A- Mục tiêu bài học:
1- Học sinh phân biệt được hiện tượng vật lý và hiện tượng hoá học.
- Biết phân biệt được các hiện tượng xung quanh đâu là hiện tượng vật lý, đâu là hiện tượng hoá học.
2- Học sinh tiếp tục rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm và quan sát thí nghiệm.
3- Có thái độ làm việc nghiêm túc với các thí nghiệm.
B- Phương tiện dạy học:
65 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 17: chương II: Phản ứng hoá học sự biến đổi của chất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 17: chương II: Phản ứng hoá học
sự biến đổi của chất
A- Mục tiêu bài học:
1- Học sinh phân biệt được hiện tượng vật lý và hiện tượng hoá học.
- Biết phân biệt được các hiện tượng xung quanh đâu là hiện tượng vật lý, đâu là hiện tượng hoá học.
2- Học sinh tiếp tục rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm và quan sát thí nghiệm.
3- Có thái độ làm việc nghiêm túc với các thí nghiệm.
B- Phương tiện dạy học:
- Hoá chất: Bột sắt, bột lưu huỳnh, đường nước, muối ăn.
- Dụng cụ: Đèn cồn, nam châm, kẹp gỗ, kiềng đun, ống nghiệm.
C- Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp:
2. Nội dung bài cũ: không
Hoạt động 1: I- Hiện tượng vật lý
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
? Quan sát hình 2.1 (SGK) đặt.
? Hình vẽ nói nên điều gì ?
? Nước tồn tại ở mấy trạng thái ?
? Điều kiện tồn tại ở từng trạng thái.
Giáo viên: Trong các quá trình, có sự thay đổi về trạng thái, nhưng không có sự thay đổi về chất.
? Hoà tan muối ăn vào nước -> quan sát ?
- Dùng kẹp gỗ kẹp khoảng 1/3 ống nghiệm đun nóng bằng đèn cồn.
-> Quan sát, ghi lại sơ đồ của quá trình biến đổi ?
-> NQ (Trạng thái, tính chất).
Giáo viên: Các quá trình biến đổi đó gọi là hiện tượng vật lý.
- Học sinh: hình vẽ đó thể hiện quá trình biến đổi.
Nước -> Nước -> Nước
(rắn) (lỏng) (hơi)
Học sinh: Muốn ăn hoà tan vào nước, dung dịch muối muối ăn (rắn).
Học sinh: Trong quá trình trên đều có sự thay đổi về hình thái nhưng không có sự thay đổi về chất.
Hoạt động 2: II- hoạt động hoá học
Giáo viên: Làm thí nghiệm: sắy + Lưu huỳnh.
- Trộn đều sắt với lưu huỳnh.
-> Chia làm hai phần.
- Đưa nam châm lại gần phần I -> sắt bị hút.
- Đổ phần 2 vào ống nghiệm -> đun nóng ? Quan sát sự thay đổi màu sắc của hỗn hợp.
- Đưa nam châm lại gần sản phẩm thu được.
? Nhận xét.
-> Rút ra kết luận.
? Làm thí nghiệm.
- Cho một ít đường trắng vào ống nghiệm.
- Đun nóng ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn.
- Quan sát ?
? Các quá trình biến đổi/ Có phải là hiện tượng vật lý không ?
- Giáo viên: Đó là hịên tượng hoá học, vậy hiện tượng hoá học là gì ?
? Muốn phân biệt hiện tượng hoá học và hiện tượng vật lý ta dựa vào dấu hiệu nào ?
- Học sinh: Nhận xét hiện tượng thí nghiệm:
- Hỗn hợp nóng đỏ lên và chuyển dần sang màu xám đen.
- Sản phẩm không bị nam châm hút (chất rắn thu được không còn tính chất của sắt).
Học sinh: Quá trình biến đổi đã có sự thay đổi về chất (có chất mới được tạo thành).
Học sinh: đường chuyển dần sang màu nâu -> đen (than), thành ống nghiệm xuất hiện những giọt nước.
Học sinh: không phải, đều có chất mới sinh ra.
- Hiện tượng hoá học là quá trình biến đổi có tạo ra chất khác.
Học sinh: Dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo ra hay không.
Hoạt động 3: Luyện tập - củng cố
Giáo viên: học sinh làm bài tập vào vở bài tập.
