Bài giảng Tiết 1: bài học về mở đầu môn hóa học

1) Kiến thức:

Học sinh biết hóa học là môn khoa học nghiên cứu các chất, là sự biến đổi chất và ứng dụng của nó. Hóa học là môn học quan trọng và bổ ích.

2) Kĩ năng:

 Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống, cần có kiến thức trong cuộc sống để quan sát làm thí nghiệm.

 

doc135 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 1: bài học về mở đầu môn hóa học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 5 tháng 9 năm 2007 Tiết 1: mở đầu môn hóa học A– Mục tiêu: Kiến thức: Học sinh biết hóa học là môn khoa học nghiên cứu các chất, là sự biến đổi chất và ứng dụng của nó. Hóa học là môn học quan trọng và bổ ích. Kĩ năng: Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống, cần có kiến thức trong cuộc sống để quan sát làm thí nghiệm. Thái độ: Bước đầu các em biết cần phải làm gì để học tốt môn hóa học, trước hết phải có lòng say mê môn học, ham thích đọc sách, rèn luyện tư duy. B – Chuẩn bị: GV: Tranh ảnh, tư liệu về vai trò to lớn của hóa học( Các ngành dàu khí, gang thép, xi măng, cao su…) Dụng cụ: giá ống nghiệm, 2 ống nghiệm nhỏ. Hóa chất: dd NaOH, dd CuSO4, axit HCl, đinh sắt. HS: C – Phương pháp: Phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm D – Tổ chức giờ dạy: I – Kiểm tra bài cũ: II – Bài mới: Nội dung chính Hoạt động của GV và HS Thời gian I - Hóa học là gì ? Thí nghiệm: - Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút, giá thí nghiệm - Hóa chất: dd natri hidroxit, đồng sunfat, axit clohidric, đinh sắt - Tiến hành: + Thí nghiệm 1: Cho 1 ml dd axit clohidric vào 1 ml dd natri hidroxit. + Thí nghiệm 2: Cho đinh sắt vào ống nghiệm chứa 1 ml dd axit clohidric. - Hiện tượng: + Thí nghiệm 1: xuất hiện chất màu xanh không tan trong nước. + Thí nghiệm 2: tạo ra chất khí sủi bọt. Nhận xét: Các chất có sự biến đổi. Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng. GV: Chia lớp thành 4 nhóm: Yêu cầu học sinh phân công nhóm trưởng, thư kí và kiểm tra hóa chất, dụng cụ. GV: Thông báo các bước tiến hành HS hoạt động nhóm: Tiến hành làm thí nghiệm. Quan sát hiện tượng. HS các nhóm báo cáo kết quả quan sát được. GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận. 20 II - Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta? Nhận xét: Sản phẩm hóa học có nhiều ứng dụng. Kết luận: Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. GV: Yêu cầu các nhóm trả lời các câu hỏi trong SGK GV: Treo tranh ảnh, học sinh nghiên cứu tranh về vai trò to lớn của hóa học. GV: Đưa thêm thông tin về ứng dụng của hóa học trong sinh hoạt, sản xuất, y học... ? Em hãy nêu vai trò của hóa học trong đời sống? ? Hóa học có vai trò như vậy, vậy làm thế nào để học tốt môn hóa? 10 III - Cần làm gì để học tốt môn hóa học. 1. Các hoạt động cần chú ý thực hiện: - Thu thập thông tin - Xử lý thông tin - Vận dụng - Ghi nhớ 2. Phương pháp học tập môn hóa học: Biết làm thí nghiệm, quan sát các hiện tượng trong tự nhiên và trong thí nghiệm. Hứng thú, phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo. Nhớ Đọc sách. HS đọc