Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tuần 5 - Tiết 5 - Bài 5 - Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng (tiết 4)

1. Kiến thức: + Nêu được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng.

2. Kỹ năng: + Tạo ra được ảnh của vật qua gương phẳng và xác định được vị trí của ảnh để nghiên cứu tính chất ảnh của gương phẳng.

3. Thái độ : + Rèn luyện thái độ nghiêm túc khi nghiên cứu một hiện tượng nhìn thấy mà không cầm thấy được.

 

doc3 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 837 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tuần 5 - Tiết 5 - Bài 5 - Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng (tiết 4), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 5 Ngày soạn: 10/09/2011 Tiết 5 Ngày dạy Bài 5. ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I MỤC TIÊU : 1. Kiến thức: + Nêu được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. 2. Kỹ năng: + Tạo ra được ảnh của vật qua gương phẳng và xác định được vị trí của ảnh để nghiên cứu tính chất ảnh của gương phẳng. 3. Thái độ : + Rèn luyện thái độ nghiêm túc khi nghiên cứu một hiện tượng nhìn thấy mà không cầm thấy được. II. CHUẨN BỊ : 1 gương phẳng có giá đỡ; 1 tấm kính trong có giá đỡ; 2 cây nến, hộp diêm; 1 tờ giấy; 2 vật bất kì giống nhau. III. CÁCBƯỚC LÊN LỚP. Ổn định lớp. Kiểm tra Bài mới. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và Tổ chức tình huống học tập. Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. GV: Nêu câu hỏi kiểm tra bài cũ: + Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng? + Xác định tia tới SI. R I GV: Yêu cầu HS chữa bài tập 4.2 và 4.4 trong SBT. GV: Đặt vấn đề : Khi trời nắng đi trên đường nhựa, cảm giác phía sau GV: Đặt vấn đề : Khi trời nắng đi trên đường nhựa, cảm giác phía xa đằng trước hình như có mưa vì nhìn thấy bóng cây trên đường, nhưng đến nơi đường vẫn khô. Vậy tại sao lại như vậy ? Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay. HS: Lên bảng trả lời câu hỏi của GV nêu ra. HS khác ở dưới lớp chú ý nghe phần trình bày của bạn trên bảng và nêu nhận xét. + Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến. + Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới. HS: Lên bảng làm bài tập 4.2 và 4.4 trong SBT. Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng GV: Yêu cầu HS bố trí TN như hình vẽ 5.2 SGK và quan sát trong gương. GV: Yêu cầu HS đưa ra dự đoán về kích thước của ảnh so với vật; so sánh khoảng cach từ ảnh đến gương với khoảng cách từ vật tới gương. GV: Thông báo vậy để kiểm tra dự đoán ta phải làm như thế nào? GV: Yêu cầu HS tiến hành TN theo câu C1 để kiểm tra dự đoán và rút ra kết luận. GV: Yêu cầu HS điền vào kết luận. GV: Nêu câu hỏi : Muốn biết được ảnh lớn hơn , nhỏ hơn hay bằng vật thì thông thường ta phải làm như thế nào? GV: Đo chiều cao của vật thì được nhưng làm thế nào để đo được chiều cao ảnh của nó? GV: Hướng dẫn HS bố trí TN như hình 5.3 SGK. Và rút ra kết luận. GV: Yêu cầu HS nêu phương án so sánh. GV: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm để đưa ra cách đo. + Đánh dấu vị trí ảnh (cây nến 2) cây nến 1, gương. GV: Theo dõi HS tiến hành cách đo; có thể HS mắc lỗi đo khoảng cách từ vật tới gương không theo tính chất: kẻ đường vuông góc qua vật, gương rồi mới đo. GV: Yêu cầu HS rút ra kết luận. I. TÍNH CHẤT CỦA ẢNH TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG. 1. Thí nghiệm: HS: Tiến hành bố trí TN như hình vẽ 5.2 SGK theo nhóm và quan sát trong gương. 2. Anh của vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không? HS: Tiến hành TN đưa một tấm bìa dùng làm màn chắn ra sâu gương để kiểm tra dự đoán và rút ra kết luận. Kết luận: Anh của một vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo. 3. Độ lớn của ảnh có bằng độ lớn của vật không? + Ta phải lấy thước đo rồi so sánh kết quả. HS: Thỏa luận theo nhóm tìm cách đo chiều cao của ảnh. HS: Hoạt động nhóm tiến hành bố trí TN như hướng dẫn của GV và rút ra kết luận. Kết luận: Độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật. 4. So sánh khoảng cách từ ảnh đến gương với khoảng cách từ vật tới gương. HS: Hoạt động theo nhóm nêu phương án để so sánh. HS: Tiến hành cách đo theo hướng dẫn của GV và rút ra kết luận. Kết luận: Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau. Hoạt động 3: Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng GV: Yêu cầu HS tiến hành làm theo yêu cầu của câu C4. + Điểm giao nhau của hai tia phản xạ có xuất hiện trên màn chắn không? GV: Yêu cầu HS hoàn chỉnh câu kết luận trong SGK. GV: Yêu cầu HS đọc thông báo II. GIẢI THÍCH SỰ TẠO THÀNH ẢNH BỞI GƯƠNG PHẲNG HS: Hoạt động cá nhân hoàn thành câu C4 và rút ra kết luận: Kết luận: Ta nhìn thấy ảnh ảo S` vì các tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài đi qua ảnh S`. + Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điêm trên vật. Hoạt động 4: Vận dụng GV: Yêu cầu HS nhắc lại các tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. GV: Yêu cầu HS lên vẽ ảnh của AB tạo bởi gương theo yêu cầu của câu C5. GV: Yêu cầu HS giải đáp thắc mắc của bé Lan trong câu truyện kể ra ở đầu bài. III. VẬN DỤNG: HS : Hoạt động cá nhân nhắc lại các tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. HS: Lên bảng vẽ ảnh của AB tạo bởi gương theo yêu cầu của câu C5. HS: Hoạt động theo nhóm để giải đáp thắc mắc của bé Lan trong câu truyện kể ra ở đầu bài. C6: Tại vì chân tháp ở sát đất, đỉnh tháp ở xa đất nên ảnh của đỉnh tháp cũng ở xa đất và ở phía bên kia gương phẳng tức là ở dưới mặt nước. 4. Củng Cố : + Nêu các tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng? + Có bao nhiêu cách để vẽ ảnh của một vật qua gương phẳng? 5. Dặn dò. + Về nhà học bài theo vở ghi + SGK. Trả lời lại các câu từ C1 đến C6 vào vở học. + Làm bài tập 5.1 đến 5.5 trong SBT. + Về nhà chuẩn bị trước bài 6 để tiết sau thực hành. IV. RÚT KINH NGHIỆM. Duyệt của tổ chuyên môn Nguyễn Hoàng Khải

File đính kèm:

  • docli 7 tuan 5.doc