I. MỤC TIÊU
1. HS biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng. Hoá học là một môn học quan trọng và bổ ích.
2. Bước đầu, các em HS biết rằng: hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Chúng ta phải có kiến thức về các chất để biết cách phân biệt và sử dụng chúng.
3. HS biết sơ bộ về phương pháp học tập bộ môn và biết phải làm thế nào để học tốt môn hoá học.
264 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 2190 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 01: mở đầu môn học hoá học lớp 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày:
Tiết 1: mở đầu môn hoá học
mục tiêu
HS biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng. Hoá học là một môn học quan trọng và bổ ích.
Bước đầu, các em HS biết rằng: hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Chúng ta phải có kiến thức về các chất để biết cách phân biệt và sử dụng chúng.
HS biết sơ bộ về phương pháp học tập bộ môn và biết phải làm thế nào để học tốt môn hoá học.
chuẩn bị của GV và HS
GV làm các thí nghiệm sau:
a, Thí nghiệm cho dung dich NAOH tác dụng với dung dịch CuSO4
b, Thí nghiệm cho một miếng sắt vào dung dich HCL
c, Thí nghiệm cho một chiếc đinh sắt vào dung dịch CuSO4
Để làm các thí nghiệm trên theo nhóm ( có thể chia lớp thành 4 8 nhóm), GV cần chuẩn bị cho mỗi nhóm một bộ thí nghiệm gồm:
Một giá để ống nghiệm, trong mỗi giá có 3 ống nghiệm ( có ghi nhãn):
ống 1: đựng dung dịch CuSO4
ống 2: đựng dung dịch NAOH
ống 3: đựng dung dịch HCL
Một chiếc đinh sắt đã được đánh sạch (hoặc một dây nhôm).
Một ống hút
Giá ống nghiệm để trong khay nhựa
2. GV chuẩn bị hình vẽ “ cách dùng đồ bằng nhôm” vào giấy trong hoặc bảng phụ để khai thác trong bài
iii.hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1
hoá học là gì? (22 phút)
GV: Có thể sử dụng vài phút đầu giờ để GV giới thiệu sơ qua về bộ môn và cấu trúc chương trình bộ môn hoá ở THCS
GV: Nêu mục tiêu của bài và chiếu mục tiêu lên màn hình
GV: Đặt câu hỏi “ em hiểu hoá học là gì” và chiếu câu hỏi đó lên màn hình trong suốt thời gian hoạt động 1.
GV: “ Để hiểu rõ hoá học là gì” chúng ta sẽ cùng tiến hành một vài thí nghiệm đơn giản sau:
Bước 1: Các em hãy quan sát trạng thái, màu sắc của các chất có trong ống nghiệm của mỗi nhóm và ghi lại vào giấy của nhóm (hoặc bảng nhóm)
Bước 2: Các em dùng ống hút, nhỏ khoảng 5 7 giọt dung dịch màu xanh (dung dịch CuSO4) ở ống 1 sang ống 2 (dung dịch NAOH):
(GV làm mẫu)
GV: Gọi các nhóm nêu nhận xét:
GV: Qua việc quan sát các thí nghiệm trên, các em có thể rút ra kết luận gì? (cho HS thảo luận theo nhóm)
GV: Gọi đại diện một nhóm nêu kết luận
GV: Đưa phần kết luận lên màn hình
GV: chiếu hình vẽ lên màn hình, yêu cầu HS quan sát hình vẽ:
GV hỏi: Người ta sử dụng cốc nhôm để đựng:
Nước
Nước vôi
Giấm ăn
Theo các em: Cách sử dụng nào đúng, vì sao?
GV: Gọi đại diện từng nhóm HS trả lời (thường là sẽ có 2 phương án trả lời):
HS sẽ trả lời đúng là các chá sử dụng a) đúng, b), c) sai, nhưng sẽ không giải thích được vì sao
HS không trả lời được chính xác là b), c) sai mà chỉ trả lời được là a) đúng.
