Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 26: Văn bản Bánh trôi nước - Năm học 2020-2021 - Trần Thị Giang

1. Cuộc đời  :Hồ Xuân Hương là một nhà thơ nữ nổi tiếng trong lịch sử văn học dân tộc. Đối với người Việt Nam, tên tuổi của Hồ Xuân Hương quen thuộc không kém bất cứ một nhà thơ nào. 

Đáng tiếc là về cuộc đời của nữ sĩ, chúng ta được biết quá ít. Tiểu sử của Hồ Xuân Hương đến nay vẫn còn nhiều điểm gây tranh cãi. Thậm chí có một vài ý kiến còn cho rằng những bài thơ được xem là của Hồ Xuân Hương hiện nay do nhiều người sáng tác, nghĩa là không có ai thực sự là Hồ Xuân Hương.

 "Bà  Chúa thơ Nôm" là “con của Hồ Phi Diễn (1706-1783), quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An và một người thiếp quê ở Hải Dương”      
Năm sinh, năm mất, thân thế, cuộc đời, và thơ văn của bà đến nay vẫn còn vướng mắc nhiều nghi vấn. Ta chỉ biết bà sống vào thời Lê mạt Nguyễn sơ, người cùng thời với Nguyễn Du (1765-1820), Phạm Đình Hổ (tức Chiêu Hổ, 1768-1839). ( theo thống kê của nhiều tài liệu).       
Bà xuất thân trong một gia đình phong kiến suy tàn, song hoàn cảnh cuộc sống đã giúp nữ sĩ có điều kiện sống gần gũi với quần chúng lao động nghèo, lăn lộn và tiếp xúc nhiều với những người phụ nữ bị áp bức trong xã hội.

Bà là một phụ nữ thông minh, có học nhưng học hành cũng không được nhiều lắm, bà giao du rộng rãi với bạn bè nhất là đối với những bạn bè ở làng thơ văn, các nhà nho. Nữ sĩ còn là người từng đi du lãm nhiều danh lam thắng cảnh của đất nước.

     Là một phụ nữ tài hoa có cá tính mạnh mẽ nhưng đời tư lại có nhiều bất hạnh. Hồ Xuân Hương lấy chồng muộn mà đến hai lần đi lấy chồng, hai lần đều làm lẽ, cả hai đều ngắn ngủi và không có hạnh phúc. (Nhưng theo tài liệu của GS Hoàng Xuân Hãn và ông Lê Xuân Giáo thì nữ sĩ có tới 3 đời chồng chứ không phải hai: Tổng Cóc, Ông Phủ Vĩnh  Tường, và cuối cùng là quan Tham hiệp trấn Yên Quảng Trần Phúc Hiến).

 