Bài: Trong quá trình sau quá trình nào là hiện tượng vật lý, hiện tượng hoá học ? giải thích ?
a- Dây sắt bị cắt nhỏ thành từng đoạn và tán thành đinh.
b- Hoà tan a.axetic vào nước được dung dịch axit axetic loãng, dùng làm giấm ăn.
c- Cuốc, xẻng làm bằng sắt để lâu trong không bị gỉ.
d- Đốt cháy gỗ, củi.
Học sinh:
- Hiện tượng vật lý: a, b (không sinh ra chất mới).
- Hiện tượng hoá học là: c, d (sinh ra chất mới).
c- Chất ban đầu: Sắt.
Chất mới: gỉ sắt (oxit sắt).
d- Chất ban đâu: xenlulozơ.
Chất mới: Than, nước.
Hoạt động 4: Bài tập về nhà
Bài tập về nhà: (1, 2, 3 SGK - 47).
Tiết 18: Phản ứng hoá học
A- Mục tiêu bài học:
1- Biết được phản ứng hoá học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.
- Biết được bản chất phản ứng hoá học là sự thay đổi về liên kết giữa các nguyên tử, làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.
- Rèn luyện kỹ năng viết phương trình chữ, phân biệt được chất tham gia và chất tạo thành trong phản ứng.
B- Phương tiện dạy học:
Giáo viên: Tranh vẽ “Sơ đồ tượng trưng cho phản ứng hoá học giữa khí hiđro và oxi tạo ra nước”.
C- Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp:
2. Nội dung bài:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Giáo viên: Kiểm tra lý thuyết 1 học sinh.
- Hiện tượng vật lý là gì ?
- Hiện tượng hoá học là gì ?
- Giáo viên: 2 học sinh lên chữa bài 2, 3.
Giáo viên: gọi học sinh nhận xét.
Học sinh: Trả lời lý thuyết.
Học sinh 1: Chữa bài 2.
b, d là hiện tượng vật lý vì không có chất mới được tạo thành.
a, c là hiện tượng hoá học ví có sự sinh ra chất mới.
Học sinh 2: Chữa bài 3.
1 giai đoạn 1:
Nến -> Nến -> Nến
(rắn) (lỏng) (hơi)
2- Giai đoạn 2: Hơi nến cháy trong không khí sinh ra khí cacbonic và hơi nước là hiện tượng hoá học.
Hoạt động 2: I- Định nghĩa
Giáo viên: Quá trình biến đổi chất này -> chất khác gọi là phản ứng hoá học.
- Chất ban đầu gọi là chất tham gia.
- Chất mới sinh ra -> chất tạo thành (sản phẩm).
Giáo viên: lưu ý: Chất tham gia viết bên trái (->), chất tạo thành viết bên phải (->).
Giáo viên: Giới thiệu cách đọc phương trình chữ của 2 hiện tượng hoá học còn lại.
? Đâu là chất ban đầu? đâu là chất tạo thành ?
Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm bài tập.
Bài 1: Hãy cho biết trong các quá trình biến đổi sau, hiện tượng nào là hiện tượng vật lý, hiện tượng hoá học, viết các phương trình chữ của các phản ứng hoá học.
a- Đốt cồn (rượu etylic) trong không khí tạo ra khí cacbonic và nước.
b- Chế biến gỗ thành giấy, bàn ghế
c- Đốt bột nhôm trong không khí.
- Học sinh lên chữa: (Ghi điều kiện của các phản ứng lên dấu ->)
Giáo viên: Gọi học sinh đọc phương trình.
- Tên chất phản ứng -> tên sản phẩm.
- Học sinh: Lưu huỳnh + oxi -> lưu huỳnh đioxit.
Canxicacbonatcanxioxit+cacbonic.
(chất tham gia) (sản phẩm)
farafin + oxi -> cacbonic + nước
(chất tham gia) (sản phẩm)
Phương trình chữ:
a- Rượu etylic + oxi cacnonic + nước
(chất tham gia) (sản phẩm)
c- Nhôm + oxi nhôm oxit
(chất tham gia) (sản phẩm)
d- Nước hiđro + oxi
(chất tham gia) (sản phẩm)
Hoạt động 3: II- Diễn biến của phản ứng hoá học
? Quan sát hình 2.5.