Từ đó GV thông báo:
“ Sở dĩ các em chưa hiểu được cách dùng nào là đúng, cách dùng nào sai và chưa giải thích được vì sao là do chúng ta chưa có kiến thức về các chất hoá học. Vì vậy chúng ta phải học hoá học” và “ Hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất (như thí nghiệm ta đã quan sát )và ứng dụng của chúng ví dụ như cách dùng cốc nhôm ta vùa thảo luận”
GV: Gọi 1 HS đọc lại kết luận
GV: Đưa phần kết luận lên màn hình
HS: Suy nghĩ một vài phút
Thí nghiệm:
HS: Quan sát và ghi (theo nhóm)
ống 1: dung dịch CuSO4: dung dịch trong suốt, màu xanh
ống 2: dung dịch NAOH: dung dịch trong suốt, không màu
ống 3: dung dịch HCL: dung dịch trong suốt, không màu
HS: Làm theo hướng dẫn của GV, cả nhóm quan sát và nhận xét
Nhận xét:
ở ống nghiệm 2 có chất mới màu xanh không tan tạo thành (dung dịch không còn trong suốt nữa)
Trong ống nghiệm 3 có bọt khí
Trong ống nghiệm 1 có chiếc đinh sắt (phần tiếp xúc với dung dịch) có màu đỏ
HS: Thảo luận nhóm
Kết luận:
ở các thí nghiệm trên, đều có sự biến đổi các chất.
HS: Quan sát hình vẽ:
HS: Thảo luận nhóm khoảng 2 phút
HS: “ Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của chúng”.
hoạt động 2
hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta (10 phút)
GV: Đặt vấn đề: “ Vậy hoá học có vai trò như thế nào ?”
GV: Chiếu câu hỏi trên màn hình suốt thời gian hoạt động 2
GV: Nêu câu hỏi:
Em hãy kể tên một vài đồ dùng, một vài vật dụng được sản xuất từ sắt, nhôm, đồng, chất dẻo...
Em hãy kể tên một vài loại sản phẩm hoá học được dùng trong sản xuất nông nghiệp
Em hãy kể tên một vài loại sản phẩm hoá học phục vụ trực tiếp cho việc học tập của em và cho việc bảo vệ sức khoẻ của gia đình em?
GV: Cho HS xem tranh về một số ứng dụng của một số chất cụ thể
Ví dụ: Tranh:
ứng dụng của hiđro
ứng dụng của oxi
ứng dụng của gang, thép
ứng dụng của chất dẻo, polime...
GV: Em có kết luận gì về vai trò của hoá học trong cuộc sống chúng ta.
GV: Đưa câu kết luận lên màn hình
HS:
Các đồ dùng, vật dụng sinh hoạt trong gia đình như: Soong, nồi, dao, cuốc, xẻng, ấm, bát, đĩa, giầy, dép, xô, chậu...
HS:
Các sản phẩm của hóa học dùng trong nông nghiệp là:
Phân bón hoá học: phân đạm, phân lân, phân ka li...
Thuốc trừ sâu
Chất bảo quản thực phẩm
HS:
Những sản phẩm hoá học phục vụ cho việc học tập của em là:
Sách, vở
Bút, mực
Tẩy
Hộp bút
Cặp sách...
HS: Những sản phẩm hoá học phục vụ cho việc bảo vệ sức khoẻ như : các loại thuốc chữa bệnh...
HS: “ Hoá học có vai trò rất quan trọng trong đời sống chúng ta”
Hoạt động 3
phải làm gì để học tốt môn hoá học? (10 phút)
GV: Đưa câu hỏi của đề mục lên màn hính suốt thời gian HS thảo luận nhóm
GV: Yêu cầu thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: “ muốn học tốt bọ môn hoá học, các em phải làm gì?”
GV: Gợi ý các nhóm HS thảo luận chia thành 2 phần:
Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hoá học?
Phương pháp học tập môn hoá học như thế nào là tốt?
GV: Chiếu trên màn hình các ý kiến của từng nhóm HS và cho các HS nhận xét, bổ sung.
GV: Vậy học như thế nào thì được coi là học tốt môn hoá học?
