Bài giảng Tiết 1. mở đầu môn hoá học 8g

I/ Mục tiêu:

- HS biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của các chất. Hoá học là một môn khoa học quan trọng và bổ ích.

- Bước đầu các em HS biết rằng: Hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Chúng ta phải có kiến thức về các chất để biết cách phân biệt và sử dụng chúng.

 

doc77 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1008 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 1. mở đầu môn hoá học 8g, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 1. Mở đầu môn hoá học I/ Mục tiêu: - HS biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của các chất. Hoá học là một môn khoa học quan trọng và bổ ích. - Bước đầu các em HS biết rằng: Hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Chúng ta phải có kiến thức về các chất để biết cách phân biệt và sử dụng chúng. - HS biết sơ bộ về phương pháp học tập bộ môn và biết phải làm thế nào để có thể học tốt môn hoá học. II/ Chuẩn bị của GV và HS: GV: Chuẩn bị dụng cụ và hoá chất - Dụng cụ: Giá ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút, kẹp gỗ - Hoá chất: dung dịch CuSO4, NaOH, HCl, Al(Fe), đinh sắt III/ Hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1(22) Hoá học là gì? GV: Giới thiệu qua về bộ môn hoá học và cấu trúc chương trình bộ môn hoá học ở THCS ?/ Em hiểu “hoá học là gì ?” GV: Muốn biết hoá học là gì ta đi nghiên cứu một vài thí nghiệm đơn giản sau: GV: Làm thí nghiệm đơn giản và yêu cầu HS quan sát trạng thái, màu sắc của các chất có trong ống nghiệm và ghi vào giấy. - Nhỏ khoảng 5-6 giọt dung dịch CuSO4 màu xanh ở ống nghiệm 1 vào ống nghiệm 2 đựng dung dịch NaOH - Thả một miếng nhôm vào ống nghiệm 3 đựng dung dịch HCl - Thả một dây nhôm vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch CuSO4 lấy đinh sắt ra và quan sát GV: Gọi HS nhận xét: H: Qua các thí nghiệm trên em có nhận xét gì? H: Tại sao lại có sự biến đổi đó? GV: Các em chưa biết được là do chúng ta chưa có kiến thức về các chất hoá họcvì vậy chúng ta phải “học hoá học và Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất và sự biến đổi các chất, ứng dụng của chúng” GV: yêu cầu HS đọc lại phần kết luận HS: Quan sát và ghi vào giấy + ống nghiệm: Dung dịch CuSO4 trong suốt, chuyển màu xanh + ống nghiệm 2: Dung dịch NaOH trong suốt, không màu + ống nghiêm 3: dung dịch HCl trong suốt, không màu * Nhận xét: - ở ống nghiệm 2: Có chất mới màu xanh không tan tạo thành. - ở ống nghệm 3: Có bọt khí - ở ống nghiệm 1: chiếc đinh sắt phần tiếp xúc với dung dịch có màu đỏ HS: Nhận xét và kết luận. - ở các thí nghiệm trên, đều có sự biến đổi các chất * Kết luận: Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất và ứng dụng của chúng. Hoạt động 2(10) hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta GV: Đặt vấn đề: Hoá học có vai trò như thế nào? ?/ Em hãy kể một vài đồ dùng, sinh hoạt được sản xuất từ nhôm, sắt, đồng, chất dẻo...? ?/ Kể tên một vài loại sản phẩm hoá học được dùng trong sản xuất nông nghiệp? ?/ Kể tên những sản phẩm hoá học phục vụ trực tiếp cho việc học tập và bảo vệ sức khoẻ của gia đình em? GV: Tất cả những ví dụ đó đều có được là nhờ hoá học ?/ Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? HS: Nêu ví dụ - Soong, nồi, bát, đĩa, xô, chậu, dao, cuốc, xẻng... - Phân bón hoá học (đạm, lân, kali...), thuốc trừ sâu, chất bảo quản thực phẩm... - Sách vở, bút, thước, cặp, com pa, êke..., các loại thuốc chữa bệnh * Kết luận: “Hoá học có vai trò rất quan trọng trong đời sông chúng ta” Hoạt động 3(10) III. Phải làm gì để học tốt môn hoá học ?