Bài giảng Tiết 1 tên bài: mở đầu môn hoá học

Biết được:

- Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng

- Hoá học là môn học quan trọng và bổ ích.

- Bước đầu biết được hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

- Cần phải làm gì để học tốt môn hoá học?

 

doc57 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 1 tên bài: mở đầu môn hoá học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8A 8B 22/8 22/8 Ngày soạn: 17/8/2013 Ngày dạy: Tiết 1 Tên bài: MỞ ĐẦU MÔN HOÁ HỌC I. Mục tiêu bài dạy . 1.Kiến thức Biết được: - Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng - Hoá học là môn học quan trọng và bổ ích. - Bước đầu biết được hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. - Cần phải làm gì để học tốt môn hoá học? 2.Kĩ năng - Quan sát thí nghiệm rút ra nhận xét : Hoá học là gì? 3. Thái độ: - HS biết sơ bộ về pp học tập bộ môn và biết cần phải làm gì để học tập tốt bộ môn hoá học - Biết quan sát, làm thí nghiêm, ham đọc sách chú ý rèn luyện pp tư duy, óc sáng tạo. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: 3 ống nghiệm chứa 3dd: NaOH; CuSO4; HCl, đinh sắt (kẽm); 2 ống nghiệm, kẹp gỗ, công tơ hút; H2O 2.Học sinh: Đọc trước bài ở nhà III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Bài mới *.Vào bài: (2’) Lần đầu tiên các em được tiếp xúc với môn học mới. Vậy Hoá học là gì? Hoá học có vai trò gì trong cuộc sống của chúng ta? Để học tốt môn Hoá học cần học như thế nào? Bài hôm nay sẽ phần nào giúp các em giải quyết những thắc mắc đó. *.Các hoạt động: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Gv làm thí nghiệm.... - GV yêu cầu học sinh quan sát, ghi lại hiện tượng và nhận xét. ? Em hãy nêu hiện tượng xảy ra trong trong thí nghiệm trên ? ? Hai thí nghiệm trên có điểm nào giống nhau? ( có sự biến đổi về chất ) GV lấy thêm một số ví dụ về sự biến đổi các chất trong đời sống như: xăng dầu... cháy thì chúng biến đi mất sao? Sắt bị gỉ, vậy gỉ sắt là chất gì…? Đó chính là nhiệm vụ môn Hoá học phải giải quyết. ? Vây theo em “Hoá học là gì”? * Học sinh đọc nhận xét SGK. GV cho học sinh trả lời các câu hỏi SGK ? Hãy kể tên một vài đồ dùng, vật dụng sinh hoạt được sản xuất từ sắt, đồng, nhôm, chất dẻo ? ? Kể tên một vài loại sản phẩm hoá học được dùng trong sản xuất nông nghiệp....? ? Kể ra những sản phẩm hoá học.........? GV kể chuyện, thuyết trình thêm ? Vậy em có kết luận gì về vai trò của hoá học trong cuộc sống của chúng ta ? GV cho Học sinh đọc SGK ? Khi học tập bộ môn hoá học cần phải chú ý tới các hoạt động nào ? GV nhấn mạnh một số lưu ý trong phần này ? Để học tập tốt môn hoá học chúng ta cần phải có pp học tập ntn ? Gv hướng dẫn học sinh cách học tập bộ môn... I. Hoá học là gì? 1. Thí nghiệm: *Thí nghiệm1: cho 1 ml dd CuSO4 có màu xanh vào ôn đựng 1ml dd NaOH. *Thí nghiệm 2: Cho 1 ml dd HCl vào ống nghiệm rồi cho một mảnh kẽm vào. 2. Quan sát *Thí nghiệm 1: Tạo ra chất mới không tan trong nước *Thí nghiệm 2: Tạo ra chất khí, viên kẽm bị tan ra. 3. Nhận xét: Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất. II. Hoá học có vai trò gì trong cuộc sống chúng ta ? Hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta: - Làm đồ dùng sinh hoạt - Sản xuất thuốc - Dùng trong sx nông nghiệp công nghịêp. III. Các em cần phải làm gì để học tốt môn Hoá học? 1. Khi học Hoá học cần lưu ý thực hiện các hoạt động sau: - Tự thu thập, tìm kiếm kiến thức - Xử lí thông tin - Vận dụng - Ghi nhớ 2. Phương pháp học môn Hoá học (Sgk.5) 3. luyện tập- củng cố: ( 3’) - Hoá học là gì ? Hoá học có vai trò gì trong cuộc sống của chúng ta ? - Các em cần phải làm gì để học tốt môn hoá học ? 