GV: Thuyết trình và chiếu trên màn hình:
“Học tốt môn hoá học là nắm vững và có khả năng vận dụng thành thạo các kiến thức đã học
HS: Thảo luận nhóm chừng 5 phút và ghi lại ý kiến của nhóm mình vào giấy trong (hoặc bảng nhóm)
HS:
1) Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hoá:
a) Thu thập tìm kiếm kiến thức
b) Xử lý thông tin: nhận xét hoặc tự rút ra kết luận cần thiết…
c) Vận dụng: Đem những kết luận rút ra từ bài học vận dụng từ thực tiễn để hiêủ sâu bài học, đồng thời tự kiểm tra trình độ
Ghi nhớ: Học thuộc những nội dung quan trọng
2) Phương pháp học tập môn hoá học như thế nào là tốt?
a) Biết làm thí nghiệm, biết quan sát hiện tượng thí nghiệm, trong thiên nhiên cũng như trong cuộc sống.
b) Có hứng thú say mê, chủ động, ý chí rèn luyện phương pháp tư duy,óc suy luận, sáng tạo
c) Biết nhớ một cách sáng tạo, thông minh
d) Tự đọc thêm sách tham khảo để mở rộng kiến thức
Hoạt động 4 (3 phút)
GV: Gọi Hs nhắc lại nội dung cơ bản của bài mà GV đã đưa ra ở phần giới thiệu I. Mục tiêu
Hóa học là gì?
Vai trò của hoá học trong cuộc sống?
Các em cần làm gì để học tốt môn hoá?
HS1: Trả lời ý chính
HS 2: Trả lời
HS3: Trả lời
Bài tập về nhà (không)
Ngày:
Tiết 2: chất
mục tiêu
1. HS phân biệt được vật thể (tự nhiên và nhân tạo), vật liệu và chất. Biết được ở đâu có thể là có chất và ngược lại: các chất cấu tạo nên mọi vật thể.
Biết được các cách: ( quan sát, dùng dụng cụ để đo, làm thí nghiệm) để nhận ra tính chất của chất
- Biết đựoc là mỗi chất đều có những thính chất nhất định
- HS hiểu được: Chúng ta phải biết tính chất của chất để nhận biết các chất, biết cáhc sử dụng các chất và biết ứng dụng các chất đó vào những việc thích hợp trong đời sống sản xuất.
HS bước đầu làm quen với một số dụng cụ, hoá chất thí nghiệm:
Làm quen với một số thao tác thí nghiệm đơn giản như cân, đo, hoà tan chất…
II. chuẩn bị của gv và hs
Gv:
1. Chuẩn bị thí nghiệm để HS bước đầu làm quen với việc nhận ra tính chất của chất .
Thí nghiệm để HS phân biệt được cồn (rượu etilic) với nước (làm theo nhóm)
Hoá chất:
Một miếng sắt (hoặc nhôm)
Nước cất
Muối ăn
Cồn
Dụng cụ:
Cân
Cốc thuỷ tinh có vạch
Kiềng đun
Nhiệt kế
đũa thuỷ tinh
Ngoài ra: Để các nhóm ghi lại kết quả thảo luận, GV có thê chuẩn bị bảng nhóm, hoặc giấy trong, bút dạ hoặc giấy có băng dán ở mặt sau…
III. Hoạt động dạy - học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1
Kiểm tra bài cũ (5 phút)
GV: Kiểm tra 1 HS:
Em hãy cho biết: Hoá học là gì? Vai trò của hoá học trong cuộc sống chúng ta? Phương pháp để học tập tốt môn hoá học?
HS: Trả lời
Hoạt động 2
chất có ở đâu? (15 phút)
GV: Em hãy kể tên một số vật thể xung quanh ta?
GV: Thông báo:
Các vật htể xung quanh ta được chia thành 2 loại chính:
Vật thể tự nhiên
Vật thể nhân tạo
Các em hãy phân biệt các loại vật thể trên (ở phần ví dụ)
HS phân loại, GV ghi lên bảng theo sơ đồ:
GV: Tổ chức để HS thảo luận nhóm bài luyện tập sau ( GV gọi HS làm mẫ 1 ví dụ):
Em hãy cho biết loại vật thể và chất cấu tạo nên từng vật thể trong bảng sau:
Vật thể
TT Tên gọi thông Chất cấu
thường tạo nên
vật thể
1 Không khí x Oxi, nitơ,
cacbonic…
2 ấm đun nước
3 Hộp bút
4 Sách vở
5 Thân cây mía
6 Cuốc, xẻng
GV và HS cả lớp nhận xét về kết qủa của các nhóm và chấm điểm
GV: Hỏi câu kết luận:
- Qua các ví dụ trên các em thấy: “ chất có ở đâu?”.