SGK ? Quan sát thí nghiệm, các hiện tượng trong cuộc sống, trong thiên nhiên nhằm mục đích gì? ? Sau khi quan sát nắm bắt thông tin cần phải làm gì? ? Vậy phương pháp học tốt môn hóa tốt nhất là gì? HS trả lời .GV bổ sung cho đầy đủ. 10 III – Củng cố: GV hướng dẫn cách học ở lớp và ở nhà môn hóa học 8. Chuẩn bị sách vở và dụng cụ học tập IV – Hướng dẫn bài tập về nhà: Tìm hiểu bài 2. Ngày 10 tháng 9 năm 2007 Tiết 2: chất A– Mục tiêu: Kiến thức: HS phân biệt được vật thể ( tự nhiên và nhân tạo), vật liệu và chất. - Biết được ở đâu có vật thể là ở đó có chất, các vật thể nhân tạo được làm từ vật liệu, mà vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất. - Phân biệt được chất và hỗn hợp. Mỗi chất không lẫn chất khác( chất tinh khiết) có tính chất nhất định còn hỗn hợp( gồm nhiều chất) thì không. - Biết được nước tự nhiên là hỗn hợp còn nước cất là chất tinh khiết. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất Thái độ: Nghiêm túc tìm tòi, giáo dục lòng yêu thích say mê môn học B – Chuẩn bị: GV: - Hóa chất: Một số mẫu chất: S, P, Cu, Al, chai nước khoáng, 5 ống nước cất. - Dụng cụ: Dụng cụ đo nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh Dụng cụ thử tính dẫn điện. HS: một ít muối, một ít đường C – Phương pháp: Sử dụng phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm D – Tổ chức giờ dạy: I – Kiểm tra bài cũ: Hoá học nghiên cứu gì? Hóa học vai trò như thế nào trong đời sống và sản xuất? II – Bài mới: Nội dung chính Hoạt động của GV và HS Thời gian I - Chất có ở đâu? Vật thể Tự nhiên Nhân tạo Gồm có một số Được làm từ vật liệu chất khác nhau (chất hay nhiều chất) GV đàm thoại với HS: ? Hãy kể những vật cụ thể xung quanh? ? Những vật thể cây cỏ, sông suối… khác với đồ dùng, sách vở, quần áo ở những điểm nào? ? Có thể chia vật thể làm mấy loại ? là những loại nào? GV: Thông báo về thành phần của một số vật thể tự nhiên. HS: Quan sát hình vẽ trong SGK ? Các vật thể được làm từ vật liệu nào? GV chỉ ra: Nhôm, chất dẻo, thủy tinh là chất còn gỗ, thép là hỗn hợp một số chất. GV: Tổng kết thành sơ đồ 10 II - Tính chất của chất: 1) Mỗi chất có những tính chát nhất định: Tính chất vật lí: Trạng thái, Màu sắc, Mùi, vị, Tính tan trong nước, Nhiệt độ nóng chảy, Nhiệt độ sôi, Tính dẫn điện , dẫn nhiệt… Tính chất hóa học: Khả năng biến đổi thành chất khác 2) Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi ích gì? - Giúp nhận biết được chất - Biết cách sử dụng chất. - Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống GV: yêu cầu HS quan sát ống đựng nước, P đỏ, bột S, lá đồng, dây nhôm. ? Các chất trên tồn tại ở dạng nào, màu sắc , mùi, vị ra sao? GV: Làm thí nghiệm: - TN 1: Đun nước cất sôi rồi đo to - TN 2:Nung S nóng chảy rồi đo to ? Bằng dụng cụ đo ta biết được tính chất nào của chất?( nhiệt độ sôi, nóng chảy) HS hoạt động nhóm: Làm thí nghiệm - TN 1: Hòa tan đường vào nước. - TN 2: Hòa tan muối vào nước. ? Vậy qua các TN biết được tính chất nào của chất? GV: Bằng thực tế xoong, nồi làm bằng kim loại có tính dẫn điện, dẫn nhiệt. ?