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 2’ - Học bài cũ - Tập sưu tầm kiến thức của bộ môn - Đọc trước bài sau. tìm hiểu về chất *. Nhận xét, rút kinh nghiệm sau giờ dạy: 8A 8B 23/8 23/8 Ngày soạn: 18/8/2013 Ngày dạy: Chương 1 CHẤT - NGUYÊN TỬ - PHÂN TỬ Tiết 2 Bài 2: CHẤT (Tiết 1) I . Mục tiêu bài dạy : 1.Kiến thức Biết được: - Khái niệm chất và một số tính chất của chất. - Khái niệm về chất nguyên chất (tinh khiết ) và hỗn hợp. - Cách phân biệt chất nguyên chất (tinh khiết ) và hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. 2.Kĩ năng - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất... rút ra được nhận xét về tính chất của chất. - Phân biệt được chất và vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp - Tách được một chất rắn ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. - So sánh tính chất vật lí của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ đường, muối ăn, tinh bột. II. Chuẩn bị - Giáo viên: một số vật thể sẵn có trên lớp; hoá chất: S; P đỏ;dụng cụ thử tính dẫn điện - Học sinh: chẩn bị bài ở nhà III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Hoá học là gì, Vai trò của hoá học đối với đời sống con người * Đáp án - Hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng. -Hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta: +Làm đồ dùng sinh hoạt + Sản xuất thuốc + Dùng trong sx nông nghiệp công nghịêp.... 2. Bài mới: *. Vào bài: ( 1’) Hoá học là môn khoa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi chất. Bài hôm nay sẽ giúp các em hiểu biết về chất. *. Các hoạt động: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ? Em hãy kể tên một số vật thể xung quanh chúng ta? - Gv bổ sung ? Dựa vào nguồn gốc của chúng em có thể chia vật thể thành những loại nào ? Các vật thể vừa nêu được tạo nên từ những vật liệu nào - Gv giới thiệu một số chất có trong vật thể tự nhiên. GV cho học sinh thảo luận: ? Chất có ở đâu? Y/c hs làm việc cá nhân(đọc SGK) trả lời câu hỏi: chất có những loại tính chất nào? ? Những tính chất như thế nào thuộc loại tính chất vật lí? ? Tính chất như thế nào thuộc loại tính chất hoá học ? ? Làm thế nào để biết được tính chất của chất? GV cho học sinh quan sát, nhận xét S; P ? Làm thế nào để biết được S sôi ở nhiệt độ bao nhiêu? ? Để biết được chất có tan trong nước hay không; có dẫn điện, dẫn nhiệt,có cháy hay không... ta phải làm gì? - Y/c Học sinh tự lấy ví dụ trong mỗi trường hợp GV giảng giải, lấy vd thêm ? Muốn phân biệt cồn và nước ta phải dựa vào tính chất nào ? (Dựa vào tính chất khác nhau của cồn và nước: Cồn cháy được, Nước không cháy được) ? Vậy tại sao phải biết tính chất của chất ? Gv liên hệ thực tế: Kể một số câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết về tính chất của chất …… VD: - Do ko hiểu khí CO có tính độc... 1 số người sử dụng bếp than để sưởi ấm trong phòng kín, gây ra ngộ độc nặng. - 1 số xuống vét bùn ở đáy giếng sâu bị ngạt do thiếu oxi.... - Sử dụng H2SO4 ko đúng cách.... Như vậy biết mỗi chất được sử dụng làm gì là tuỳ thuộc vào tính chất của nó....... I. Chất có ở đâu Vật thể Tự nhiên Nhân tạo Tạo nên từ Tạo nên từ một số chất vật liệu Có một hay nhiều chất tạo nên * Kết luận: Chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể, ở đó có chất II. Tính chất của chất 1. Mỗi chất có tính chất nhất định -Mỗi chất đều có tính chất vật lí và tính chất hoá học. + Tính chất vật lí: Gồm trạng thái, tính tan, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tínhdẫn điện, dẫn nhiệt... + Tính chất hoá học: Khả năng biến đổi chất thành chất mới -Để biết được tính chất của chất ta cần: a. Quan sát Biết được trang thái, mầu sắc. b. Dùng dụng cụ đo Để xác định nhiệt độ sôi, t0nc, khối lượng riêng… c. Làm thí nghiệm Biết được khả năng tan hay không tan, dẫn điện hay không... * Để biết được tính chất hoá học của chất phải làm thí nghiệm. 2. Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì? -Giúp phân biệt chất này với chất khác -Biết cách sử dụng chất -Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất 3. Luyện tập – Củng cố: ( 4’) - Nêu VD 2 vật thể tự nhiên , 2 vật thể nhân tạo ? - Vì sao nói “ở dâu có vật thể là ở đó có chất ”? - Kể tên 3 vật thể được làm bằng: a. Nhôm b. Thuỷ tinh c. Chất dẻo - Làm BT 5 SGK 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 2’ - Đọc trước bài sau - Học bài, làm bt: 3;4;6 tự chon một số bài tập trong sách BT *. Nhận xét, rút kinh nghiệm sau giờ dạy: _________________________ 8A 8B 29/8 29/8 Ngày soạn: 20/8/2013 Ngày dạy: Tiết 3 CHẤT (Tiết 2) I. Mục tiêu bài dạy 1.Kiến thức Biết được: - Khái niệm chất và một số tính chất của chất. - Khái niệm về chất nguyên chất (tinh khiết ) và hỗn hợp. - Cách phân biệt chất nguyên chất (tinh khiết ) và hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. 2.Kĩ năng - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất... rút ra được nhận xét về tính chất của chất. - Phân biệt được chất và vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp - Tách được một chất rắn ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. - So sánh tính chất vật lí của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ đường, muối ăn, tinh bột. II .Chuẩn bị - Giáo viên: NaCl, H2O đèn cồn, cốc thuỷ tinh chịu nhiệt, giá thí nghiệm. - Học sinh: Chuẩn bị trước bài ở nhà III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ:( 5’) - Kiểm tra học sinh các bài tập 3;4;5 SGK 2. Bài mới: *. Vào bài: ( 1’) Các em đã được làm quen với chất; vậy chất như thế nào là tinh khiết, không tinh khiết, chúng có đặc điểm như thế nào?........ *. Các hoạt động: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV: Giới thiệu về nước cất, nước tự nhiên và nước khoáng. ? So sánh sự khác nhau về nước cất, nước tự nhiên và nước khoáng. Gv: Làm tn: Lấy 3 tấm kính và nhỏ lần lượt lên 3 tấm kính 1 giọt nước cất; nước tự nhiên; nước khoáng ->cô cạn và y/c hs quan sát 3 tấm kính ? Nêu hiện tượng và rút ra nhận xét về thành phần của 3 loại nước trên? Gv thông báo: nước cất là chất tinh khíêt; nước tự nhiên, nước khoáng là hỗn hợp ? Vậy chất tinh khiết và hỗn hợp có tp ntn? ? lấy một số vd về các nguồn nước tự nhiên em biết? ..... ? Vì sao cùng là nước tự nhiên mà tính chất của chúng khác nhau ....? GV giới thiệu sơ đồ chưng cất nước tự nhiên. ? Làm thế nào khẳng định được nước cất là chất tinh khiết. ( Học sinh tìm hiểu SGK trả lời) GV: Giới thiệu thêm ts của nước tự nhiên, rượu,.. ? Em có nhân xét gì về tính chất của chất tinh khiết và hỗn hợp? Gv nhấn mạnh: Một chất, chỉ khi ko lẫn chất nào khác (tức là chất tinh khiết) mới có những tính chất nhất định. ? Hãy lấy 5 vd về hỗn hợp và 1 vd về chất tinh khiết? GV:Trong thành phần của nước biển có chứa 3 -> 5% muối ăn. ? Muốn tách riêng được muối ăn ra khỏi nước biển (hoặc hỗn hợp nước muối) ta làm thế nào? ( đun nóng nước muối (hoặc nước biển), nước sôi bay hơi hết-> muối ăn kết tinh lại *Gv hướng dẫn học sinh cách tiến hành thí nghiệm. - Các nhóm báo cáo kết quả ? Dựa vào tính chất nào có thể tách riêng được muối ra khổi hỗn hợp nước muối? (Dựa vào tính chất vật lí khác nhau của nước và muối ăn.... Sgk) ? Vậy muốn tách một chất ra khỏi hỗn hợp ta làm thế nào? Gv: Sau này chúng ta còn có thể sựa vào tính chất hoá học để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp. III.Chất tinh khiết 1. Chất tinh khiết và hỗn hợp Chất tinh khiết Hỗn hợp - Chỉ gồm 1 chất (không lẫn chất khác) - Hai hay nhiều chất trộn lẫn với nhau - Có tính chất vật lí, hoá học nhất định. - Có tính chất thay đổi phụ thuộc vào các chất thành phần Vd: Nước cất,.. Vd: Nước tự nhiên, nước khoáng,... 3. Tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp *Thí nghiệm: Sgk * Kết luận: Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí ta có thể tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp 3. Luyện tập – Củng cố: ( 4’) - So sánh tính chất của chất tinh khiết, hỗn hợp? - Làm thế nào để tách được đường tinh khiết ra khỏi hỗn hợp đường kính và cát? 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 2’ - Làm các bài tập còn lại SGK, SBT. - Chuẩn bị bài sau: Bài thực hành 1 *. Nhận xét, rút kinh nghiệm sau giờ dạy: ________________________________ 8A 8B 30/8 30/8 Ngày soạn: 24/8/2013 Ngày dạy: Tiết 4 Tên bài: BÀI THỰC HÀNH I TÍNH CHẤT NÓNG CHẢY CỦA CHẤT. TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP I. Mục tiêu bài dạy 1.Kiến thức Biết được: - Nội quy và một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm hóa học; cách sử dụng một số dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm. - Mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện của các thí nghiệm cụ thể. + Quan sát, so sánh nhiệt độ nóng chảy của parafin và lưu huỳnh. + Làm sạch muối ăn từ hỗn hợp muối ăn và cát. 2. Kĩ năng - Sử dụng được một số dụng cụ, hoá chất để thực hiện các thí nghiệm đơn giản trên. - Viết tường trình thí nghiệm. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: + Hoá chất: S , parafin, muối ăn, cát nước. +Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, phễu thuỷ tinh, cốc thuỷ tinh, đèn cồn, nhiệt kế, giấy lọc, giá thí nghiệm,... tranh: một số quy tắc an toàn trong PTN 2.Học sinh: Chuẩn bị trước bài ở nhà. III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ:( 5’) - Làm bài tập 7;8 SGK 2. Bài mới: *. Vào bài: ( 1’) Sử dụng một số dụng cụ, hoá chất trong PTN phải tuân theo những yêu cầu nào? Cách thực hành đo t0nc, tách riêng từng chất khỏi hỗn hợp ta làm như thế nào? *. Các hoạt động Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV cho học sinh đọc phần phụ lục 1/SGK tr154 để nắm được 1 số quy tắc an toàn trong PTN - Giới thiệu 1 số dụng cụ thông dụng, 1 số kí hiệu, nhãn đặc biệt ghi trên các lọ hoá chất và 1 số thao tác cơ bản khi tiến hành thí nghiệm,.... ? Khi sử dụng hoá chất cần lưu ý những điểm gì ? ? Nêu mục đích của thí nghiệm ? Trình bày cách tiến hành thí nghiệm GV hướng dẫn, lưu ý học sinh: - Cách tiến hành: Lấy 1 ít S, parafin (bằng hạt lạc)...; chiều cao của nước trong cốc khoảng 2cm; để nhiệt kế đứng quay mặt số ra cho dễ đọc. - Cách qs, ghi chép: Qs Sự chuyển trạng thái (nóng chảy) của parafin, ghi lại to khi parafin bắt đầu nóng chảy và khi nước sôi. S có nc k? ? Nhận xét hiện tượng xảy ra và rút ra kl? ? Qua các tn trên hãy rút ra nhận xét chung về tonc của các chất? (Các chất khác nhau có tonc khác nhau.) ? Nêu mục đích của thí nghiệm ? Cách tiến hành thí nghiệm GV hướng dẫn học sinh + Cách pha + Cách gấp giấy lọc, lọc + Cách kẹp ống nghiệm + Cách đun, qs hiện tượng,... Gv chia học sinh thành nhóm nhỏ cho tiến hành thí nghiệm. Yêu cầu học sinh quan sát, ghi chép, giải thích hiện tượng. Gv theo dõi uốn nắn thao tác cho học sinh . ? Nhận xét hiện tượng xảy ra và rút ra kl? ? so sánh chất rắn thu được với hh ban đầu? GV: Hướng dẫn học sinh làm tường trình theo mẫu sau: *.Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm: (Sgk.154,155) I. Tiến hành thí nghiệm *Thí nghiệm1: Theo dõi sự nóng chảy của S và parafin. *Cách tiến hành: SGK *Hiện tượng: -Parafin nóng chảy khi nước chưa sôi; tonc = 42oC - Khi nước sôi (100oC) S chưa nóng chảy -> S có tonc > 100oC *Thí nghiệm 2:Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát. *Cách tiến hành: SGK *Hiện tượng: -Nước lọc trong suốt, cát bị giữ lại trên mặt giấy lọc. -Đun nóng nước lọc, nước bay hơi hết còn để lại cặn trắng (muối ăn) *Giải thích:Do cát không tan trong nước nên bị giữ lại trên giấy lọc. Nhiệt độ sôi của nước thấp hơn nhiều so với muối ăn nên nước bay hơi hết. Cặn trắng chính là muối II. Tường trình thí nghiệm: Tên thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Kết quả (Giải thích) 1.Theo dõi sự nóng chảy của S và parafin. Vẽ hình -Parafin nóng chảy khi nước chưa sôi - nước sôi (100oC) S chưa nóng chảy-> S có tonc > 100oC ......... -tonccủa parafin = 42oC -S có tonc > 100oC ........... 2.Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát. Vẽ hình -DD trước khi lọc ..... - DD sau khi lọc.... - Cát bị giữ lại tên giấy lọc - Nước lọc bay hơi hết để lại cặn trắng (muối ăn) Tách riêng được muối ăn và cát 3. Kết thúc giờ thực hành - Cho học sinh thu dọn phòng thí nghiệm - Nhận xét giờ thực hành 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 2’ - Hoàn thiện báo cáo tường trình thí nghiệm - Chuẩn bị bài sau: Đọc trước bài : Nguyên tử. *. Nhận xét, rút kinh nghiệm sau giờ dạy: _________________________ 8A 8B 6/9 6/9 Ngày soạn: 2/9/2013 Ngày dạy: Tiết 5 Tên bài: NGUYÊN TỬ I. Mục tiêu bài dạy. 1. Kiến thức Biết được: - Các chất đều được tạo nên từ các nguyên tử. - Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện, gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ nguyên tử là các electron (e) mang điện tích âm. - Hạt nhân gồm proton (p) mang điện tích dương và nơtron (n) không mang điện. - Vỏ electron nguyên tử gồm các electron luôn chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân và được sắp xếp thành từng lớp. - Trong nguyên tử, số p bằng số e, điện tích của 1p bằng điện tích của 1e về giá trị tuyệt đối nhưng trái dấu, nên nguyên tử trung hoà về điện. 2. Kĩ năng - Xác định được số đơn vị điện tích hạt nhân, số p, số e, số lớp e, số e trong mỗi lớp dựa vào sơ đồ cấu tạo nguyên tử của một vài nguyên tố cụ thể ( H, C, Cl, Na). II. Chuẩn bị 1.Giáo viên: bảng phụ, đinh sắt. 2.Học sinh: Chuẩn bị trước bài ở nhà. III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Bài mới: *. Vào bài: ( 1’) ? Vật thể được tạo nên từ đâu? (Chất) ; Vậy chất được tạo nên từ đâu? câu hỏi này đã được con người đặt ra cách đây mấy nghìn năm rồi. (Từ TK V trước CN), nhưng mãi đến ngày nay người ta mới có câu trả lời chính xác chất được tạo nên từ đâu. các em sẽ biết được điều đó qua bài học hôm nay. *. Các hoạt động: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Gv cho học sinh đọc thông tin SGK 2phút. - Giới thiệu: Các chất đều được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện gọi là nguyên tử. ? Vậy nguyên tử là gì? Gv Minh hoạ VD cụ thể (phần đọc thêm) Nếu xếp hàng liền nhau thì với độ dài 1 mm thôi cũng đã có từ vài triệu đến hơn chục triệu nguyên tử. VD, phải 4 triệu nguyên tử sắt xếp hàng liền nhau mới dài được khoảng 1 mm... - Có hàng chục triệu chất khác nhau, nhưng chỉ có trên 1 trăm loại nguyên tử. GV: y/c hs tiếp tục nghiên cứu thông tin/sgk ? Nguyên tử có cấu tạo ntn? ? Em hiểu thế bào là trung hoà về điện? GV thông báo đặc điểm của hạt e: điện tích -1; khối lượng vô cùng nhỏ 9,1095.10-28g) GV cho học sinh tự nghiên cứu SGK.14 hoàn thành bài tập sau: ? Hãy chọn những cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống..... Hạt nhân; số p = số e; proton; notron; 3 loại hạt (p, n, e); electron. - Hạt nhân nguyên tử gồm có……mang điện tích dương và …. Không mang điện. - Các nguyên tử trung hoà về điện nên ….. - Nguyên tử được tạo thành từ 3 loại hạt, trong đó hạt p và n có cùng khối lượng, còn khối lượng của ….rất nhỏ (không đáng kể), nên khối lượng của …. được coi là khối lượng của nguyên tử. Học sinh các nhóm báo cáo kết quả Nhóm khác nhận xét bổ sung. ? Hạt nhân được tạo bởi những loại hạt nào? Cho biết đặc điểm của từng loại hạt? Gv: giới thiệu hạt p có kl = 1,6726.10-24g; hạt n có kl = 1,6748.10-24g. ? Em có nhận xét gì về số p và số e trong nguyên tử? ? So sánh khối lượng của 1 hạt e với khối lượng của 1 hạt p và khối lượng của 1 hạt n em có nhận xét gì? Gv lấy VD: ng.tử H có me = khoảng 1/2000 mp, hay