HS: Kể tên
Ví dụ: Bàn ghế, cây, cỏ, không khí, sông, suối, sách, vở, bút…
HS:
Vật thể
Vật thể Vật thể
tự nhiên nhân tạo
Ví dụ: Ví dụ:
Cây cỏ Bàn ghế
Sông suối Thước kẻ
Không khí Com pa
Bút
HS: chất có trong mọi vật thể, ở đâu có vật thể, ở đó có chất
Hoạt động 3
tính chất của chất (13 phút)
1.Mỗi chất có những tính chất nhất định
GV: Thông báo:
1) Mỗi chất có những tính chất nhất định
GV: Thuyết trình:
Vậy: Làm thế nào để biết được tính chất của chất?
GV: Yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhóm để biết được tính chất của một số chất như sau:
“ Trên khay thí nghiệm của mỗi nhóm có một cục sắt và một cốc đựng muối ăn”
Với các dụng cụ có sẵn trong khay, các nhóm hãy thảo luận và tự tiến hành một số thí nghiệm cần thiết để biết được một số tính chất của nhôm (sắt), muối ăn?
GV: Hướng dẫn HS ghi lại kết quả thí nghiệm vào bảng nhóm như sau:
Chất
Cách thực tiến hành thí nghiệm
Tính chất
của chất
Sắt (nhôm)
Muối ăn
Sau khoảng 5 7 phút cho các nhóm tự tiến hành (không nhất thiết là các nhóm phải làm thí nghiệm giống nhau). Nên để các em tự suy nghĩ và tự làm theo nhiều cách thức khác nhau, sau đó GV sẽ cùng HS cả lớp tổng kết lại các cách làm của tất cả các nhóm
GV: Cùng HS cả lớp tổng kết lại thành bảng sau:
GV: Hỏi câu hỏi kết luận:
“ Em hãy tóm tắt lại các cách để xác định được tính chất của chất?”
GV: Thuyết trình: Để biết được tính chất vật lí chúng ta có thể uan sát hoặc dùng dụng cụ để đo, hoặc làm thí nghiệm. Còn các tính chất hoá học thì phải làm thí nghiệm mới biết được.
HS: Nghe và ghi vào vở
1) Mỗi chất có những tiính chất nhất định
a) Tính chất vật lí gồm:
Trạng thái, màu sắc, mùi vị
Tính tan trong nước
Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy
Tính dẫn điện, dẫn nhiệt…
Khối lượng riêng
b) Tính chất hoá học:
Khả năng biến đổi chất này thành chất khác: ví dụ khả năng bị phân huỷ, tính cháy được…
HS:
Chất
Cách thức tiến hành thí nghiệm
Tính chất của chất
Sắt (nhôm)
- Quan sát
- Chất bạc màu trắng bạc…
- Cho vào nước
- Không tan trong nước
- Cân, đo thể tích (bằng cách cho vào cốc nước có vạch)
Khối lượng riêng:
m
D =
V
m: Khối luợng V: Thể tích
Muối ăn
- Quan sát
- Chất rắn, màu trắng
- Cho vào nước, khuấy đều
- Tan trong nước
- Đốt
- Không cháy được
Hoạt động 4 (10 phút)
2. Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?
GV: Đặt vấn đề:
“ Vậy tại sao chúng ta phải biết tính chất của các chất?”
để trả lời câu hỏi trên, GV yêu cầu HS làm thí nghiệm sau:
Trong khay của các em có 2 lọ đựng 2 chất lỏng trong suốt: 1 lọ đựng nước, 1 lọ đựng cồn ( không có nhãn) các em hãy tiến hành thí nghiệm để phân biệt được 2 chất lỏng trên?