/ Vậy phải làm gì để học tốt môn hoá học? GV: Gợi ý ?/ Muốn học tốt môn hoá học các em phải làm gì? - Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hoá học. - Phương pháp học tập môn hoá học như thế nào là tốt? GV cho HS ghi ý kiến ra giấy của mình và yêu cầu vài HS trình bày. GV: Chốt lại kiến thức ?/ Vậy học như thế nào thì được coi là học tốt môn hoá học? 1/ Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hoá học: - Thu thập tìm kiếm kiến thức - Xử lí thông tin: NX hoặc tự rút ra kết luận cần thiết - Vận dụng: Đem những kết luận vừa rút ra từ bài học vận dụng vào thực tiễn để hiểu sâu bài học, đồng thời tự kiểm tra trình độ. - Ghi nhớ: Học thuộc những ND quan trọng. 2/ Phương pháp học tập môn hoá học như thế nào là tốt: - Biết làm thí nghiệm, biết quan sát hiện tượng trong thiên nhiên và trong thí nghiệm cũng như trong cuộc sống. - Có hứng thú say mê, chủ động chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận, sáng tạo. - Biết nhớ một cách chọn lọc, thông minh. - Tự đọc thêm STK để mở rộng. * Kết luận: Học tốt môn hoá học là nắm vững và có khả năng vận dụng thành thạo các kiến thức đã học. Hoạt động 4(3) dặn dò - bài tập về nhà * Học bài theo nội dung: - Hoá học là gì? - Vai trò của hoá học trong cuộc sống chúng ta? - Cần làm gì để học tốt môn hoá học? Rút kinh nghiệm giờ dạy .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: Ngày giảng: chương I. chất, nguyên tử - phân tử Tiết 2: chất I/ Mục tiêu: 1. HS phân biệt được vật thể (tự nhiên và nhân tạo), vật liệu là chất - Biết được ở đâu có vật thể ở đó có chất và ngược lại, các chất cấu tạo nên mọi vật thể 2. Biết được các cách (quan sát, dùng dụng cụ để đo, làm thí nghiệm) để nhận ra chất - Biết được là mỗi chất đều có những tính chất nhất định - HS hiểu được: Chúng ta phải biết tính chất của chất để nhận biết các chất, biết cách sử dụng các chất và biết ứng dụng các chất đó vào những việc thích hợp trong đời sống sản xuất. 3. HS bước đầu được làm quen với một số dụng cụ, hoá chất thí nghiệm, làm quen với một số thao tác thí nghiệm đơn giản như: Cân, đong, đo, hoà tan chất... II/ Chuẩn bị của GV và HS: GV: chuẩn bị - Hoá chất: Một miếng sắt, nước cất, muối ăn, cồn... - Dụng cụ: Cân, cốc thuỷ tinh có vạch, kiềng đun, nhiệt kế, đũa thuỷ tinh... III/ Hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1(5) Kiểm tra bài cũ ?/ Hoá học là gì? Vai trò của hoá học trong cuộc sống của chúng ta? ?/ Phương pháp để học tốt môn hoá học? Hoạt động2 (15) Chất có ở đâu? ?/ Em hãy kể một số vật thể ở xung quanh ta? GV thông báo: Các vật thể xung quanh ta được chia thành 2 loại chính: + Vật thể tự nhiên + Vật thể nhân tạo ?/ Các em hãy phân loại các vật thể trên phần ví dụ GV: Ghi bảng theo sơ đồ ?/ ấm đun nước được làm bằng gì? Cuốc xẻng được làm bằng gì? Sách vở được làm bằng gì? ?/ Qua ví dụ trên em thấy chất có ở đâu? HS: Bàn, ghế, sông, suối, sách, bút, cây, cỏ... - Phân loại: Vật thể Vật thể tự nhiên Vật thể nhân tạo (Cây, cỏ (Bàn, ghế sông, suối...) sách, bút...) * Kết luận: Chất có trong mọi vật thể, ở đâu có vật thể ở đó có chất. Hoạt động 3 (13) Tính chất của chất GV: Thông báo GV: Thuyết trình ?