nếu coi mp =1 thì me = 0,0005. Gv treo bảng phụ sơ đồ 4 nguyên tử H, O, Na, Mg và giới thiệu - Y/c Học sinh tìm hiểu thêm thông tin SGK ? Xác định số e, p, số lớp e của 4 nguyên tử trên ? vì sao các nguyên tử lại có thể liên kết với nhau được Nguyên tử là gì? Khái niệm: Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện, từ đó tạo ra các chất. *Cấu tạo Nguyên tử gồm: + Vỏ tạo bởi một hay nhiều e mang điện tích âm + Hạt nhân: Mang điện tích dương Hạt nhân nguyên tử - Hạt nhân nguyên tử tạo bởi proton và nơtron. + Hạt proton (p) mang điện tích dương (+1) + Hạt nơtron (n) không mang điện. - Các nguyên tử cùng loại có cùng số p trong hạt nhân. - Trong nguyên tử số e = số p - Khối lượng của e nhỏ không đáng kể nên khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử 3.Lớp electron ( giảm tải gv chỉ giới thiệu thêm) -Trong nguyên tử, e chuyển động rất nhanh quanh hạt nhân và xếp thành từng lớp. -Nhờ e mà các nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau. 3. Luyện tập – Củng cố: 5’ - Đọc phần đọc thêm tr.16 - Làm bt 2/sgk.15 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1’ Làm bt còn lại/ SGK tr.15,16 các BT trong SBT - Đọc trước bài sau: Nguyên tố hoá học *. Nhận xét, rút kinh nghiệm sau giờ dạy: ________________________________ 8A 8B 12/9 12/9 Ngày soạn: 8/9/2013 Ngày dạy: Tiết 6 Tên bài: NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC (tiết 1) I. Mục tiêu bài dạy 1.Kiến thức Biết được: - Những nguyên tử có cùng số p trong hạt nhân thuộc cùng một nguyên tố hoá học. Kí hiệu hoá học biểu diễn nguyên tố hoá học. - Nguyên tử khối: Khái niệm, đơn vị và cách so sánh khối lựơng của nguyên tử nguyên tố này với nguyên tử nguyên tố khác. 2. Kĩ năng - Đọc được tên một số nguyên tố khi biết kí hiệu hoá học và ngược lại. - Tra bảng tìm được nguyên tử khối của một số nguyên tố cụ thể. II.Chuẩn bị 1.Giáo viên: Bảng HTTH; sơ đồ tỉ lệ % KL các nguyên tố trong vỏ trái đất 2.Học sinh: Chuẩn bị trước bài ở nhà. III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: 5’ ? Làm BT 1;2;5 SGK ? 2. Bài mới: *. Vào bài: ( 1’) ? Em hãy đọc nhãn ghi trên hộp sữa. Gv giảng giải theo SGK giới thiệu vào bài..... *. Các hoạt động: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Học sinh đọc thông tin SGK GV: các em đã biết “Các chất được tạo nên từ nguyên tử”; “Nước được tạo nên từ nguyên tử hiđro và nguyên tử oxi”. ? Cho biết số nguyên tử H; O trong 1g nước. Gv: như vậy số nguyên tử H và O để tạo ra 1g nước là vô cùng lớn. - Khi nói đến những lượng nguyên tử vô cùng lớn người ta nói “nguyên tố hoá học” thay cho cụm từ “loại nguyên tử”...... ? NT cùng loại có cùng số hạt nào trong hạt nhân ? Vậy nguyên tố hoá học là gì? Gv nhấn mạnh: Hạt nhân tạo bởi proton và nơtron, nhưng chỉ nói tới số proton thôi vì số proton mới là quyết định. Những nguyên tử nào có cùng số proton trong hạt nhân thì thuộc cùng 1 nguyên tố. Người ta nói:số p là đặc trưng cho 1 nguyên tố hoá học. Các nguyên tử thuộc cùng 1 NTHH đều có t/c hoá học như nhau. Bài tập: a. Hãy điền số thích hợp vào các ô trống ở bảng sau: Số p Số n số e Ng/ tử 1 19 20 Ng/ tử 2 20 20 Ng/ tử 3 19 21 Ng/ tử 4 17 18 Ng/ tử 5 17 20 b. Những