GV: Có thể gợi ý HS làm: “ Để phân biệt được hai chất lỏng trên, ta phải dựa vào tính chất khác nhau của cồn và nước. Đó là tính chất nào?
GV: Để khoảng 1 2 phút cho các nhóm thảo luận. Sau đó GV gọi 1 HS trình bày cách làm.
GV: Hướng dẫn HS nhận biết bằn cáh đổ mỗi lọ một ít ra lỗ nhỏ của đế sứ giá thí nghiệm rồi đốt
GV: Quay trở về vấn đề đã được đặt ra: “ Tại sao chúng ta phải biết được tính chất của các chất?’
GV: Thuyết ntrình thêm:
Biết tính chất của chất còn giúp cho chúng ta biết cách sử dụng chất và biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống sản xuất.
GV: Kể một ố câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất
Ví dụ 1: Do không hiểu khí cacbonoxit (CO) có tính độc (nó kết hợp chặt chẽ với hemoglobin) vì vậy một số người đã sử dụng bếp than để sưởi ấm trong phòng kín, gây ra ngộ độc nặng
Ví dụ 2: Một số người không hiểu là khí cacbonic (CO2) (không duy trì sự sống) đồng thời nặng hơn không khí, nên đã xuống vét bùn ở đáy giếng sâu mà không đề phòng, nên gây ra những hậu quả đáng tiếc…
Ví dụ 3: Biết axit sunfuric đặc là chất làm bỏng, cháy da thịt, vải nên chúng ta càn tránh không để axit dây vào người, quần, áo.
HS: Dựa vào tính chất khác nhau của nước và cồn là:
Cồn cháy được, còn nước thì không cháy được
Vậy: Muốn phân biệt được 2 chất lỏng trên, ta lấy ở mỗi lọ một ít chất lỏng và đem đốt:
Nếu cháy được thì chất lỏng đen đốt là cồn
Nếu không cháy được thì chất lỏng đó là nước
HS:
a) Giúp chúng ta phân biệt được chất này với chất khác (nhận biết được các chất)
b) Biết cáh sử dụng chất
c) Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.
Hoạt động 5
Dặn dò, bài tập về nhà (2 phút)
GV: Cho HS nhắc lại nội dung trọng tâm của bài.
Bài tập về nhà: 1, 2, 3, 4, 5, 6 (SGK tr.11)
Ngày:
Tiết 3: chất
i. mục tiêu
1. HS hiểu được khái niệm chất tinh khiết và hỗn hợp. Thông qua các thí nghiệm tự làm, HS biết được là: Chất tinh khiết có những tính chất nhất định, còn hỗn hợp thì không có tính chất nhất định
2. Biết dựa vào tính chất vật lí khác nhau của các chất có trong hỗn hợp để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp
HS tiếp tục được làm quen với một số dụng cụ thí nghiệm và tiếp tục được rèn luyện một số thao tác thí nghiệm đơn giản.
II. chuẩn bị của GV và HS
Thí nghiệm tách riêng muối ăn ra khỏi nước muối dựa vào tính chất vật lí
Hoá chất:
Muối ăn
Nước cất
Nước tự nhiên (nước ao, nước khoáng)
Dụng cụ:
Bộ dụng cụ chưng cất tự nhiên (nếu có)
Đèn cồn
Cốc thuỷ tinh
Nhiệt kế
2 3 tấm kính
Kẹp gỗ
Đũa thuỷ tinh
ống hút
III. hoạt động dạy - học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1
Kiểm tra bài cũ (5 phút)
GV:
Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài tập của HS trong lớp
Kiểm tra bài cũ 1 HS: Làm htế nào để biết được tính chất của chất? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?
GV cho HS khác nhận xét
HS: Trả lời bài
Hoạt động 2
I. chất tinh khiết (15 phút)
1. Chất tinh khiết và hỗn hợp
GV:
+ Nêu mục tiêu của tiết học cần đạt được
+ ở mục 1, 2 (SGK tr.9,10) GV có thể trình bày mục 1, sau đó đến mục 2 (như SGK) hoặc có thể hướng dẫn HS kẻ đôi vở để ghi mục 1 và 2 song song để so sánh
GV: Hướng dẫn HS quan sát các chai nước khoáng, nước cất và nước tự nhiên:
GV: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm như sau:
+ Dùng ống hút, nhỏ lên 3 tấm kính:
Tấm kính 1: 1 2 giọt nước cất
tấm kính 2: 1 2 giọt nước (nước ao, hồ…)
Tấm kính 3: 1 2 giọt nước khoáng
+ Đặt các tấm kính lên ngọn lửa đèn cồn để nước từ từ bay hơi hết.