/ Vậy làm thế nào để biết được tính chất của chất? GV: Yêu cầu HS làm thí nghiệm để biết một số tính chất của chất như sau: Trên khay TN có một cục sắt và một cốc đựng dung dịch muối ăn. Với các dụng cụ sẵn có hãy thảo luận và tiến hành một số thí nghiệm để biết được một số tính chất của chúng và ghi vào bảng kết quả: Chất Cách làm TN Tính chất của chất GV: Cùng HS tổng kết lại theo bảng: 1/ Mỗi chất có một tính chất nhất định a. Tính chất vật lí: - Trạng thái, màu sắc, mùi vị - Tính tan trong nước - Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy - Tính dẫn điện, dẫn nhiệt - Khối lượng riêng b. Tính chất hoá học: Khả năng biến đổi chất này thành chất khác HS: Làm thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng Chất Cách tiến hành thí nghiệm Tính chất của chất Sắt - Quan sát - Cho vào nước - Cân, đo thể tích (bằng cách cho vào cốc nước có vạch) - Chất rắn, màu trắng - Không tan trong nuớc -Khối lượng riêng (D = m/V): trong đó m là khối lượng, V là thể tích Muối - Quan sát - Cho vào cố nước, khuấy đều - Đốt - Chất rắn, màu trắng - Tan trong nước - Không cháy được ?/ Em hãy xác định các cách để xác định được tính chất của chất GV thuyết trình: Để biết được tính chất vật lí của chất thì chúng ta có thể quan sát hoặc dùng dụng cụ để đo hay làm thí nghiệm còn các tính chất hoá học thì phải làm thí nghiệm mới biết được HS: - Quan sát - Dùng dụng cụ để đo - Làm thí nghiệm Hoạt động 4 (10) Việc hiểu tính chất của chất có lợi gì? GV đặt vấn đề: Vậy tại sao chúng ta cần phải biết tính chất của chất? GV: Yêu cầu HS làm thí nghiệm sau: +Trong khay có 2 lọ đựng chất lỏng trong suốt (1 lọ đựng nước còn 1 lọ đựng rượu Etylic). Các em hãy tiến hành TN để phân biệt được 2 chất lỏng trên. GV gợi ý: Để phân biêt được 2 chất lỏng trên, ta phải dựa vào tính chất khác nhau của cồn và nước. Đó là tính chất nào? GV: Cho HS thảo luận sau đó gọi HS trình bày cách làm. GV: Hướng dẫn HS nhận biết bằng cách đổ mỗi lọ 1 ít ra lỗ nhỏ của đế sứ giá thí nghiệm rồi đốt ?/ Tại sao chúng ta phải biết t/c của chất? GV thuyết trình: Biết t/c của chất còn giúp ta biết cách sử dụng chất thích hợp và biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống sản xuất. HS: Dựa vào t/c khác nhau của nước và cồn là: - Cồn cháy được còn nước thì không cháy được - Vậy muốn phân biệt được 2 chất lỏng trên ta lấy ở mỗi lọ một ít chất lỏng và đêm đốt. + Nếu cháy được thì chất lỏng đem đốt là cồn, nếu không cháy được thì chất lỏng đem đốt là nước. HS: Giúp chúng ta phân biệt được chất này với chất khác (nhận biết được chất) - Biết cách sử dụng chất - Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất. Hoạt động 5 (2) Dặn dò - Bài tập về nhà GV: Cho HS nhắc lại nội dung chính của bài BTVN: 1,2,3,4,5,6 (11) Rút kinh nghiệm giờ dạy .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 09/09/2007 Ngày giảng: Tiết 3. Chất (Tiếp) I/ Mục tiêu: 1. HS hiểu được khái niệm chất tinh khiết và hỗn hợp. thông qua các thí nghiệm tự làm, HS biết được là: Chất tinh khiết có những tính chất nhất định, còn hỗn hợp thì không có tính chất nhất định 2. Biết dựa vào tính chất khác nhau của các chất có trong hỗn hợp để tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp 3. HS tiếp tục được làm quen với một số dụng cụ thí nghiệm và tiếp tục rèn luyện một số thao tác thí nghiệm đơn giản. II/ Chuẩn bị của GV và HS: GV chuẩn bị: - Dụng cụ: Đèn cồn, kiềng sắt, cốc thuỷ tinh, nhiệt kế, tấm kính, kẹp gỗ, đũa thuỷ tinh, ống hút - Hoá chất: Muối ăn, nước cất, nước tự nhiên III/ Hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt đông của học sinh Hoạt động 1 (5) Kiểm tra bài cũ ?