ở vật lý 7 ta đã biết những kim loại dẫn được điện? GV: Tất cả những tính chất vừa nêu là tính chất vật lý ? Hãy nhắc lại tính chất vật lý GV: Tính chất hóa học phải làm thí nghiệm mới thấy ? Các chất khác nhau có tính chất giống nhau không? Kết luận: Mỗi chất có những tính chất nhất định GV: Chuyển ý. ý nghĩa của việc hiểu biết tính chất cuả chất là gì? ? Em hãy phân biệt đường và muối? HS làm bài tập 4 GV: Nêu ví dụ: Axit làm bỏng da vậy biết tính chất này giúp chúng ta điều gì? ? Hãy nêu tác dụng của một số chất trong đời sống. Vậy biết tính chất của chất có lợi ích gì? 20 III – Củng cố: Bài tập 3 – SGK trang 11: Vật thể: Cơ thể người, Lõi bút chì, dây điện, áo, xe đạp. Chất: nước, than chì, đồng, chất dẻo, xenlulozơ, nilon, nhôm, cao su. 2) Bài tập 5 – SGK trang 11:Trạng thái, màu sắc, mùi - nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng ... - Làm thí nghiệm. IV – Hướng dẫn bài tập về nhà: 1,2,6 – SGK trang 11 – GV gợi ý bài 6. Ngày 10 tháng 9 năm 2007 Tiết 3 : chất (Tiếp) A– Mục tiêu: Kiến thức: - HS phân biệt được chất tinh khiết và hỗn hợp. Chất không lẫn chất khác( chất tinh khiết) có tính chất nhất định còn hỗn hợp( gồm nhiều chất) thì không. - Biết được nước tự nhiên là hỗn hợp còn nước cất là chất tinh khiết Kĩ năng: - Rèn luyện kỹ năng quan sát, làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất( Dựa vào tính chất vật lý để tách riêng chất ra khỏi hợp chất) Thái độ: - Nghiêm túc tìm tòi, giáo dục lòng yêu thích say mê môn học B – Chuẩn bị: GV: Chai nước khoáng, ống nước cất. Tranh sơ đồ chưng cất nước. TN: Tách muối ăn ra khỏi nước muối. HS: Tìm hiểu về cách làm muối. C – Phương pháp: Thí nghiệm nhiên cứu, đàm thoại ... D – Tổ chức giờ dạy: I – Kiểm tra bài cũ: 1. Chất có ở đâu? 2. Hãy nêu tính chất vật lý của chất? II – Bài mới: Nội dung chính Hoạt động của GV và HS Thời gian Hỗn hợp Nước khoáng: nước và các khoáng chất. Nước biển: nước, muối ăn ... Nhiều chất trộn lẫn với nhau. GV: Yêu cầu học sinh quan sát chai nước khoáng và nước cất. HS hoạt động nhóm: Quan sát. Đọc thành phần. ? Hãy nêu những điểm giống và khác nhau giữa nước khoáng và nước cất? GV: Nước khoáng được gọi là hỗn hợp. ? Vậy hỗn hợp là gì? ? Nước biển, nước tự nhiên có phải là hỗn hợp không? Vì sao? ? Có các chất khác nhau làm thế nào để có được hỗn hợp? 10 Chất tinh khiết. Chất tinh khiết có tính chất nhất định. GV: Nước cất được gọi là chất tinh khiết. ? Chất tinh khiết là gì? GV: Mô tả quá trình chưng cất nước tự nhiên. Tiến hành đo t0 sôi, t0 nóng chảy…của nước cất, đưa ra thông số. ? Vậy những chất thế nào mới có những tính chất nhất định? 10 Tách chất ra khỏi hỗn hợp. Dựa vào các tính chất khác nhau để tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp GV cách tiến hành thí nghiệm. GV hoạt động theo nhóm: Hòa tan muối ăn vào nước Tách muối ra khỏi dung dịch muối ăn Các nhóm báo cáo kết quả. Kết luận. GV: Bằng cách chưng cất ta có thể tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp. ? Trong thí nghiệm trên ta dựa vào đâu để tác muối ăn ra khỏi hỗn hợp. GV thông báo: Phương pháp vật lí tách chất ra khỏi hỗn hợp: chưng cất, hòa