Giúp học sinh:
Về kiến thức
- Hiểu rõ một số phương pháp suy luận toán học.
- Nắm vững các phương pháp chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp – chứng minh phản chứng.
- Biệt phân biệt được giả thiết và kết luận của định lí.
- Biết phát biểu mệnh đề đảo và khi nào mệnh đề đảo trở thành định lí.
2 trang |
Chia sẻ: thumai89 | Lượt xem: 985 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 3, 4: Áp dụng mệnh đề vào suy luận toán học (tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 3, 4 ÁP DỤNG MỆNH ĐỀ
VÀO SUY LUẬN TOÁN HỌC
MỤC TIÊU
Giúp học sinh:
Về kiến thức
Hiểu rõ một số phương pháp suy luận toán học.
Nắm vững các phương pháp chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp – chứng minh phản chứng.
Biệt phân biệt được giả thiết và kết luận của định lí.
Biết phát biểu mệnh đề đảo và khi nào mệnh đề đảo trở thành định lí.
Biết sử dụng thuật ngữ : “ điều kiện cần”, “điều kiện đủ”, “ điều kiện cần và đủ “ trong các phát biểu định lí toán học.
Về kĩ năng
Chứng minh được một số mệnh đề (đúng) bằng phương pháp phản chứng.
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Giáo viên cần chuẩn bị trươc một số định lí mà học sinh đã học.
Dự kiến tình huống xảy ra.
TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
Hoạt động 1: 1. Định lí và chứng minh định lí
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ví dụ 1: Xét định lí “Nếu n là số tự nhiên lẻ thì chia hết cho 4”. Định lí được hiểu một cách đầy đủ là “ Với mọi số tự nhiên n, nếu n là số lẻ thì chia hết cho 4”
Chứng minh định lí dạng (1). Có hai cách
Chứng minh trực tiếp.
Chứng minh gián tiếp. Gọi là chứng minh bằng phương pháp phản chứng
Ví dụ 2: Chứng minh bằng phản chứng định lí “ Trong mặt phẳng, cho hai đường thẳng a và b song song với nhau. Khi đó, mọi đường thẳng cắt a thì phải cắt b”
Viết định lí dưới dạng:
“” (1)
Định lí là mệnh đề đúng
Mệnh đề (1) đúng khi P(x) và Q(x) cùng đúng, nên khi Q(x) sai thì (1) sai.
Từ đó hình thành phép chứng minh phản chứng cho học sinh.
Học sinh chứng minh định lí trong ví dụ 2
Hoạt động 2: 2. Điều kiện cần, điều kiện đủ
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Định lí cho dưới dạng:
“”
P(x) gọi là giả thiết, Q(x) gọi là kết luận của định lí.
Hay
P(x) gọi là điều kiện đủ để có Q(x)
Q(x) gọi là điều kiện cần để có P(x)
Ví dụ 3: “”
Chỉ ra điều kiện cần, điều kiện đủ trong định lí ở ví dụ 3
Hoạt động 3: 3. Định lí đảo, điều kiện cần và đủ
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ví dụ 4: ”Nếu ABC là đều thì ABC có ba cạnh bằng nhau”
Cho định lí “” (1)
Lập mệnh đề đảo của định lí
“”(2)
Nếu (2) là mệnh đề đúng thì (2) gọi là định lí đảo của định định lí (1) và (10 được gọi là định lí thuận.
Lúc đó ta gộp hai định (1) và (2) thành một định lí “”
P(x) gọi là điều kiện cần và đủ để có Q(x)
Hay P(x) khi và chỉ khi Q(x)
P(x) nếu và chỉ nếu Q(x)
Hãy lập mệnh đề đảo của định trong ví dụ 4.
Nhận xét tính đúng sai của mệnh đề đảo.
Có khi nào điều kiện cần cũng là điều kiện đủ không?
Từ đó hình thành các khái niệm: “Định lí đào” và “Điều kiện cần và đủ”
Hoạt động : 4. BÀI TẬP
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bài 6: Cho học sinh là theo nhóm gọi đại diện nhóm trình bày.
Bài 7: Cách làm như bài 6.
Bài 8, 9
Cho học hiểu điều kiện cần không nhất thiết là điều kiện đủ. Điều kiện đủ không nhất thiết là điều kiện cần.
Bài 10:
Bài 11: Dành cho học sinh làm ở nhà.
B 6:
Học sinh phát biểu mệnh đề đảo.
Xét tính đúng sai của mệnh đề đảo.
B 7:
- Học sinh xác định được giả thiết, kết luận của định lí.
- Học sinh nêu các bước chứng minh.
- Học sinh thực hiện theo nhóm.
B8, 9:
Học sinh trình bày trên bảng.
Học sinh thực hiện.
Hoạt động 5: 6. Củng cố
Các nội dung cần nắm:
Phát biểu định lí dưới dạng điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ.
Phân biệt các khái niệm này.
Chứng minh định lí bằng phuơng pháp phản chứng.
File đính kèm:
- TIET 3, 4.doc