/ Làm thế nào để biết được t/c của chất? Việc hiểu t/c của chất có lợi gì HS: Trả lời Hoạt động 2 (15) Chất tinh khiết. 1. Chất tinh khiết và hỗn hợp GV: Hướng dẫn HS quan sát các chai nước khoáng, nước cất và nước tự nhiên GV: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm sau: - Dùng ống hút nhỏ lên 3 tấm kính: + Tấm 1: 1-2 giọt nước cất + Tấm 2: 1-2 giọt nước ao hồ + Tấm 3: 1-2 giọt nước khoáng - Đặt các tấm kính lên ngọn lửa đèn còn để nước từ từ bay hơi hết - Hướng dẫn các nhóm quan sát tấm kính và ghi lại hiện tượng ?/ Từ kết quả thí nghiệm trên , em có nhân xét gì về thành phần của các loại nước? GV thông báo: - Nước cất là chất tinh khiết - Nước tự nhiên và nước khoáng là hỗn hợp ?/ Em hãy cho biết: Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần như thế nào? GV: Dùng hình vẽ SGK giới thiệu cách chưng cất nước tự nhiên thành nước cất GV: Mô tả lại thí nghiệm đo nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của nước cất và rượuHS rút ra nhận xét. - Kết quả: + Tấm 1: Không có vết cặn + Tấm 2: Có nhiều vết cặn + Tấm 3: Có vết căn mờ HS: - Nước cất không có lẫn chất khác - Nước khoáng và nước tự nhiên có lẫn một số chất tan + Hỗn hợp: Gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau. + Chất tinh khiết: Chỉ gồm một chất (không có lẫn chất khác) * Kết luận: - Chất tinh khiết có những tính chất vật lí và hoá học nhất định - Hỗn hợp có tính chất thay đổi phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp . Hoạt động 3 (18) 2.tách chất ra khỏi muối GV: Trong thành phần nước biển có chứa 3-5% muối ăn. Muốn tách riêng được muối ăn ra khỏi nước biển ta làm thế nào? GV: Như vậy, để tách riêng được muối ăn ra khỏi nước muối ta phải dựa vào t/c vật lí khác nhau của nước và muối ăn. - Nước có nhiệt độ sôi là 100oC, còn muối ăn có nhiệt độ sôi là 1450oC. ?/ Làm thế nào để tách riêng đường kính ra khỏi hỗn hợp đường kính và cát? - Gợi ý: Đường kính và cát có t/c vật lí nào khác nhau? ?/ Nêu cách tách chất? ?/ Qua thí nghiệm trên, em hãy cho biết nguyên tắc để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp? GV: Sau này chúng ta có thể dựa vào t/c hoá học để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp. HS: Đun nóng hỗn hợp nước biển, nước sôi bay hơi hết. Muối ăn kết tinh lại. - Đường tan được trong nước, cát thì không tan được trong nước. + Cách làm: Cho hỗn hợp vào nước khuấy đều để đường tan hết, dùng giấy lọc để lọc bỏ phần không tan (cát) ta được hỗn hợp nước đường. Đun sôi nước, để cho nước bay hơi hết còn lại đường kết tinh. Ta thu được đường tinh khiết. - Để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp ta có thể dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí. Hoạt động 4 (5) Củng cố - Bài tập về nhà ?/ Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần và t/c khác nhau như thế nào? ?/ Nguyên tắc để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp? BTVN: 7,8 (11) Dặn dò: Chuẩn bị chậu nước, hỗn hợp cát và muối ăn Rút kinh nghiệm giờ dạy .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn:09/09/2007 Ngày giảng: tiết 4. bài thực hành số 1 I/ Mục tiêu: 1. HS được làm quen và biết cách sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm - Biết một số thao tác làm thí nghiệm đơn giản (lấy hoá chất, đun hoá chất, lắc hoá chất...) - Nắm được một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. 