tan, nam châm ... Phương pháp hóa học: Dùng hóa chất. HS làm bài tập số 8: Hóa lỏng không khí bằng cách hạ thấp nhiệt độ. Cho không khí lỏng bay hơi bằng cách tăng dần nhiệt độ: - 196oC nito bay hơi, -183oC thì oxo bay hơi 15 III – Củng cố: Thế nào là chất tinh khiết? Thế nào là hỗn hợp? Cho ví dụ minh họa. Dựa vào đâu để tách các nguyên tố ra khỏi hốn hợp? Kể một số biện pháp. IV – Hướng dẫn bài tập về nhà: Hoàn thành các bài tập – SGK trang 11 Ngày 17 tháng 9 năm 2007 Tiết 4: bài thực hành 1: tính nóng chảy của chất tách chất từ hỗn hợp A– Mục tiêu: Kiến thức: HS biết được một số tính chất của chất: Trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, tính tan... Sự khác nhau của chất. Kĩ năng: HS làm quen và biết cách sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm. HS nắm được một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm Thực hành so sánh nhiệt độ nóng chảy của chất và tách chất ra khỏu hỗn hợp. B – Chuẩn bị: GV: Hóa chất: S, farafin, nước cất, NaCl Dụng cụ: 12 ống nghiệm, 4 giá ống nghiệm, 4 phễu, giấy lọc, 4 đũa thủy tinh, 4 đế sứ, 4 kẹp ống nghiệm, 4 đèn cồn, 4 cốc thủy tinh, 4 kiềng, 4 lưới. HS: Chậu nước, khăn lau. C – Phương pháp: Thí nghiệm thực hành, đàm thoại ... D – Tổ chức giờ dạy: I – Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS II – Bài mới: Nội dung chính Hoạt động của GV và HS Thời gian I – Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. GV hướng dẫn HS nghiên cứu thông tin – SGK trang 154 5 II – Một số dụng cụ thí nghiệm GV giới thiệu cho HS từng loại dụng cụ thường sử dụng trong phòng thí nghiệm 5 III – Tiến hành thí nghiệm Thí nghiệm 1: Theo dõi sự nóng chảy của lưu huỳnh và farafin Cho vào mỗi ống nghiệm một ít S và farafin. Cho 2 ống nghiệm vào 1 cốc nước đun trên ngọn lửa đèn cồn. Cắm nhiệt kế vào nước. Ghi lại nhiệt độ khi farafin bắt đầu nóng chảy. Ghi lại nhiệt độ khi nước sôi. Đuun nóng S trên đèn cồn. Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 3g NaCl, cát, 5 ml nước, lắc nhẹ cho tan. Lọc hỗn hợp Đun nóng phần nước lọc cho bay hơi. GV giới thiệu mục đích, các dụng cụ và hóa chất cần cho thí nghiệm. GV hướng dẫn các thao tác chính và hướng quan sát ở từng thí nghiệm. GV yêu cầu HS nhắc lại. GV chia nhóm. HS hoạt động nhóm: Phân công nhóm trưởng, thư kí. Kiểm tra dụng cụ, hóa chất. Nhóm trưởng tiến hành thí nghiệm cho nhóm quan sát. Thảo luận về kết quả thí nghiệm. Dọn vệ sinh 20 III – Củng cố: GV hướng dẫn HS ghi tường trình theo mẫu STT thí nghiệm Mục đích thí nghiệm Hiện tượng quan sát được Kết quả thí nghiệm 1 Theo dõi sự nóng chảy của lưu huỳnh và farafin - Farafin nóng chảy khi nước chưa sôi (42oC) - Nước sôi (100oC) lưu huỳnh chưa nóng chảy - Lưu huỳnh nóng chảy khi đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn Nhiệt độ nóng chảy của farafin (42oC) thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của S (113oC) 2 Tách riêng muối ăn ra khỏi hỗn hợp với cát - Hỗn hợp trước khi lọc màu nâu - Dung dịch sau khi lọc trong suốt - Cát nằm lại trên giấy lọc - Nước bay hơi còn lại muối ăn. Tách riêng được muối ăn và cát. IV – Hướng dẫn bài tập về nhà: Hoàn thành bảng tường trình. Ngày 25 tháng 8 năm 2007 Tiết 5: nguyên tử A– Mục tiêu: Kiến thức: Học sinh biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện và từ đó tạo ra được mọi chất. Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi electron mang điện tích âm. Electron, kí hiệu là e, có điện tích âm nhỏ nhất, ghi bằng dấu (-) Học sinh biết được hạt nhân tạo bởi proton và nơtron: p(+) ; n không mang điện. Những nguyên tử cùng loại có cùng p trong hạt nhân. Khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử. HS biết được trong nguyên tử. Số e = số p. Electron luôn chuyển động và sắp xếp thành từng lớp. Nhờ electron mà nguyên tử có khả năng liên kết liên kết được với nhau. Kĩ năng: Đọc sơ đồ nguyên tử Xác định số p, e khi biết điện tích hạt nhân và ngược lại B – Chuẩn bị: GV: Sơ đồ nguyên tử H, O, Na Phiếu học tập: Nguyên tử Số p trong hạt nhân Số e trong nguyên tử Số lớp electron Số e lớp ngoài cùng Hidro Oxi Natri HS: Ôn lại cấu tạo nguyên tử (Vật lí 7) C – Phương pháp: Hoạt động nhóm, đàm thoại ... D – Tổ chức giờ dạy: I – Kiểm tra bài cũ: 1) Vật thể cấu tạo từ đâu? Vật thể đượoc phân loại như thế nào? Cho VD minh họa. II – Bài mới: Nội dung chính Hoạt động của GV và HS I – Nguyên tử là gì? Nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện. Nguyên tử gồm: + Hạt nhân: ĐT dương + Vỏ: một hay nhiều Electron(e), ĐT âm nhỏ nhất (-) GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin Mục 1 – SGK trang 14. HS hoạt động nhóm: Đọc thông tin Thảo luận 2 nội dung sau: ? Nguyên tử là gì? ? Nguyên tử có thành phần như thế nào? Đại diện nhóm trình bày Nhóm khác bổ sung Kết luận. GV dùng sơ đồ nguyên tử He để minh họa. II – Hạt nhân nguyên tử. Proton (p): Mang điện tích dương Số p = số e Nơtron (n): Không mang điện Có cùng khối lượng với p * Khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử. GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin Mục 2 – SGK trang 14. HS hoạt động nhóm: Đọc thông tin Thảo luận 3 nội dung sau: ? Hạt nhân có cấu tạo như thế nào? ? Proton có đặc điểm gì? ? Nơtron có đặc điểm gì? Đại diện nhóm trình bày Nhóm khác bổ sung Kết luận. GV dùng sơ đồ một số nguyên tử để minh họa: Số p = số e HS hoạt động cá nhân: Hoàn thành cột 2,3 trong phiếu học tập. III – Lớp electron Electron luôn chuyển động. Các Electron sắp xếp thành từng lớp, mỗi lớp có một số e nhất định. Electron tạo nên liên kết giữa các nguyên tử. GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin Mục 3 – SGK trang 14. HS hoạt động nhóm: Đọc thông tin Thảo luận nội dung sau: ? Lớp electron có đặc điểm gì? Đại diện nhóm trình bày Nhóm khác bổ sung Kết luận. GV dùng sơ đồ một số nguyên tử để minh họa: Các lớp e HS hoạt động cá nhân: Hoàn thành cột 4,5 trong phiếu học tập. III – Củng cố: Bài tập 1 – SGK trang 15: Nguyên tử, nguyên tử, hạt nhân, electron. Bài tập 2 – SGK trang 15: Proton, nơtron, electron. Proton (p +), nơtron (n), electron (e -). Những nguyên tử cùng loại có cung số p trong hạt nhân. Bài tập 5 – SGK trang 16: Nguyên tử Số p Số e Số lớp