? Trước phản ứng (h.a) có những phân tử nào ? các nguyên tử nào liên kết với nhau ?
? Trong phản ứng (h.b) các nguyên tử nào liên kết với nhau ? so sánh số nguyên tử H và oxi trong phản ứng (h/b) và trước phản ứng (h.a).
? Sau phản ứng C có các phân tử nào ? nguyên tử nào liên kết với nhau ?
? So sánh chất tham gia vào sản phẩm về:
- Số nguyên tử của mỗi loại.
- Liên kết trong phân tử ?
Giáo viên: Vậy các nguyên tử được bảo toàn.
-> Từ nhận xét/ hãy rút ra kết luận về bản chất của phản ứng hoá học ?
Học sinh: h.a trước phản ứng có 2 phân tử hiđro và 1 phân tử oxi.
- 2 nguyên tử H liên kết với nhau tạo thành 1 phân tử hiđro.
- 2 nguyên tử O liên kết với nhau tạo thành 1 phân tử O2.
Học sinh: Trong phản ứng các nguyên tử chưa liên kết với nhau:
- Số nguyên tử O và H bằng số nguyên tử H và O h.a.
- Sau phản ứng có các phân tử H2O được tạo thành.
- Trong đó 1 nguyên tử oxi liên kết với 2 nguyên tử H.
- Liên kết giữa các nguyên tử thay đổi.
- Số nguyên tử mỗi loại không thay đổi
Kết luận: Trong các phản ứng hoá học, có sự thay đổi về liên kết giữa các nguyên tử làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.
Hoạt động 4: Luyện tập củng cố
1. Định nghĩa phản ứng hoá học ?
2. Diễn biến của phản ứng hoá học ?
3. Khi chất phản ứng thì hạt vi mô nào thay đổi.
Học sinh: Trả lời lý thuyết.
Học sinh: Khi chất phản ứng các hạt phân tử phản ứng (thay đổi).
(Nếu là đơn chất kim loại thì nguyên tử phản ứng).
Hoạt động 5: Bài tập về nhà
Bài tập 1, 2, 3 (SGK - 40)
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
A- Mục tiêu bài học:
- Biết được các điều kiện để có phản ứng hoá học.
- Học sinh biết dấu hiệu để nhận ra một phản ứng hoá học có xảy ra không?
- Tiếp tục củng cố cách viết phương trình chữ, khả năng phân biệt được hiện tượng vật lý và hiện tượng hoá học.
- Vận dụng giải thích được một số hiện tượng trong cuộc sống
B- Phương tiện dạy học:
- Hoá chất: Zn, dung dịch HCl, dung dịch Na2SO4, dung dịch BaCl2, dung dịch CuSO4.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, muối sắt.
- Bảng phụ ghi bài LT1, LT2.
C- Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: I - Kiểm tra bài cũ và chữa bài tập về nhà
? Nêu định nghĩa phản ứng hoá học ? Giải thích các khái niệm chất tham gia, sản phẩm ?
Giáo viên: Gọi 1 học sinh lên chữa bài tập 4.
Giáo viên: gọi học sinh khác nhận xét.
Học sinh 1: trả lời.
Học sinh 2: “Trước khi cháy, chất parafin ở thể rắn, còn khi cháy ở thế hơi, các phân tử parafin phản ứng với các phân tử khí oxi”.
Hoạt động 2: II- Khi nào phản ứng hoá học xảy ra
Giáo viên: hướng dẫn các nhóm học sinh làm thí nghiệm: cho 1 mảnh kẽm vào dung dịch HCl -> quan sát.
? Muốn phản ứng hoá học xảy ra, nhất thiết phải có điều kiện gì ?
Giáo viên: Giải thích.
? Nếu để than trong không khí có tự bốc cháy không ?
Giáo viên: Hướng dẫn học sinh đốt than -> Nhận xét ?
Giáo viên: liên hệ quá trình chuyển hoá từ bột sang rượu cần điều kiện gì ?
-> Rút ra kết luận ?
Giáo viên: Chất xúc tác là chất kích thích cho phản ứng xảy ra nhanh hơn nhưng không biến đổi sau khi phản ứng kết thúc ?