+ Hướng dẫn các nhóm Hs quan sát các tấm kính và ghi lại hiện tượng
Từ kết quả thí nghiệm trên, em có nhận xét gì về thành phần của nước cất, nước khoáng, nước tự nhiên?
GV: Thông báo:
Nước cất là chất tinh khiết
Nước tự nhiên là hỗn hợp
Em hãy so sánh và cho biết: chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần như thế nào?
GV: Dùng bộ thí nghiệm hoặc hình vẽ để giới thiệu về cáhc chưng cất nước tự nhiên nước cất
GV: Cho HS xem đĩa ghi hình thí nghiệm đo nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của:
Nước cất
Các dung dịch rượu (có độ rượu khác nhau)
Yêu cầu HS rút ra nhận xét: Sự khác nhau của chất tinh khiết và hỗn hợp
Lưu ý:
Nếu không có đĩa ghi hình trên thì GV có thể mô tả lại thí nghiệm để HS rút ra nhận xét
GV: Dành khoảng 5 phút để Hs cả lớp luyện tập:
Luyện tập:
Em hãy lấy 5 ví dụ hỗn hợp và 1 ví dụ chất tinh khiết
GV: Gọi một vài HS nêu ví dụ
HS: Ghi được kết quả như sau:
Tấm kính 1: không có vết cặn
Tấm kính 2: có vết cặn
Tấm kính 3: có vết cặn
HS:
Nước cất: không có lẫn chất khác
Nước khoáng và nước tự nhiên có lẫn một số chất tan
HS:
1. Hỗn hợp: Gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau
2. Chất tinh khiết: Chỉ gồm 1 chất (không lẫn chất khác)
HS:
+ Chất tinh khiết: Có tính chất vật lí và hoá học nhất định
+ Hỗn hợp: Có tính chất thay đổi (phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp)
HS: Nêu các ví dụ của mình
Hoạt động 3 (18 phút)
2. Tách chất ra khỏi hỗn hợp
GV: Đặt vấn đề 1:
Trong thành phần nước biển có chứa
3 5% muối ăn. Muốn tách riêng được muối ăn ra khỏi nước biển (hoặc nước muối), ta làm thế nào?
GV: Như vậy, để tách được muối ăn ra khỏi nước muối, ta phải dựa vào tính chất vật lí khác nhau của nước và muối ăn:
Nước: có nhiệt độ sôi là 1000C
Muối ăn: có nhiệt độ sôi cao: 14500C
GV: Có thể tổ chức cho từng nhóm HS làm thí nghiệm trên
GV: Đặt vấn đề 2:
Làm thế nào để tách được đường tinh khiết ra khỏi hỗn hợp đường kính và cát?
GV: Yêu cầu Hs thảo luận ở nhóm (dựa vào các câu hỏi gợi ý)
GV:
Đường kính và cát có tính chất vật lí nào khác nhau?
Từ đó các em hãy nêu cách tách?
GV: Hỏi HS:
Qua hai thí nghiệm trên các em hãy cho biết nguyên tắc để tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp
GV: Giới thiệu:
Sau này chúng ta còn có thể dựa vào tính chất hoá học để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp
HS: Nêu cáhc làm:
Đun nóng nước muối (hoặc hỗn hợp nước biển), nước sôi bay hơi hết
Muối ăn kết tinh lại
HS: Đường kính và cát có tính chất vật lí khác nhau là:
Đường: tan trong nước
Cát: không tan trong nước
Cách làm:
Cho hỗn hợp vào nước, khuấy đều để đường tan hết
Dùng giấy lọc để lọc bỏ phần không tan (cát), ta được hỗn hợp nước đường.