e Số e lớp ngoài cùng Heli 2 2 1 2 Cacbon 6 6 2 4 Nhôm 13 13 3 3 Canxi 20 20 4 2 IV – Hướng dẫn bài tập về nhà: Hoàn thành các bài tập – SGK trang 15,16. Ngày 25 tháng 8 năm 2008 Tiết 6: nguyên tố hóa học A– Mục tiêu: Kiến thức: HS nắm được: nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại – những nguyên tử có cùng số p trong hạt nhân. Hiểu được cách biểu diễn bằng kí hiệu hóa học. Kĩ năng: Ghi và nhớ kí hiệu hóa học của những nguyên tố trong bảng 1 – SGK trang 42 Biết cách ghi kí hiệu một số nguyên tử của nguyên tố. B – Chuẩn bị: GV: Sơ đồ các nguyên tử: Mg, K, N, Cl. Bảng 1 – SGK trang 42 HS: C – Phương pháp: Hoạt động nhóm, đàm thoại... D – Tổ chức giờ dạy: I – Kiểm tra bài cũ: Nguyên tử là gì? Nguyên tử có cấu tạo như thế nào? Sơ đồ các nguyên tử: Mg, K, N, Cl hãy cho biết số p, số e, số lớp e, số e lớp ngoài cùng. II – Bài mới: Nội dung chính Hoạt động của GV và HS I – Nguyên tố hóa học là gì? Định nghĩa: Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số p trong hạt nhân. GV thông báo: 1gam nước đượoc tạo nên từ 3 vạn tỉ tỉ nguyên tử oxi và 6 vạn tỉ tỉ nguyên tử hiđro. Tập hợp những nguyên tử O: Nguyên tố oxi Tập hợp những nguyên tử H: Nguyên tố hiđro. GV đạm thoại với HS: ? Những nguyên tử cùng loại thì có những đặc điểm gì chung ? (Cùng p trong hạt nhân) ? Vậy nguyên tố hóa học là gì ? GV chốt lại và bổ sung: Các nguyên tử của cùng một nguyên tố có cùng số p (số đặc trưng của nguyên tử) còn số n có thể khác nhau. Các nguyên tử của cùng một nguyên tố có tính chất hóa học như nhau. Hiện nay người ta phát hiện được khoảng 114 nguyên tố hóa học (114 loại nguyên tử – Có số p từ 1 đến 114) Kí hiệu hóa học. Chữ cái đầu: in hoa Chữ cái sau(nếu có): Viết thường GV: Trong khoa học để trao đổi với nhau về nguyên tố cần có cách biểu diễn ngắn gọn và ai cũng hiểu cả. Cho nên người ta dùng Kí hiệu hóa học để biểu diễn ngắn gọn nguyên tố hóa học. Cách viết kí hiệu hóa học. Giới thiệu bảng 1 – SGK trang 42. HS Hoạt động cá nhân: Tập viết các kí hiệu hóa học theo hướng dẫn của GV. Bài tập 3 – SGK trang 20: a) 2C: Hai nguyên tử cacbon 5O: Năm nguyên tử oxi 3Ca: Ba nguyên tử canxi b) Biểu diễn: Ba nguyên tử nitơ: 3N Bảy nguyên tử canxi: 7Ca Bốn nguyên tử natri: 4Na III – Củng cố: Bài tập 1 –SGK trang 20: Nguyên tử, nguyên tử, nguyên tố, nguyên tố. Proton, nguyên tử, nnguyên tố. Hãy biểu diễn các ý sau: 2 nguyên tử hiđro: 3 nguyên tử Magie 4 nguyên tử lưu huỳnh 6 nguyên tử đồng 5 nguyên tử bạc. 8 nguyên tử chì IV – Hướng dẫn bài tập về nhà: Hoàn thành bài tập 1,2,3,8 – SGK trang 20. GV gợi ý bài 8 Ngày 30 tháng 8 năm 2008 Tiết 7: nguyên tố hóa học ( Tiếp theo) A– Mục tiêu: Kiến thức: HS hiểu được nguyên tử khối là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon, 1đvC = 1/12 khối lượng nguyên tử C, mỗi nguyên tố có một nguyên tử khối riêng biệt. HS biết tỉ lệ một số các nguyên tố có trong vỏ Trái Đất. Kĩ năng: Tìm nguyên tử khối của các nguyên tử trong bảng 1 – SGK trang 42 và ngược lại. Đọc biểu đồ về tỉ lệ các nguyên tố trong Vỏ Trái Đất So sánh khối lượng các nguyên tử. Chuyển đổi từ gam về