2. Thực hành: Đo nhiệt độ nóng chảy của Parafin, lưu huỳnh. Qua đó rút ra được: Các chất có nhiệt độ nóng chảy khác nhau - Biết cách tách riêng các chất từ hỗn hợp (Dựa vào các tính chất vật lí) II/ Chuẩn bị của GV và HS: - GV: Chuẩn bị để HS làm quen với một số đồ dùng thí nghiệm như: Đèn cồn, ống nghiệm, giá ống nghiệm, cốc thuỷ tinh, phễu, đũa thuỷ tinh, kẹp ống nghiệm - Chuẩn bị 2 tờ tranh: + Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm + Một số thao tác đơn giản - Chuẩn bị dụng cụ và hoá chất thực hành: + Hoá chất: Bột lưu huỳnh, NaCl, cát, Parafin + Dụng cụ: Nhiệt kế, cốc thuỷ tinh, ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, giấy lọc, phễu, đũa thuỷ tinh. - HS: Chuẩn bị 2 chậu nước, hỗn hợp muối ăn III/ Hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 (10) Hướng dẫn một số quy tắc an toàn và cách sử dụng hoá chất, dụng cụ thí nghiệm Hoạt động 2 (22) Tiến hành thí nghiệm GV hướng dẫn HS: Đặt 2 ống nghiệm có chứa bột lưu huỳnh và Parafin vào cốc nước. Đun nóng cốc nước bằng đèn cồn, đặt đứng nhiệt kế vào cốc nước. Theo dõi nhiệt độ ghi trên nhiệt kế và nhiệt độ nóng chảy của 2 chất. ?/ Khi nước sôi, lưu huỳnh đã nóng chảy chưa? qua các thí nghiệm, em hãy út ra nhận xét chung về nhiệt độ nóng chảy của các chất. GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm theo 2 bước sau: * Cho vào cốc thuỷ tinh khoảng 3g hỗn hợp muối ăn và cát - Rót vào cốc khoảng 5ml nước sạch, khuấy đều để muối tan hết. - Gấp giấy lọc đặt vào phễu. Đặt phễu vào ống nghiệm và rót từ từ nước muối vào phễu theo đũa thuỷ tinh Quan sát. * Dùng kẹp gỗ kẹp vào khoảng 1/3 ống nghiệm (từ miệng ống) - Đun nóng phần nước lọc trên ngọn lửa đèn cồn. + Chú ý: Ban đầu phải hơ dọc ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn để ống nghiệm nóng đều, sau đó đun tập trung vào đáy ống nghiệm, vừa đun vừa lắc nhẹ, hướng miệng ống nghiệm về phía không có người. ?/ Em hãy so sánh chất rắn thu được ở đáy ống nghiệm với hỗn hợp ban đầu? 1. Thí nghiệm 1: HS: Làm thí nhiệm theo sự hướng dẫn của GV HS: Theo dõi và rút ra nhận xét: - Parafin nóng chảy ở nhiệt độ 42oC - Khi nước ssôi (100oC), lưu huỳnh chưa nóng chảy Lưu huỳnh có nhiệt độ nóng chảy lớn hơn 100oC * Các chất khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. 2. Thí nghiệm 2: HSNX: Chất lỏng chảy xuống ống nghiệm là dung dịch trong suốt. Cát được giữ lại trên giấy lọc. HS: Chất rắn thu được là muối ăn tinh khiết (không còn lẫn cát) Hoạt động 3 Viết bản tường trình GV: Hướng dẫn HS viết bản tường trình theo mẫu: STT Tên T.N D.cụ; H. chất Cách tiến hành H. tượng G.thích K.L GV: Yêu cầu HS thu dọn và rửa dụng cụ. Hoạt động 4 (1) Dặn dò GV: Đọc bài “Nguyên tử” Rút kinh nghiệm giờ dạy ........................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn: 16/09/2007 Ngày giảng: Tiết 4: Nguyên tử I/ Mục tiêu: 1. HS biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hòa vè điện và từ đó tạo ra mọi chất. - Biết được sơ đồ về cấu tạo nguyên tử - Biết được dặc điểm của hạt electron 2. HS biiết được hạt nhân được tạo bởi proton và nơtron và đặc điểm của hai loại hạt trên - Biết được những nguyên tử cùng loại là những nguyên tử có cùng số proton 3. Biết được trong nguyên tử, số electron bằng số proton. Electron luôn luôn chuyển động và sắp xếp thành từng lớp. Nhờ electron mà các nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau. II/ Chuẩn bị của GV và HS: GV: - Vẽ sơ đồ nguyên tử của H, O, Mg, He, N, Ne, Si, K, Ca, Al - Bảng phụ ghi nội dung bài tập III/ Hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 (10) 1. nguyên tử là gì? GV thuyết trình: Các chất đều được cấu tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện gọi là nguyên tử. ?