Phản ứng hoá học xảy ra cần những điều kiện gì ?
Giáo viên nhận xét, chốt kết luận chung
- Có bọt khí.
- Miếng kèm nhỏ dần.
Học sinh: Các chất tham gia: trong phản ứng phải tiếp xúc với nhau.
Học sinh: một phản ứng muối xảy ra được phải đun nóng đến 1 nhiệt độ thích hợp.
Kết luận: Có những phản ứng cần có mặt chất xúc tác.
=> Kết luận.
1- Các chất phản ứng phải tiếp xúc với nhau.
2- Một số phản ứng cần có nhiệt độ.
3- Một số phản ứng cần có mặt chất xúc tác.
Hoạt động 3: III- Làm thể nào để nhận biết
có phản ứng hoá học xảy ra
? Quan sát các chất trước khi làm thí nghiệm.
- Giáo viên: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm:
1- Cho 1 giọt dung dịch BaCl2 vào dung dịch Na2SO4.
2- Cho 1 dây sắt (hoặc dây nhôm vào dung dịch CuSO4).
? Quan sát -> Rút ra nhận xét ?
? Làm thế nào để nhận biết được có phản ứng hoá học xảy ra ?
? Dựa vào dấu hiệu nào để biết có chất mới xuất hiện ?
Học sinh: Nhận xét:
- ở thí nghiệm 1: có chất không tan màu trắng.
- ở thí nghiệm 2: Trên dây sắt có 1 lớp kim loại màu đỏ bám vào (Cu).
(Chất mới xuất hiện khác chất phản ứng).
- Màu sắc.
- Tính tan.
- Trạng thái.
Hoạt động 4: Luyện tập - củng cố
? Khi nào phản ứng hoá học xảy ra ?
? Làm thế nào nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra ?
Bài tập: Nhỏ 1 vài giọt axit HCl vào 1 cục đá vôi có thành phần chính là CaCO3 ta thấy có bọt khí sủi lên.
a- Dấu hiệu nào cho thấy có phản ứng hoá học xảy ra.
b- Viết phương trình chữa của phản ứng biết rằng sản phẩm là các: CaCl2, nước và CO2.
Giáo viên: Gọi học sinh lên chữa
Học sinh: Làm bài tập vào vở.
Hoạt động 5: Hướng dẫn bài tập về nhà
- Chuẩn bị tiết thực hành.
- Mỗi tổ 1 chậu nước, que đóm, nước vôi trong.
- Bài tập 5, 6 (SGK).
Tiết 20: bài thực hành 3
A- Mục tiêu bài học:
- Học sinh phân biệt được hiện tượng vật lý và hiện tượng hoá học.
- Nhận biết được dấu hiệu có phản ứng hoá học xảy ra.
- Rèn kỹ năng sử dụng dụng cụ hoá chất.
- Rèn tính cẩn thận khi làm thí nghiệm.
B- Phương tiện dạy học:
- Hoá chất: dung dịch Na2CO3, dung dịch nước vôi trong, thuốc tím.
- Dung cụ: - Giá ống nghiệm, ống thuỷ tinh, ống hút.
- ống nghiệm đánh số 1 - 5, ống nghiệm 1-3 đựng nước, 4-5 đựng nước vôi trong.
- Kẹp gỗ, đèn cồn.
C- Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Kiểm tra những kiến thức cũ
có liên quan đến nội dung bài thực hành
? Phân biệt hiện tượng vật lý và hiện tượng hoá học ?
? Dấu hiệu để nhận biết các phản ứng hoá học ?
Học sinh 1: Trả lời.
Học sinh 2: Trả lời.
Hoạt động 2: I- tiến hành thí nghiệm
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
- Giáo viên nêu mục tiêu của bài thực hành.
- Các bước tiến hành của buổi thực hành.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm 1.
? Tại sao tàn đóm bùng cháy ? (oxi được sinh ra).
? Tại sao tàn đóm cháy lại tiếp tục đun ?
? Hiện tượng tàn đóm không cháy nói nên điều gì ? Vì sao ta ngừng đun ?
- Giáo viên:
? Quan sát ống nghiệm 1 và 2, nhận xét và ghi vào tường trình.