đvC và ngược lại. B – Chuẩn bị: GV: Tranh về thành phần vỏ Trái Đất. Biểu đồ về tỉ lệ % các nguyên tố trong vỏ Trái Đất. HS: C – Phương pháp: Hoạt động nhóm, đàm thoại... D – Tổ chức giờ dạy: I – Kiểm tra bài cũ: Nguyên tố hóa học là gì? Biểu diễn các ý sau: 1 nguyên tử lưu huỳnh, 3 nguyên tử nhôm, 2 nguyên tử đồng, 6 nguyên tử sắt, 8 nguyên tử thủy ngân. II – Bài mới: Nội dung chính Hoạt động của GV và HS Thời gian I – Nguyên tử khối. 1) Khối lượng 1 nguyên tử cacbon: 1,9926.10-23gam 2) Quy ước: 1/12 khối lượng nguyên tử C làm 1đvC C = 12 đvC Có thể viết: C = 12 H = 1 đvC H = 1 O = 16 đvC O = 16 3) Nguyên tử khối là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon (đvC) 4) So sánh khối lượng các nguyên tử: C=12 Nguyên tử C nặng hơn H = 1 nguyên tử O 12:1 = 12 lần HS hoạt động nhóm: Nghiên cứu thông tin Mục II – SGK trang 18 Thảo luận để trả lời các câu hỏi sau: ? Một nguyên tử C nặng bao nhiêu gam? Em có nhận xét gì về khối lượng đó? ? Đơn vị Cacbon là gì ? ? Cho biết khối lượng nguyên tử C, H, O tính bằng đơn vị cacbon ? ? Nguyên tử khối là gì? ? Dựa vào bảng 1 – SGK trang 42 cho biết nguyên tử khối của: Fe, Al, N ? So sánh khối lượng nguyên tử C với H? 20 III – Có bao nghiêu nguyên tố hóa học? 114 nguyên tố hóa học: + Nguyên tố tự nhiên: (92) Oxi chiếm 49,4% + Nguyên tố nhân tạo: (22) HS nghiên cứu thông tin Mục III – SGK trang 19. GV đàm thoại với HS: ? Dựa vào nguồn gốc người ta chia các nguyên tố làm mấy loại? Là những loại nào? ? Dựa vào biểu đồ cho biết tỉ lệ một số nguyên tố phổ biến trong tự nhiên? ? Kể tên những nguyên tố thiết yếu cho sinh vật. GV bổ sung: Nguyên tố tự nhiên Nguyên tố nhân tạo. Vỏ Trái đất. 15 III – Củng cố: Bài tập 4 – SGK trang 20: 1/12 khối lượng nguyên tử cacbon làm 1 đơn vị cacbon (đvC) Nguyên tử khối là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon (đvC) Bài tập 5 - SGK trang 20: Nguyên tử Mg nặng hơn nguyên tử C 24/12 = 12 lần Nguyên tử Mg nhẹ hơn nguyên tử S 32/24 ằ 1,3 lần Nguyên tử Mg nhẹ hơn nguyên tử Al 27/24 ằ 1,1 lần Bài tập 6 - SGK trang 20: Nguyên tử khối của X = 14 . 2 = 28 (đvC) Vậy X là nguyên tố silic (Si) Bài tập 7 - SGK trang 20: Khối lượng tính bằng gam của nguyên tử C là: 1,9926.10-23 : 12 = 0,16605. 10-23 (g) Vậy 1 đvC tương ứng với 0,16605. 10-23 g Khối lượng tính bằng gam của nguyên tử Al là: 0,16605. 10-23 .27 = 4,48335 . 10-23 (g) Đáp án D IV – Hướng dẫn bài tập về nhà: Hoàn thành các bài tập - SGK trang 20 Ngày 10 tháng 9 năm 2008 Tiết 8: đơn chất và hợp chất – phân tử A– Mục tiêu: Kiến thức: HS hiểu được đơn chất là những cất tạo nên từ một nguyên tố hóa học, hợp chất là những chất tạo nên từ 2 nguyên tố hóa học trở lên. HS hiểu được trong một chất các nguyên tử liên kết với nhau hoặc sắp xếp liền sát nhau. Kĩ năng: Phân biệt đơn chất và hợp chất dựa vào thành phần. HS phân biệt được đơn chất kim loại và đơn chất phi kim dựa vào tính chất vật lí. B – Chuẩn bị: GV: Mô hình tượng trưng: Cu, O2, H2. H2SO4, H2O, NaCl. Mẫu chất: Cu, Zn, than chì, than củi. Phiếu học tập: Mẫu chất Số nguyên tố Đặc điểm liên kết Phân loại Đơn chất