cặp nguyên tử nào thuộc cùng một nguyên tố hoá học? vì sao? GV: Trong khoa học để trao đổi với nhau về nguyên tố cần có các biểu diễn ngắn gọn và ai cũng hiểu cả, ko phải là chỉ ở nơi này, nước này mà là ở khắp thế giới.... - Nêu ý nghĩa của KHHH và hướng dẫn hs Cách ghi KHHH... - Giới thiệu KHHH của 1 số nguyên tố/sgk.42 GV có thể đưa ra một số KHHH sai cho học sinh phát hiện Gv: Cho hs làm Bt3/sgk.20 Gv cho học sinh quan sát bảng HTTH ? Có bao nhiêu nguyên tố hoá học Gv treo tranh sơ đồ tỉ lệ KL các nguyên tố trong vỏ trái đất. ? Em có nhận xét gì về sự phân bố các nguyên tố trong vỏ tái đất ? ? NTHH nào chiếm nhiều nhất trong vỏ trái đất? ? NTHH nào chiếm ít nhất? GV: Chốt kiến thức...... I. Nguyên tố hoá học là gì? 1. Định nghĩa - NTHH là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số proton trong hạt nhân. Như vậy, Số p là số đặc trưng của 1 nguyên tố hoá học . 2.Kí hiệu hoá học . -Dùng để biểu diễn NTHH và chỉ 1 nguyên tử của nguyên tố đó. Mỗi nguyên tố được biểu diễn bằng 1 hay 2 chữ cái, trong đó chữ cái đầu được viết ở dạng chữ in hoa, chữ cái sau (nếu có) là chữ viết thường VD: Nguyên tố hiđro kí hiệu là: H ..........’’..... cacbon .....’’ ...: C .........’’.......Canxi .....’’......: Ca .........’’ magie ......’’ ....: Mg .........’’...... nhôm .....’’......: Al II. Có bao nhiêu nguyên tố hoá học ( đọc thêm) - Có trên 110 nguyên tố hoá học, 92 nguyên tố tự nhiên, còn lại là nguyên tố tổng hợp. - Oxi là nguyên tố phổ biến nhất, chiếm gần nửa khối lượng vỏ trái đất. 3. Luyện tập – Củng cố: 5’ - Học sinh đọc kết luận chung phần 1,2,5 SGK - Đọc phần đọc thêm SGK - Dùng Bài tập 1; 3 SGK để củng cố. GV: Y/c HS làm bài tập: Nguyên tố hóa học là: A. Những nguyên tử có cùng số nơtron trong hạt nhân. B. Những phần tử có cùng electron. C. Tập hợp những nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân. D. Những phần tử cơ bản tạo nên vật chất. 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 2’ - Làm bt các BT: 1,2, 4/SGK và 5.2; 5.3; 5.4/SBT - Chuẩn bị bài sau: NTHH (tiếp) Học thuộc tên và KHHH của 20 NTHH đầu tiên trong bảng 1/Sgk.42 *. Nhận xét, rút kinh nghiệm sau giờ dạy: _______________________________ 8A 8B 13/9 13/9 Ngày soạn: 8.9 Ngày dạy: Tiết 7 Tên bài: NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC (TIẾT 2) I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức Biết được: - Những nguyên tử có cùng số p trong hạt nhân thuộc cùng một nguyên tố hoá học. Kí hiệu hoá học biểu diễn nguyên tố hoá học. - Nguyên tử khối: Khái niệm, đơn vị và cách so sánh khối lựơng của nguyên tử nguyên tố này với nguyên tử nguyên tố khác. 2. Kĩ năng - Đọc được tên một số nguyên tố khi biết kí hiệu hoá học và ngược lại. - Tra bảng tìm được nguyên tử khối của một số nguyên tố cụ thể. II. Chuẩn bị 1.Giáo viên: tranh vẽ cân tưởng tượng một số nguyên tử theo đvC. 2. Học sinh: Chuẩn bị trước bài ở nhà. III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: 5’ ? – Cho biết NTHH là gì? Viết KHHH của 1 số nguyên tố sau : Oxi, Hiđro, nhôm, canxi, cacbon, clo,... - 2 hs chữa BT 1; 3 SGK/20 2. Bài mới: *. Vào bài: ( 1’) Nguy

File đính kèm:

  • docGA KI 11314 TUAN 1TUAN.doc