron tự do. Đây là một điểm khác với vật cách điện
- GV minh họa bằng hình 20.3
- Hãy nhận biết trong mô hình này :
+ Kí hiệu nào biểu diễn các electron tự do?
- Kí hiệu nào biểu diễn phần còn lại của nguyên tử ? Chúng mang điện tích gì? Vì sao?
- Treo hình 20.4 và giới thiệu mô hình.
- Hãy cho biết các electron tự do bị cực nào của pin đẩy, cực nào của pin hút ? Và vẽ thêm mũi tên chỉ chiều chuyển động của êlectrôn tự do.
- Các em hãy điền vào chỗ trống phần kết luận.
- GV kết luận: Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng.
- Đọc C4.
- Hạt nhân mang điện tích dương, hạt êlectrôn mang điện tích âm.
- Mang điện tích dương
- HS chú ý lắng nghe
- HS chú ý quan sát.
- Các êlectrôn tự do là các vòng tròn nhỏ có dấu (-)
- Phần còn lại của nguyên tử là những vòng lớn có dấu (+). Phần này mang điện tích dương. Vì nguyên tử khi đó thiếu (mất bớt) êlectrôn.
- Chú ý quan sát.
- Êlectrôn tự do mang điện tích âm bị cực âm đẩy, bị cực dương hút.
- HS lên bảng vẽ mũi tên cho mỗi êlectron tự do.
- Các êlectrôn tự do trong kim loại dịch chuyển có hướng tạo thành dòng điện chạy qua nó.
II. Dòng điện trong kim loại.
- Trong kim loại luôn có những electron tự do
- Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng.
Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố, dặn dò: (09 phút).
1.Vận dụng:
- Gọi HS đọc C7 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C7
- Gọi HS đọc C8 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C8
- Gọi HS đọc C9 SGK.
- Yêu cầu HS trả lời C9
2.Củng cố:
- Thế nào là chất dẫn điện?
- Thế nào là chất cách điện?
- Dòng điện trong kim loại như thế nào?
- Gọi HS đọc có thể em chưa biết.
3. Dặn dò:
- Yêu cầu HS về học bài, làm bài tập 20.1,20.2 SBT
- Nghiên cứu trước bài mới. Bài 21: Sơ đồ mạch điện – Chiều dòng điện.
-HS đọc C7 SGK.
- C7: B. Một đoạn ruột bút chì.
- HS đọc C8 SGK.
- C8: C. Nhựa
- HS đọc C9 SGK.
- C9: C. Một đoạn dây nhựa.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- Đọc có thể em chưa biết.
- Chú ý nghe giáo viên dặn dò về nhà.
III.Vận dụng:
- C7: B. Một đoạn ruột bút chì.
- C8: C. Nhựa
- C9: C. Một đoạn dây nhựa.
Ngày soạn:21/01/2013 Ngày dạy: Tuần 24 Tiết PPCT: 24
Bài 21: SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN – CHIỀU DÒNG ĐIỆN
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức:
- Vẽ được sơ đồ của mạch điện đơn giản đã mắc sẵn bằng các kí hiệu đã quy ước.
- Nắm được quy ước về chiều dòng điện.
2. Kĩ năng:
- Chỉ được chiều dòng điện chạy trong mạch điện. Biểu diễn được bằng mũi tên chiều dòng điện chạy trong sơ đồ mạch điện.
3.Thái độ:
- Rèn luyện tính trung thực, cẩn thận, giữ gìn dụng cụ thí nghiệm.
II. Phương pháp dạy học: Vấn đáp, đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm.
III. Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
Đèn pin, pin đèn , công tắc,
5 đoạn dây nối có vỏ bọc cách điện,
Bóng đèn pin lắp sẵn vào đế.
Sơ đồ Hình 21.1 SGK (A 4)
2.Học sinh:
- Nghiên cứu trước nội dung SGK bài 21: Sơ đồ mạch điện - Chiều dòng điện
IV. Hoạt dộng dạy- học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài: (05 phút)
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày các đặc điểm
File đính kèm:
- Giao an ly 7 HKII.doc