Hợp chất Kim loại Phi kim Đồng Khí oxi Khí hiđro Muối ăn Nước Axit sufuric HS: Fe, Cu, Pb, Các loại than, muối ăn. C – Phương pháp: Hoạt động nhóm, đàm thoại ... D – Tổ chức giờ dạy: I – Kiểm tra bài cũ: Nguyên tử khối là gì? Cho biết nguyên tử S nặng hay nhẹ hơn nguyên tử O bao nhiêu lần? Viết kí hiệu hóa học của một số nguyên tố. II – Bài mới: Nội dung chính Hoạt động của GV và HS Thời gian I - Đơn chất. Đơn chất là những chất do 1 nguyên tố hóa học cấu tạo nên. Kim loại: Có ánh kim, dẫn nhiệt và dẫn điện tốt. (Fe, Cu, Al, Hg ...) Phi kim: không có tính chất của kim loại trừ than chì (Khí oxi, khí hiđro, lưu huỳnh ...) Đặc điểm cấu tạo: Kim loại: Các nguyên tử sắp xếp khít nhau theo một trật tự xác định. Phi kim: Thường là 2 nguyên tử liên kết với nhau. GV hướng dẫn HS nghiên cứu sơ đồ mô hình tượng trưng mẫu các chất: Cu, O2, H2. GV đàm thoại với HS: ? Mỗi mẫu chất do mấy loại nguyên tử tạo thành? Từ đó cho biết mỗi mẫu chất do mẫy nguyên tố hóa học tạo nên? ? Đơn chất là gì? ? Mỗi nguyên tố hóa học có thể tạo nên mấy đơn chất? GV bổ sung: Một số nguyên tố tạo nên nhiều đơn chất như: C, O, P. Kim loại và phi kim. HS đọc thông tin mục 1) – SGK trang 22 ? Thế nào là kim loại? Phi kim? GV hướng dẫn HS hoạt động theo nhóm: Nghiên cứu mô hình tượng trưng. Thảo luận: ? Các nguyên tử trong kim loại sắp xếp như thế nào? ? Các nguyên tử trong phi kim sắp xếp như thế nào? Báo cáo và kết luận 15 II – Hợp chất. Hợp chất là những chất tạo nên từ 2 nguyên tố hóa học trở lên. Hợp chất vô cơ. Hợp chất hữu cơ. Đặc điểm cấu tạo: Nguyên tử của các nguyên tố liên kết với nhau theo một tỉ lệ và trật tự nhất định. GV hướng dẫn HS hoạt động nhóm: HS nghiên cứu sơ đồ mô hình tượng trưng mẫu các chất: H2O; NaCl, H2SO4. Thảo luận: ? Mỗi mẫu chất do mấy loại nguyên tử tạo thành? Từ đó cho biết mỗi mẫu chất do mấy nguyên tố hóa học tạo nên? ? Hợp chất là gì? ? Các nguyên tử trong các hợp chất sắp xếp như thế nào? Báo cáo và kết luận GV bổ sung: Hợp chất vô cơ. Hợp chất hữu cơ. HS hoạt động cá nhân hoàn thành phiếu học tập. 20 III – Củng cố: Bài tập 1 – SGK trang 25: Đơn chất, hợp chất, nguyên tố hóa học, hợp chất. Kim loại, phi kim, phi kim. Vô cơ, hữu cơ. Bài tập 2 - SGK trang 25: Kim loại đồng tạo nên từ nguyên tố Cu, kim loại sắt tạo nên từ nguyên tố Fe. Các nguyên tử trong đơn chất kim loại sắp xếp khít nhau và theo một trật tự nhất định. Khí nitơ tạo nên từ nguyên tố N, khí clo tạo nên từ nguyên tố Cl, Cứ 2 nguyên tử N liên kết với nhau và 2 nguyên tử Cl liên kết với nhau. IV – Hướng dẫn bài tập về nhà: Hoàn thành bài tập 1,2,3 – SGK trang 25,26 Ngày 10 tháng 9 năm 2008 Tiết 9: đơn chất và hợp chất – phân tử (Tiếp theo) A– Mục tiêu: Kiến thức: HS hiểu được : Phân tử là hạt đại diện cho chất gồm một số nguyên tử liên kết với nhau và thể hiện đầy đủ tính chất hoá học của chất. Các phân tử của một chất thì đồng nhất với nhau.Phân tử khối là khối lượng phân tử tính bằng đơn vị cacbon. HS hiểu được: Hầu hết các chất đều có hạt hợp thành là phân tử (Hợp chất và đơn chất khí) hay n

File đính kèm:

  • docGiao an hoa 8 2 cot.doc