/ Nguyên tử là gì? GV thuyết trình: Có hàng chục triệu chất khác nhau, nhưng chỉ có trên 100 loại nguyên tử GV giới thiệu: Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi một hay nhiều electron mang điện tích âm. GV: Thông báo đặc điểm của hạt electron: * Nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ trung hoà về điện * Nguyên tử gồm: - 1 hạt nhân mang điện tích dương - Vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích âm * Electron: - Kí hiệu: e - Điện tích: (-1) - Khối lượng vô cùng nhỏ: (9,1095 x 10-28 g) Hoạt động 2 (10) 2. hạt nhân nguyên tử GV giới thiệu: Hạt nhân nguyên tử được tạo bởi 2 loại hạt là hạt proton và nơtron GV: Thông báo đặc điểm của từng loại hạt GV giới thiệu nguyên tử cùng loại: ?/ Em có nhận xét gì về số proton và số electron trong nguyên tử? ?/ Em hãy so sánh khối lượng của một hạt electron với khối lượng của 1 hạt proton và khối lượng của 1 hạt nơtron? GV: Vì vậy khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử. * Hạt nhân nguyên tử được tạo bởi proton và nơtron a/ Hạt proton: - kí hiệu: p - Điện tích: (+1) - Khối lượng: 1,6726 x 10-24 g b/ Hạt nơtron: - Kí hiệu: n - Điện tích: Không mang điện - Khối lượng: 1,6748 x 10-24 g * Các nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân được gọi là các nguyên tử cùng loại * Vì nguyên tử trunh hoà về điện nên số p = số e * Proton và nơtron có cùng khối lượng còn electron có khối lượng rất bé (bằng 0,0005 lần khối lượng của hạt p). Nên: m nguyên tử = m hạt nhân Hoạt động 3 (20) 3. lớp electron GV giới thiệu: Trong nguyên tử electron chuyển động rất nhanh quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp, mỗi lớp có 1 số electron nhất định. GV giới thiệu sơ đồ nguyên tử oxi (số e, số lớp e, số e lớp ngoài cùng) GV: Cho HS quan sát sơ đồ nguyên tử sau: H, Mg, N, Ca...Yêu cầu HS hàon thành vào bảng: N.tử Số P Số E Số lớp e Số e lớp ngoài cùng Hiđro Magie Nitơ Canxi GV: Gợi ý để HS biết cách xác định số p trong hạt nhân (dựa vào điện tích hạt nhân) GV: Nhận xét GV hướng dẫn: - Dựa vào số p = số e - Số e lớp 1 là: 2e - Số e tối đa lớp 2 là: 8e - Tra bảng 1 (42) - Electron chuyển động rất nhanh quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp. Mỗi lớp có 1 số electron nhất định - Nhờ có electron mà các nguyên tử có khả năng liên kết Ví dụ: Nguyên tử oxi có 8e, sắp xếp thành 2 lớp, lớp ngoài cùng có 6e HS: Làm bài tập và hàon thành bảng: N.tử Số P Số E Số lớp e Số e lớp ngoài cùng Hiđro 1 1 1 1 Magie 12 12 3 2 Nitơ 7 7 2 5 Canxi 20 20 4 2 Hoạt động 4 (3) Củng cố ?/ Nguyên tử là gì? ?/ Nguyên tử được cấu tạo bởi những loại hạt nào? ?/ Nguyên tử cùng loại là gì? ?/ Vì sao nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau? Hoạt động 5 (2) Dặn dò GV: Cho HS đọc bài đọc thêm BTVN: 1,2,3,4,5 (15-16) Rút kinh nghiệm giờ dạy .