Đun sôi nước đường, để nước bay hơi,còn lại đường kết tinh ta thu được đường tinh khiết
HS: Để tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp, ta có thể dựa vạ khác nhau về tính chất vật lí.
Hoạt động 4
Củng cố (5 phút)
GV: Gọi HS nhắc lại nội dung trọng tâm của bài:
Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần và tính chất khác nhau như thế nào?
Nguyên tắc để tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp?
HS: Trả lời các câu hỏi củng cố
Hoạt động 5 (2 phút)
Bài tập về nhà: 7, 8 (SGK tr.11)
Dặn dò HS chuẩn bị cho bài thực hành:
2 chậu nước
Hỗn hợp cát và muối ăn
Ngày:
Tiết 4: bài thực hành số 1
I. mục tiêu
1. HS được làm quen và biết cách sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm
Biết được một số thao tác làm thí nghiệm đơn giản (ví dụ như lấy hoá chất vào ống nghiệm, đung hoá chất, lắc…)
Nắm được một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm
2. Thực hành: Đo nhiệt độ nóng chảy của parafin, lưu huỳnh. Qua đó rút ra được: các chất có nhiệt độ nóng chảy khác nhau
Biết cách tách riêng các chất từ hỗn hợp ( dựa vào tính chất vật lí)
II. chuẩn bị của GV và HS
1. Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất cho 2 thí nghiệm thực hành:
Đo nhiệt độ nóng chảy của parafin, lưu huỳnh
tách riêng muối ăn ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát
a) Hoá chất:
Bột lưu huỳnh
Parafin
b) Dụng cụ:
2 nhiệt kế
2 cốc thuỷ tinh (250 (ml), chịu nhiệt)
3 ống nghiệm
2 kẹp gỗ
1 đũa thuỷ tinh
1 đèn cồn
Giấy lọc + phễu thuỷ tinh
HS:
HS chuẩn bị 2 chậu nước sạch
Chuẩn bị hỗn hợp muối ăn và cát
III. hoạt động dạy – học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1
Kiểm tra tình hình chuẩn bị của HS ( 2 phút)
GV:
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (chuẩn bị nước, hỗn hợp muối ăn và cát)
Kiểm tra nhân viên của phòng thí nghiệm chuẩn bị đồ dùng và hoá chất cho từng nhóm đã đúng và đủ theo ý định của GV chưa?
Hoạt động 2
GV hướng dẫn một số quy tắc an toàn và chác sử dụng hoá chất, dụng cụ thí nghiệm (10 phút)
GV: Nêu mục tiêu của bài thực hành
GV: Nêu các hoạt động trong 1 bài thực hành để HS hình dung ra những việc mà các em sẽ phải làm gồm:
1) GV hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm
2) HS tiến hành thí nghiệm
3) HS báo cáo kết quả thí nghiệm và làm tường trình
4) HS vệ sinh phòng thực hành và rửa dụng cụ
GV: Treo tranh và giới thiệu một số dụng cụ đơn giản và cách sử dụng một số loại dụng cụ đó
1) ống nghiệm
2) Kẹp gỗ
3) Cốc thuỷ tinh
4) Đèn cồn
5) Đũa thuỷ tinh
6) Phễu…
GV: Giới thiệu một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm
GV: Treo tranh:
“ Cách sử dụng hoá chất” và đặt câu hỏi:
- Em hãy rút ra những điểm cần lưu ý khi sử dụng hoá chất
HS: Nghe và ghi vào vở
HS: Ghi vào vở:
Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm
Cách sử dụng hoá chất:
Không được dùng tay trực tiếp cầm hoá chất
Không đổ hoá chất này vào hoá chất khác ( ngoài chỉ dẫn)
Không đổ hoá chất dùng thừa trở lại lọ, bình chứa ban đầu
Không dùng hoá chất khi không biết rõ đó là hoá chất gì
Không được nếm hoặc ngửi trực tiếp hoá chất
Hoạt động 3
I. tiến hành thí nghiệm (20 phút)
GV: Hướng dẫn HS
Đặt 2 ống nghiệm có chứa bột lưu huỳnh và parafin vào cốc nước
Đun nóng cốc nước bằng đèn cồn
Đặt đứng nhiệt kế 2 vào ống nghiệm
Theo dõi nhiệt độ ghi trên nhiệt kế và nhiệt độ nóng chảy
GV hỏi: Khi nước sôi, lưu huỳnh đã nóng chảy chưa?