? Trong thí nghiệm, có mấy quá trình biến đổi xảy ra ? Những quá trình đó là hiện tượng vật lý hay hoá học ?
Giáo viên: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm.
? Trong hơi thở có khí gì ?
? Quan sát hiện tượng ghi vào vở, giải thích ?
Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn
1 - Thí nghiệm 1:
Hoà tan và đun nóng KMnO4
a- Cách làm:
- Với lượng thuốc tím có sẵn chia làm 2 phần.
- Phần 1: Chovào nước đựng trong ống nghiệm 1 lắc cho tan.
- Phần 2: Bỏ vào ống nghiệm 2.
- Dùng kẹp gỗ kẹp vào 1 bên ống nghiệm và đun nóng.
- Đưa tàn đóm vào thử.
- Học sinh: Vì phản ứng chưa xảy ra hoàn toàn.
(Vì phản ứng đã xảy ra xong)
- Học sinh: đổ nước vào ống nghiệm 2 lắc kỹ.
a- Cách làm.
Học sinh: ghi vào tường trình
b- Hiện tượng:
- ống nghiệm 1: Chất rắn tan hết tạo thành dung dịch màu tím.
- ống nghiệm 2:chất rắn không tan hết (còn lại 1 phần rắn lắng xuống đáy ống nghiệm).
2- Thí nghiệm 2:
a- Cách làm: Dúng ống hút thổi hơi lần lượt vào ống 3 đựng nước và ống nghiệm 4 đựng nước vôi trong.
Hoạt động 3: II- học sinh làm tường trình
- rửa dụng cụ và dọn vệ sinh
Tuần 11:
Tiết 21: định luật bảo toàn khối lượng
A- Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được nội dung của định luật, biết kết quả, giải thích định luật dựa vào sự bảo toàn về khối lượng của nguyên tử trong phản ứng hoá học.
- Biết vận dụng định luật để làm các bài tập hoá học.
- Tiếp tục rèn luyện kỹ năng viết phương trình chữ cho học sinh.
B- Phương tiện dạy học:
- Dụng cụ: Cân, 2 cốc thuỷ tinh.
- Hoá chất: - Dung dịch Bari clorua.
- Dung dịch Natri sunfat.
- Sơ đồ hình 2.5.
- Bảng phụ.
C- Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra: không
3. Nội dung bài giảng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: thí nghiệm
Giáo viên: Làm thí nghiệm hình 2.7.
- Đặt 2 cốc chứa dung dịch bari clorua và natri sunfat lên 1 bên của cân.
- Đặt các quả cân vào đĩa bên kia -> thăng bằng.
? Quan sát, nhận xét vị trí của cân ?
Giáo viên: Đổ cốc 1 vào cốc 2 -> quan sát hiện tượng và rút ra kết luận.
? Quan sát vị trí của kim cân ?
? Nhận xét tổng khối lượng của các chất tham gia và tổng khối lượng của sản phẩm.
-> Kim cân ở vị trí thăng bằng.
Học sinh: có chất rắn trắng xuất hiện-> có phản ứng hoá học xảy ra.
- Kim thăng bằng
-> Tổng khối lượng các chất tham gia bằng tổng khối lượng sản phẩm.
Hoạt động 2: Định luật
? Nhắc lại nội dung định luật
? Viết phương trình chữ của phản ứng trong thí nghiệm biết rằng sản phẩm phản ứng đó lad: natri clorua và bari sufat.
? Nếu ký hiệu khối lượng của mỗi chất là m -> viết biểu thức định luật bảo toàn khối lượng.
? Giả sử có phản ứng tổng quát giữa A và B tạo ra chất C và D, viết biểu thức của định luật.
? Bản chất của phản ứng hoá học là gì ?
? Số nguyên tử của mỗi nguyên tố có thay đổi không ?
? Khối lượng của mỗi nguyên tử trước và sau phản ứng.
Giáo viên: Vì vậy tổng khối lượng của các chất được bảo toàn.
Học sinh: đọc
“Trong 1 phản ứng hoá học tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất phản ứng”.
Học sinh:
Phương trình chữ: A + B -> C + D.
Viết biểu thức.
mA + mB = mC + mD
Học sinh: Trong phản ứng hoá học, liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.
Học sinh: Khối lượng của nguyên tử không đổi.