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 16/09/2007 Ngày giảng: tiết 5. nguyên tố hoá học I/ Mục tiêu: 1. Nắm được “Nguyên tố hoá học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, những nguyên tử có cùng số prôton trong hạt nhân” - Biết được kí hiệu hoá học được dùng để biểu diễn nguyên tố, mỗi kí hiệu còn chỉ một nguyên tử của nguyên tố. - Biết cách ghi và nhớ được kí hiệu của một số nguyên tố thường gặp 2. Biết được tỉ lệ về thành phần khối lượng các nguyên tố trong vỏ trái đất. - HS được biết đến một số nguyên tố có nhiều nhất trong vỏ trái đất như: oxi, silic... 3. HS được rèn luyện về cách viết kí hiệu của các nguyên tố hoá học. II/ Chuẩn bị của GV và HS: GV: Bảng 1 số nguyên tố hoá học (SGK-42) - Bảng phụ ghi nội dung bài tập HS: Đọc lại bài nguyên tử III/ Hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1 (15) Kiểm tra bài cũ - Chữa bài tập về nhà ?/ Nguyên tử là gì? Nguyên tử được cấu tạo bởi những loại hạt nào? ?/ Vì sao nói khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử? GV: Cho HS chữa bài tập 5 * Bài tập 5 N.tử Số P Số E Số lớp e Số e lớp ngoài cùng He li 2 2 1 2 Cacbon 6 6 2 4 Nhôm 13 13 3 3 Can xi 20 20 4 2 Hoạt động 2 (15) nguyên tố hoá học là gì? GV thuyết trình: Khi nói đến những lượng nguyên tử vô cùng lớn người ta nói “nguyên tố hoá học” thay cho cụm tù “loại nguyên tử” ?/ Nguyên tố hoá học là gì? (gọi HS đọc SGK) GV thông báo: Các nguyên tử cùng một nguyên tố hoá học đều có t/c hoá học như nhau. GV: Treo bảng phụ nội dung bài tập a/ Điền số thích hợp vào các ô trống ở bảng sau: b/ Trong 5 nguyên tử trên những cặp nguyên tử nào thuộc cùng 1 nguyên tố hoá học? Vì sao? 1. Định nghĩa Số p Số n Số e Nguyên tử 1 19 20 19 Nguyên tử 2 20 20 20 Nguyên tử 3 19 21 19 Nguyên tử 4 17 18 17 Nguyên tử 5 17 20 17 GV giới thiệu: Mỗi nguyên tử được biểu diễn bằng 1 hay 2 chữ cái (Chữ cái đầu viết hoa) gọi là kí hiệu hoá học. GV giới thiệu: Kí hiệu một số nguyên tố trong bảng. GV: Yêu cầu HS viết kí hiệu của một số nguyên tố thường gặp như : Oxi, sắt, kẽm, magie, natri, bari... GV: Lưu ý về cách viết kí hiệu chính xác như sau: Chữ cái đầu viết bằng chữ in hoa, chữ cái thứ hai (nếu có) viết bằng chữ thường và nhỏ hơn chữ cái đầu. GV giới thiệu: Mỗi kí hiệu của một nguyên tố còn chỉ một nguyên tử của nguyên tố đó. - VD: + H: Chỉ 1 nguyên tử hiđro + Fe: Chỉ 1 nguyên tử sắt + Nếu viết 2Fe thì chỉ 2 nguyên tử sắt GV thông báo: Kí hiệu hoá học được quy định thống nhất trên toàn thế giới. - Nguyên tử 1 và nguyên tử 3 thuộc cùng 1 nguyên tố hoá học vì có cùng số proton - Nguyên tử 4 và nguyên tử 5 thuộc cùng 1 nguyên tố hoá học vì có cùng số proton 2. Kí hiệu hoá học - Mỗi nguyên tố được biểu diễn bằng một “kí hiệu hoá học” - VD: Kí hiệu của nguyên tố Canxi là Ca, của nguyên tố nhôm là Al... HS: Viết các kí hiệu: O, Fe, Zn, Mg, Na, Ba... Hoạt động 3 (5) Có bao nhiêu nguyên tố hoá học? GV: Đến nay khoa học đã biết trên 110 nguyên tố. Trong số này có 92 nguyên tố tự nhiên , còn lại là các nguyên tố nhân tạo. - Lượng các nguyên tố tự nhiên trong vỏ trái đất không đều GV treo tranh: Tỉ lệ về thành phần khối lượng các nguyên trong vỏ trái đất. ?/ Kể tên 4 nguyên tố có nhiều nhất trong vỏ trái đất? GV thuyết trình: Hiđro chiếm 1% về khối lượng vỏ trái đất nhưng nếu xét về số nguyên tử thì nó chỉ đứng sau oxi. - Trong số 4 nguyên tố thiết yếu nhất cho sinh vật là C, H, N, O thì C và N là 2 nguyên tố khá ít trong vỏ trái đất (C:0,08%, N:0,03%) HS: 4 nguyên tố có nhiều nhất trong vỏ trái đất là: Oxi (49,4%), Silic (25,8), Nhôm (7,5%), Sắt (4,7%) Hoạt động 4 (8) Luyện tập - củng cố GV

File đính kèm:

  • docHoa 8 I.doc