ppt32 trang | Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 26: Văn bản Bánh trôi nước - Năm học 2020-2021 - Trần Thị Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 26BÁNH TRÔI NƯỚCHỒ XUÂN HƯƠNGGV TRẦN THỊ GIANGTRƯỜNG THCS LONG BIÊN- Hồ Xuân Hương lai lịch chưa rõ, bà sống vào giai đoạn nửa cuối thế kỉ 18 – nửa đầu thế kỉ 19.- Nữ sĩ tài hoa trong lịch sử thơ ca.- Được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.1.Tác giả1. Cuộc đời  :Hồ Xuân Hương là một nhà thơ nữ nổi tiếng trong lịch sử văn học dân tộc. Đối với người Việt Nam, tên tuổi của Hồ Xuân Hương quen thuộc không kém bất cứ một nhà thơ nào. Đáng tiếc là về cuộc đời của nữ sĩ, chúng ta được biết quá ít. Tiểu sử của Hồ Xuân Hương đến nay vẫn còn nhiều điểm gây tranh cãi. Thậm chí có một vài ý kiến còn cho rằng những bài thơ được xem là của Hồ Xuân Hương hiện nay do nhiều người sáng tác, nghĩa là không có ai thực sự là Hồ Xuân Hương. "Bà  Chúa thơ Nôm" là “con của Hồ Phi Diễn (1706-1783), quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An và một người thiếp quê ở Hải Dương”       Năm sinh, năm mất, thân thế, cuộc đời, và thơ văn của bà đến nay vẫn còn vướng mắc nhiều nghi vấn. Ta chỉ biết bà sống vào thời Lê mạt Nguyễn sơ, người cùng thời với Nguyễn Du (1765-1820), Phạm Đình Hổ (tức Chiêu Hổ, 1768-1839). ( theo thống kê của nhiều tài liệu).        Bà xuất thân trong một gia đình phong kiến suy tàn, song hoàn cảnh cuộc sống đã giúp nữ sĩ có điều kiện sống gần gũi với quần chúng lao động nghèo, lăn lộn và tiếp xúc nhiều với những người phụ nữ bị áp bức trong xã hội.Bà là một phụ nữ thông minh, có học nhưng học hành cũng không được nhiều lắm, bà giao du rộng rãi với bạn bè nhất là đối với những bạn bè ở làng thơ văn, các nhà nho. Nữ sĩ còn là người từng đi du lãm nhiều danh lam thắng cảnh của đất nước.     Là một phụ nữ tài hoa có cá tính mạnh mẽ nhưng đời tư lại có nhiều bất hạnh. Hồ Xuân Hương lấy chồng muộn mà đến hai lần đi lấy chồng, hai lần đều làm lẽ, cả hai đều ngắn ngủi và không có hạnh phúc. (Nhưng theo tài liệu của GS Hoàng Xuân Hãn và ông Lê Xuân Giáo thì nữ sĩ có tới 3 đời chồng chứ không phải hai: Tổng Cóc, Ông Phủ Vĩnh  Tường, và cuối cùng là quan Tham hiệp trấn Yên Quảng Trần Phúc Hiến).    Có thể thấy Hồ Xuân Hương không phải là một phụ nữ bình thường của thời phong kiến mà bà đã có một cuộc sống đầy sóng gió. 2.  Sự nghiệp sáng tác:Hồ Xuân Hương là nhà thơ Nôm nổi tiếng. Bà đã để lại nhiều bài thơ độc đáo với phong cách thơ vừa thanh vừa tục và được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm. Hồ Xuân Hương được coi là một trong những nhà thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam, “là nhà thơ độc đáo có một không hai trong lịch sử văn học dân tộc”   Các tác phẩm của bà đã bị mất nhiều, đến nay còn lưu truyền chủ yếu là những bài thơ chữ Nôm truyền miệng.  Lưu Hương Kí là tập thơ có nội dung tình yêu gia đình, đất nước, nó không thể hiện rõ cá tính mạnh mẽ của Hồ Xuân Hương, cho nên, việc nghiên cứu giá trị thơ Hồ Xuân Hương chủ yếu được thực hiện trên những bài thơ Nôm truyền tụng của bà.     Cách tả cảnh, tả tình, cách dùng từ trong thơ Nôm của bà có một không hai, vô cùng sống động và đặc sắc. X.Diệu đánh giá thơ Hồ X.Hương là "tót vời của nguồn thơ nôm na bình dân".    Xuân Hương là một nữ sĩ có thiên tài và giàu tình cảm, nhưng “vì số phận hẩm hiu, thân thế long đong, nên trong thơ của bà hoặc có ý lẳng lơ, hoặc có giọng mỉa mai, nhưng bài nào cũng chứa chan tình tự”     Thơ Xuân Hương cũng rắc rối, phức tạp như chính cuộc đời bà. Số bài thơ còn lại cho đến nay chủ yếu nhờ vào sự lưu truyền, bảo vệ của nhân dân nên có nhiều dị bản.     