Hoạt động 3: áp dụng
Bài tập 1: Đốt cháy hoàn toàn 3,1g photpho trong không khí, ta thu được 7,1 (g) hợp chất điphotphopentaoxit (P2O5).
a- Viết phương trình chữ của phản ứng.
b- Tính khối lượng của oxi đã phản ứng
1 Học sinh viết phương trình chữ.
? Viết biểu thức định luật bảo toàn khối lượng.
? Thay các giá trị viết biểu thức tính moxi
Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm bài tập 2 vào vở.
Học sinh: Phương trình chữ.
a- Photpho+oxi điphotphopentaoxit.
b- Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mphotpho + moxi = mđiphotphopentaoxit
-> 3,1 + moxi = 7,1
=> moxi = 7,1 - 3,1 = 4 (g).
Hoạt động 4: Luyện tập củng cố
? Phát biểu định luật bảo toàn khối lượng.
? Giải thích định luật.
Hoạt động 5: Bài tập về nhà
Bài tập 1, 2, 3 (SGK - 54)
Tiết 22: phương trình hoá học
A- Mục tiêu :
- Học sinh biết được: phương trình dùng để biểu diễn phản ứng hoá học, gồm công thức hoá học của các chất phản ứng và sản phẩm với hệ số thích hợp.
- Biết cách lập phương trình hoá học khi biết các chất phản ứng và sản phẩm.
- Rèn kỹ năng lập công thức hoá học.
B- Phương tiện dạy học:
- Tranh phóng to hình 2.5 (SGK - 48).
- Bảng phụ ghi nội dung đề các bài luyện tập.
C- Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Học sinh 1: Phát biểu nội dung định luật bảo toàn khối lượng và biểu thức của định luật.
1 học sinh chữa bài tập 2 vào góc phải của bảng để dùng cho bài mới.
- Phương trình chữ:
bariclorua + natri sunfat -> natriclorua + barisunfat.
- Theo định luật bảo toàn khối lượng:
mbariclorua + mnatrisunfat ->mnatriclorua + mbarisunfat
-> mbariclorua = 11,7 + 23,3 - 14,2
= 20,8 (g)
Hoạt động 2: I- lập phương trình hoá học
? Dựa vào phương trình chữ của bài (2)
? Viết công thức hoá học của các chất có trong phương trình phản ứng (biết rằng magieoxit là hợp chất magie và oxi).
? Theo định luật bảo toàn khối lượng, số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng không thay đổi.
? Hãy cho biết số nguyên tử oxi ở 2 vế của phương trình trên.
-> Vậy ta phải đặt hệ số 2 ở trước MgO.
? Số nguyên tử Mg ở mỗi bên là bao nhiêu ? -> đặt hệ số 2 trước Mg.
? Số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế ?
(phân biệt hệ số và chỉ số).
Giáo viên: Treo tranh hình 2.5 -> lập phương trình hoá học theo các bước sau:
- Viết phương trình chữ.
- Viết công thức của các chất có trong phản ứng.
- Cân bằng phương trình.
Học sinh: Mg + O2 -> MgO
Học sinh: bên trái có 2 nguyên tử oxi.
Bên phải có 1 nguyên tử oxi.
Học sinh: 2Mg + O2 -> 2MgO2.
Phương trình: hiđro + oxi -> nước.
H2 + O2 -> H2O
2H2 + O2 -> 2H2O.
Hoạt động 3: II- các bước lập phương trình hoá học
? Nêu các bước lập phương trình hoá học ?
Bài 1: Biết photpho khi bị đốt cháy trong oxi, thu được hợp chất điphotphopentaoxi -> hãy lập phương trình hoá học của phản ứng.
? Yêu cầu học sinh làm bài luyện tập 2
Cho sơ đồ phản ứng sau:
a- Fe + Cl2 FeCl3.
b- SO2 + O2 SO3 .
c- Na2SO4 + BaCl2 -> NaCl + BaSO4
Học sinh: thảo luận.
- Các bước lập phương trình hoá học.
- B1: Viết sơ đồ phản ứng.
- B2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố.
- B3: Viết phương trình hoá học.