Qua các thí nghiệm, em hãy rút ra nhận xét chung về nhiệt độ nóng chảy của các chất
GV: Hướng dẫn Hs tiến hành thí nghiệm theo 2 bước sau:
Cho vào cốc thuỷ tinh khoảng 3 gam hỗn hợp muối ăn và cát
Rót vào cốc khoảng 5 ml nước sạch
Khuấy đều để muối tan hết
Gấp giấy lọc đặt vào phễu
Đặt phễu vào ống nghiệm và rót từ từ nước muối vào phễu theo đũa thuỷ tinh
Quan sát?
GV: Tiếp tục hướng dẫn HS:
Dùng kẹp gỗ kẹp vào khoảng 1/3 ống nghiệm (từ miệng ống)
Đun nóng phần nước lọc trên ngọ lửa đèn cồn
Lưu ý:
Lúc đầu hơ dọc ống nghiệm trên ngọn lửa để ống nghiệm nóng đều, sau đó đung ở đáy ống, vừa đun vừa lắc nhẹ.
Hướng miệng ống nghiệm về phía không có người
GV: Em hãy so sánh chất rắn thu được ở đáy ống nghiệm với hỗn hợp ban đầu.
1. Thí nghiệm1:
HS: Làm theo hướng dãn của GV
HS: Theo dõi thí nghiệm và rút ra nhận xét sau:
Parafin nóng chảy ở 420C
Khi nước sôi (1000C) lưu huỳnh chưa nóng chảy
Lưu huỳnh có nhiệt độ nóng chảy lớn hơn 1000C
HS: Các chất khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau
2.Thí nghiệm 2:
HS: Làm theo hướng dẫn của GV
HS: Nhận xét:
Chất lỏng chảy xuống ống nghiệm là dung dịch trong suốt
Cát được giữ lại trên mặt giấy lọc
HS: Chất rắn thu được là muối ăn sạch (tinh khiết), không còn lẫn cát
Hoạt động 4
II. tường trình (12 phút)
GV: Hướng dẫn HS làm tường trình theo mẫu sau:
TT
Mục đích thí nghiệm
Hiện tượng quan sát được
Kết quả thí nghiệm
GV: Yêu cầu HS rửa và thu dọn dụng cụ
Hoạt động 5 (1 phút)
GV: Dặn dò HS đọc trước bài Nguyên tử
Ngày:
Tiết 5: nguyên tử
i. mục tiêu
1. HS biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà vàê điện, và từ đó tạo ra mọi chất
Biết được sơ đồ về cấu tạo nguyên tử
Biết đặc điểm của hạt electron
2. HS biết được hạt nhân tạo bởi proton và nơtron và đặc điểm của hai lhoại hạt trên
Biết được những nguyên tử cùng loại là những nguyên tử có cùng số proton
3. Biết được trong nguyên tử, số electron bằng số proton. Electron luôn luôn chuyển động và sắp xếp thành từng lớp. Nhờ các nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau
ii. chuẩn bị của gv và hs
gv:
Vẽ sẵn sơ đồ nguyên tử của:
Hidro - Neon
Oxi - Silic
Magie - Kali
Heli - Canxi
Nito - Nhôm
Iii. hoạt động dạy - học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1
1. nguyên tử là gì? (10 phút)
GV: Thuyết trình:
Các chất đều được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện gọi là nguyên tử
Vậy nguyên tử là gì? ( Gọi 1 HS trả lời)
GV: Thuyết trình:
Có hàng chục triệu chất khác nhau, nhưng chỉ có trên một trăm loại nguyên tử.
GV: Giới thiệu:
Nguyên tử gồm hạt nhân mang điệntích dương và vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích âm
GV:
Thông báo đặc điểm của hạt electron
GV: Chúng ta sẽ xem xét những hạt nhâ
File đính kèm:
- HOA HOC MOI 0809.doc