Số thơ Nôm lâu nay được coi là của nữ sĩ khoảng năm mươi bài. Ðây là tập thơ Nôm luật Ðường xuất sắc của nền văn học dân tộc (Tập thơ Xuân Hương thi tập) Ngoài tập thơ này còn có tập thơ  Lưu Hương ký mang bút danh của nữ sĩ do ông Trần Thanh Mại phát hiện vào năm 1964 gồm 24 bài thơ chữ Hán và 28 bài thơ Nôm. Với một nghệ thuật điêu luyện, nhà thơ viết về tâm sự và  những mối tình của mình  với những người bạn trai.    Có thế nói “Sự nghiệp của Hồ Xuân Hương là ngọn hải đăng” như lời đề tựa thứ hai của tuyển tập Hồ Xuân Hương bằng tiếng Pháp.Vịnh cái quạtMột lỗ xâu xâu mới cũng vừa Duyên em dính dán tự ngàn xưa Chành ra ba góc da còn thiếu Khép lại đôi bên thịt vẫn thừa Mát mặt anh hùng khi tắt gió Che đầu quân tử lúc sa mưa Nâng niu ướm hỏi người trong trướng: “Phì phạch trong lòng đã sướng chưa?” Cảnh thuThánh thót tầu tiêu mấy hạt mưa, Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sơ, Xanh ôm cổ thụ tròn xoe tán, Trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ.  Bầu dốc giang sơn say chấp rượu. Túi lưng phong nguyệt nặng vì thơ. Ơ hay, cánh cương ưa người nhỉ, Ai thấy, ai mà chẳng ngẩn ngơ. Thơ tự tìnhTiếng gà xao xác gáy trên vòm  Oán hận trông ra khắp mọi chòm  Mõ thảm không khua mà cũng cốc  Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om  Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ  Sau hận vì duyên để mõm mòm  Tài tử văn nhân ai đó tá  Thân này đâu đã chịu già tom. ==>Đại ý bài thơ: Tự Tình lại là một bài thơ hay khác nói về cảm xúc đặc biệt trong lòng cho mỗi người đọc.  Nó mang những điều đặc biệt và trong những hình ảnh  nói về về một đất nước thái bình, người phụ nữ không phải chịu những đau đớn và tình duyên ngang trái lỡ làng nữa. Điều đó cũng mang đậm những hình ảnh thơ và những hình tượng sâu sắc về một sắc thái nhẹ nhàng, những cảm xúc về sự phẫn uất và cả những sự đồng cảm riêng về con người. Một khát khao lớn về hạnh phúc của tác giả mà khiến ai cũng mong nhớ, khát khao có một cuộc tình ấm nồng, đầy cảm xúc hình tượng thơ dạt dào và lay chuyển tâm hồn người đọc. Ở đây hình tượng thơ của bà đã mang những nỗi nhớ miên man, sâu sắc vào cho tâm thần của mỗi con người. BÁNH TRÔI NƯỚCThân em vừa trắng lại vừa trònBảy nổi ba chìm với nước nonRắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son.2.Văn bản-PTBĐ : Miêu tả + Biểu cảm-Thể thơ : Thất ngôn tứ tuyệt ( bốn câu bảy chữ ) – viết bằng chữ Nôm-Đề tài : Người phụ nữ-Kiểu thơ : Thơ vịnh vật-Bố cục : Bốn phần ( khai – thưà – luận- kết )Hoặc Bố cục 2 phần?Nêu vài nét về tác phẩm(phương thức biểu đạt, thể thơ, đề tài, bố cục)?*Thơ vịnh vật :+Vịnh cái quạt+Vịnh quả mít+Vịnh con ốc nhồi +Vịnh đánh đu => Tả, kể về đối tượng được vịnh. Nhằm ký thác tâm tình => Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Hồ Xuân Hương. Thân em vừa trắng lại vừa trònBảy nổi ba chìm với nước nonRắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son.?Bài thơ Bánh trôi nước có mấy nghĩa?II. Tìm hiểu văn bản:Có hai nghĩa- Nghĩa tả thực bánh trôi nước- Nghĩa ẩn dụ: nói về thân phận, phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội xưa.1.Hình ảnh chiếc bánh trôi-Hình dáng: tròn-Màu sắc : trắng-Thuộc bánh trần được làm từ nguyên liệu bột nếp.-Có nhân bên trong : bằng đường phên, màu nâu đỏ.-Khi luộc : bánh sống chìm, bánh chín nổi trong nước sôi.->Tả thực chiếc bánh trôi mang màu trắng của bột nếp, có hình tròn, xinh xắn, khi nấu chín bánh sẽ nổi lên.Bánh trôi nướcChè trôi nước- Cách làm: Pha nhào bột, “rắn-“nát” tuỳ kinh nghiệm của người làm bánh.-> Vẻ đẹp bên ngoài có thể thay đổi.-Chất lượng: Bánh chín nhân đường phên đỏ tươi, không chảy nước, ngon ngọt.