Học sinh: P + O2 P2O5
P + O2 2P2O5
P + 5O2 2P2O5
4P + 5O2 2P2O5
Học sinh: làm vào vở bài tập:
a- 2Fe + 3Cl2 2FeCl3.
b- 2SO2 + O2 2SO3 .
c- Na2SO4 + BaCl2 -> 2NaCl + BaSO4
Hoạt động 4: Luyện tập - củng cố
Cho các sơ đồ phản ứng sau -> hãy lập phương trình phản ứng.
Al + Cl2 AlCl3
Al + O2 Al2O3
Al(OH)3 Al2O3 + H2O
Hoạt động 5: Bài tập về nhà
Bài tập 2, 3, 4, 5, 7.
- Chỉ làm phần lập phương trình hoá học.
Tuần 12:
Tiết 23: phương trình hoá học (tiếp)
A- Mục tiêu bài học:
- Học sinh nắm được ý nghĩa của phương trình hoá học.
- Biết xác định tỷ lệ số nguyên tử, số phân tử giữa các chất trong phản ứng.
- Tiếp tục rèn luyện kỹ năng lập phương trình hoá học.
B- Phương tiện dạy học:
- Giáo viên: SGK, SGV, Bài soạn.
- Học sinh: Bài học.
C- Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp:
2. Nội dung bài:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Học sinh 1: Nêu các bước lập phương trình hoá học ?
2 học sinh lên chữa bài tập 2, 3.
Bài 2:
a- 4 Na + O2 -> 2NaO2
b- P2O5 + 3H2O -> 2H3PO4.
Bài 3:
a - 2HgO 2Ha + O2.
b- 2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3 H2O.
Hoạt động 2: I - ý nghĩa của phương trình hoá học
? Nhìn vào phương trình ta biết được điều gì ?
? Lấy ví dụ minh hoạ ?
? Em hiểu tỉ lệ trên như thế nào ?
? Cho biết số nguyên tử, phân tử trong phản ứng 2, 3.
Giáo viên: Chấm vở 1 vài học sinh.
VD: phương trình hoá học.
2H2 + O2 2H2O
Ta có tỉ lệ: số phân tử H2: số phân tử O2
Số phân tử H2O = 2: 1: 2
Học sinh: Tỉ lệ đó, nghĩa là:
Cứ 2 phân tử hiđro tác dụng vừa đủ với 1 phân tử oxi tạo ra 2 phân tử H2O.
Học sinh:
a- 4Na + O2 -> 2Na2O
4 : 1 : 2
b- P2O5 + 3H2O -> 2H3PO4
1 : 3 : 2
Hoạt động 3: Luyện tập - củng cố
Bài 1: Lập phương trình hoá học của các phản ứng sau và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử giữa 2 cặp chất trong mỗi phản ứng.
a. Đốt bột nhôm trong không khí thu được nhôm oxit.
b. Cho sắt tác dụng với Clo, thu được hợp chất sắt III clorua (FeCl3).
c. Đốt cháy khí metan (CH4) trong không khí thu được khia cacbonic và nước.
? Nêu các bước lập phương trình hoá học.
? ý nghĩa của phương trình hoá học.
Học sinh: Nhôm có hoá trị III
- Oxi có hoá trị II.
-> Vậy công thức của nhôm oxit là Al2O3.
a- 4Al + 3O2 2Al2O3.
b- 4Fe + 3Cl3 2FeCl3.
c- CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
Tỷ lệ:
a- 4 : 3 : 2
b- 2 : 3 : 2
C- 1 : 2 : 1 : 2
Hoạt động 4: dặn dò
- Nội dung ôn tập:
+ Hiện tượng hoá học và hiện tượng vật lý.
+ Định luật bảo toàn khối lượng.
+ Các bước lập phương trình hoá học.
+ ý nghĩa của phương trình hoá học.
- Bài tập: 4, 5, 6 (SGK - 58).
Tiết 24: bài luyện tập 3
A- Mục tiêu bài học:
- Học sinh được củng cố các khái niệm về hiện tượng vật lý, hiện tượng hoá học, phương trình hoá học.
- Rèn luyện kỹ năng lập công thức hoá học và lập phương trình hoá học.
- Tiếp tục được làm quen với một số bài tập xác định nguyên tố hoá học.
B- Phương tiện dạy học:
- Ôn tập lại các khái niệm cơ bản có trong chương.
- Bảng phụ ghi bài tập.
C- Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: I- Kiến thức cần nhớ
Giáo viên: Yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức cơ bản.
? Hiện tượng vật lý và hiện tượng hoá học khác nhau như thế nào ?
? Phản ứng hoá học là gì ?
? Bản chất của phản ứng hoá học ?
? Nội dung của định luật bảo toàn khối lượng ?
? Nêu các bước lập phương trình hoá học ?
Hiện tượng vật lý: không có sự biến đổi về chất
-> Có sự biến đổi chất này thành chất khác.
- Quá trình biến đổi chất này thành chất khác gọi là phản ứng hoá học.
-> Học sinh phát biểu định luật.
3 bước lập phương trình hoá học:
- Viết sơ đồ phản ứng, gồm công thức hoá học của các chất phản ứng và sản phẩm.
- Cân bằng số nguyên tử mỗi nguyên tố.
- Viết phương trình hoá học.
Hoạt động 2: II- Luyện tập
Giáo viên: Treo bảng phụ.
Bài tập 1: Cho biết sơ đồ tượng trưng cho phản ứng giữa khí N2 và khí H2 tạo ra amoniac: NH3.
? Tên và công thức hoá học của các chất tham gia và sản phẩm.
? Liên kết giữa các nguyên tử thay đổi như thế nào ? Phân tử nào biến đổi, phân tử nào được tạo ra ?
? Số nguyên tử mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng bằng bao nhiều, có giữ nguyên không ?
? Lập phương trình hoá học.
Bài tập 3:
Nung 84kg MgCO3, thu được m (kg) MgO và 44 kg khí CO2.
a- Lập phương trình hoá học của phản ứng.
b- Tính khối lượng MgO được tạo thành.
? Tóm tắt đầu bài
? Lập phương trình hoá học của phản ứng ?
? Lập biểu thức bảo toản khối lượng ?
? Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:
a- R + O2 -> R2O3
b- R + HCl -> RCl2 + H2.
c- R + H2SO4 -> R2(SO4)3 + H2
d- R + Cl -> RCl3
e- R + HCl -> RCln + H2
Học sinh: các chất tham gia:
- Hiđro: H2.
- Nitơ: N2.
Sản phẩm: Amoniac: NH3.
N2 + H2 NH3.
N2 + 3H2 2 NH3.
Học sinh: Tóm tắt đầu bài
- = 84kg
= 44kg.
= ?
Phương trình:
MgCO3 MgO + CO2
b- Theo định luật bảo toàn khối lượng.
= 84 - 44 = 40 (kg).
Bài tập 1:
a- 4R + 3O2 -> 2R2O3
b- R + 2HCl -> RCl2 + H2.
c- 2R + 3H2SO4 -> R2(SO4)3 + 3H2
d- 2R + 3Cl 2RCl3
e- 2R + 2nHCl -> 2RCln + nH2
Hoạt động 3: bài tập
Bài tập về nhà: 2, 3, 4, 5 (SGK: 60, 61)
Tiết 26 : chương III: mol và tính toán hoá học
A- Mục tiêu bài học:
- Học sinh biết được các khái niệm: mol, khối lượng mol, thể tích mol, của chất khí.
- Vận dụng các khái niệm trên để tính được khối lượng mol của các chất, thể tích khí (đktc).
- Củng cố các kỹ năng tính phân tử khối và củng cố về công thức hoá học của đơn chất và hợp chất.
B- Phương tiện dạy học:
Giáo viên: Tranh vẽ hình 3.1
C- Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra: không
3- Nội dung bài giảng:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: I- Mol là gì ?
? Nêu khái niệm về mol
Giáo viên: Mol là lượng chất có chứa 6.1023 nguyên tử hoặc phân tử của chất đó.
- Số 6.1023 được gọi là số 6x1023 .
Đọc mục : “em có biết”
1 mol nguyên tử Al có chứa bao nhiêu nguyên tử Al.
Học sinh làm bài tập 1 (SGK - 65).
- 1 mol nguyên tử nhôm có chứa 6x1023 nguyên tử Al (nguyên tử Al).
- 0,5 mol phân tử CO2 có chứa 3 x 1023 phân tử CO2.
File đính kèm:
- HOA 8 CHUAN GD .doc