-> Cách làm bánh có thể thay đổi nhưng bên trong vẫn ngọt, vẫn thơm.PHẦN 2 : Hình ảnh người phụ nữ  Thân em như cách hoa sen, Anh như bèo bọt chẳng chen được vào. Lạy trời cho đổ mưa rào, Sen kia chìm xuống, bèo trèo lên trên Thân em như cái sạp vàng Anh như chiếu rách bị làng bỏ quên Lạy trời cho gió nổi lên Cho manh chiếu rách trải trên sạp vàng Thân em như hạc đầu đình, Muốn bay không cất nổi mình mà bay. Thân em như lọn nhang trầm, Có cha không mẹ muôn phần cậy anh. => Nghệ thuật dùng từ thật khéo léo, người phụ nữ tự hào về vẻ đẹp của mình, giới thiệu về nhan sắc của mình một cách mạnh bạo, tự tin; vẻ đẹp trong trắng, tinh khiết. a.Vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ: vừa trắng lại vừa tròn->xinh xắn, đầy đặn, phúc hậu.b. Thân phận:“Bảy nổi ba chìm” -> đảo thành ngữ => liên tưởng đến sự long đong, vất vả của con người. => Số phận, cuộc đời của người phụ nữ bấp bênh, chìm nổi, phụ thuộc vào người khác.GV:-Số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, sống lệ thuộc, họ không có quyền quyết định cuộc đời mình.c,.Phẩm chất:-Hai từ “mặc dầu”, “mà em” ở hai câu thơ có cấu trúc liền mạch tạo nghĩa đối lập rất ấn tượng => sự cố gắng vươn lên để tự khẳng định mình, chiến thắng hoàn cảnh.GV:Số phận bất hạnh, sống lệ thuộc nhưng họ vẫn cố vươn lên để khẳng định mình, chiến thắng hoàn cảnh.-Tấm gương son sắc, thủy chung là bất biến trong mọi hoàn cảnh => là tuyên ngôn cho người phụ nữ trong xã hội.GV:Trong xã hội chúng ta ngày nay (nam nữ bình quyền), phụ nữ làm chủ cuộc sống, được tự do lấy người mình yêu thương , nhiều người giữ những chức vị cao trong xã hội .Vẻ đẹp độc đáo của bài thơ thể hiện ở hai nét nghĩa. Trong hai nét nghĩa đó, nghĩa nào quyết định giá trị của bài thơ ? Vì sao?Nét độc đáo của bài thơ là sự tương đồng rất tài tình giữa nghĩa tả thực bánh trôi nước và ý nghĩa tượng trưng về thân phận người phụ nữ trên nhiều phương diện: hình dáng, màu sắc, sự chìm nổi, chính vì thế nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ) quyết định giá trị của bài thơ. Nếu chỉ tả cái bánh thì bài thơ chỉ là bài vịnh vật, không có gì sâu sắc. Nhưng nhờ nét nghĩa thứ hai, nhờ nói đến hình ảnh, số phận, phẩm chất, của người phụ nữ mà bài thơ trở nên độc đáo về mặt nội dung cũng như nghệ thuật. Đó chính là nét đa nghĩa trong văn thơ.Thân em vừa trắng lại vừa trònBảy nổi ba chìm với nước nonRắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son.-Ẩn dụ, đảo thành ngữ, đối, điệp từ, quan hệ từ.-Kết cấu chặt chẽ, độc đáo.-Ngôn ngữ bình dị, dễ hiểu.III. Tổng kết:1. Nghệ thuật:Nghệ thuật góp phần làm nên giá trị của bài thơ là gì?-Ẩn dụ, đảo thành ngữ, đối, điệp từ, quan hệ từ.-Kết cấu chặt chẽ, độc đáo.-Ngôn ngữ bình dị, dễ hiểu.III. Tổng kết:1. Nghệ thuật:Hãy nêu nội dung của bài thơ?2. Nội dung:-Vẻ đẹp, phong cách cao quý của người phụ nữ trong xã hội xưa với cuộc sống chìm nổi, bấp bênh.-Phản kháng, tố cáo xã hội.-Ẩn dụ, đảo thành ngữ, đối, điệp từ, quan hệ từ.-Kết cấu chặt chẽ, độc đáo.-Ngôn ngữ bình dị, dễ hiểu.III. Tổng kết:1. Nghệ thuật:Với ngôn ngữ bình dị, bài thơ Bánh trôi nước cho thấy Hồ Xuân Hương vừa rất trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong trắng, son sắt của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa, vừa cảm thương cho thân phận chìm nổi của họ2. Nội dung:-Vẻ đẹp, phong cách cao quý của người phụ nữ trong xã hội xưa với cuộc sống chìm nổi, bấp bênh.-Phản kháng, tố cáo xã hội. 1. Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày.2. Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? 3. Thân em như giếng giữa đàng Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân. 4. Thân em như như hạt mưa rào Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa. 5. Thân em như quế giữa rừng Thơm tho ai biết ngát lừng ai hay. 6. Thân em như củ ấu củ gai Nửa trong thì trắng, nửa ngoài thì đen. 7. Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. ...........................

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_26_van_ban_banh_troi_nuoc_nam_h.ppt