/ HS biết hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất,sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng.Hoá học là môn khoa học quan trọng và bổ ích.
2/ Bước đầu, các em HS biết rằng hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.Chúng ta phải có kiến thức về các chất để biết phân biết phân biệt và sử dụng chất.
3/ HS biết sơ bộ về phương pháp học tập bộ môn và biết phải làm thế nào để học tốt môn hoá học.
83 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tuần 1 tiết 1 bài mở đầu môn hoá học 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN HOÁ HỌC 8
Tiết
Bài
Tên bài dạy
1
1
Mở đầu môn Hoá Học
Chương I: Chất - Nguyên tử. Phân tử
2
2
Chất(T1)
3
2
Chất(T2)
4
3
Bài thực hành số 1
5
4
Nguyên tử
6
5
Nguyên tố hoá học(T1)
7
5
Nguyên tố hoá học(T2)
8
6
Đơn chất và hợp chất. Phân tử(T1)
9
6
Đơn chất và hợp chất. Phân tử(T2)
10
7
Bài thực hành số 2
11
8
Bài luyện tập 1
12
9
Công thức hoá học
13
10
Hoá trị(T1)
14
10
Hoá trị(T2) (KT 15 phút)
15
11
Bài luyện tập 2
16
Bài kiểm tra viết
Chương II: Phản ứng hoá học
17
12
Sự biến đổi chất
18
13
Phản ứng hoá học(T1)
19
13
Phản ứng hoá học(T2)
20
14
Bài thực hành 3(Lấy điểm)
21
15
Định luật bảo toàn khối lượng
22
16
Phương trình hoá học(T1)
23
16
Phương trình hoá học(T2)
24
17
Bài luyện tâp 3
25
Kiểm tra viết
26
18
Mol
27
19
Chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất
28
Luyện tập (KT 15)
29
20
Tỉ khối của chất khí
30
21
Tính theo CTHH(T1)
31
21
Tính theo CTHH(T2)
32
22
Tính theo Phương trình hoá học(T1)
33
22
Tính theoPTHH (T2)
34
23
Bài luyện tập 4
35
Ôn tập học kì 1
36
Kiểm tra học kì 1
Tiết
Bài
Tên bài dạy
Chương III: Oxi - Không khí
37
24
Tính chất của oxi (T1)
38
24
Tính chất của oxi(T2)
39
25
Sự oxi hoá- PƯHH- ứng dụng của oxi
40
26
Oxit
41
27
Điều chế oxi- Phản ứng phân huỷ
42
28
Không khí- Sự cháy(T1)
43
28
Không khí- Sự cháy(T2)
44
29
Bài luyện tập 5
45
30
Bài thực hành 4
46
Kiểm tra viết
47
31
Tính chất -Ứng dụng của Hiđro(T1)
48
31
Tính chất -Ứng dụng của Hiđro(T2)
49
32
Phản ứng oxi hoá khử
50
33
Điều chế khí Hiđro - Phản ứng thế
51
34
Bài luyện tập 6
52
35
Bài thực hành 5
53
Bài kiểm tra viết
54
36
Nước(t1)
55
36
Nước(T2)
56
37
Axit- Bazơ - Muối(T1)
57
37
Axit- Bazơ - Muối(T2)
58
38
Bài luyện tập 7
59
39
Bài thực hành 6
60
40
Dung dịch
61
41
Độ tan của một chất trong nước
62
42
Nồng độ dung dịch(T1)Pha chế dung dịch
63
42
Nồng độ dung dịch(T2)
64
43
Pha chế dung dịch(T1)
65
43
Pha chế dung dịchT2)
66
44
Bài luyện tập 8
67
45
Bài thực hành 7
68
Ôn tập học kì II
69
Ôn tập học kì II
70
Kiểm tra học kì II
Tuần 1
Tiết 1
MỞ ĐẦU MÔN HOÁ HỌC
Người dạy : Nguyễn Quang Chánh
NS:04/9/06
ND:5/9/06
I/Mục tiêu:
1/ HS biết hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất,sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng.Hoá học là môn khoa học quan trọng và bổ ích.
2/ Bước đầu, các em HS biết rằng hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.Chúng ta phải có kiến thức về các chất để biết phân biết phân biệt và sử dụng chất.
3/ HS biết sơ bộ về phương pháp học tập bộ môn và biết phải làm thế nào để học tốt môn hoá học.
II/ Chuẩn bị:
GV:
* Dụng cụ: *Hoá chất:
- Giá ống nghiệm có 3 ống nghiệm - DD: NaOH; CuSO4; HCl
-ống hút - Đinh sắt cột sẵn dây chỉ
-Bảng phụ
III/Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1: I/Hoá học là gì?
Hoạt động của GV:
Hoạt động của HS:
GV: Giới thiệu qua về bộ môn và cấu trúc chương trình bộ môn hoá ở THCS.
Để em hiểu hoá học là gì, chúng ta tiến hành một vài TN đơn giản sau
GV: giới thiệu dụng cụ hoá chất.Yêu cầu HS quan sát nhận xét màu sắt của các chất
Ống 1:dd CuSO4 ;ống 2:dd NaOH; ống 3:dd HCl;
GV: -Dùng ống nhỏ giọt nhỏ 5-7 giọt dd CuSO4 ở ống 1 sang ống 2
-Thả chùm đinh sắt vào ống 3 đựng dd HCl.
- Đặt nhẹ chiếc đinh sắt vào ống 1,sau đó lấy ra
Yêu cầu HS lần lượt nêu từng hiện tượng sau khi GV làm từng TN
Qua quan sát TN trên em có rút ra kết luận gì?
Khẳng định: ở ống 2 chất không tan màu xanh đó là đồng (II)hiđroxit, ống 3 có bọt khí đó là khí hiđro, ống 1chiếc đinh sắt có màu đỏ là do đồng tạo thành bám trên bề mặt của đinh sắt. Ở các TN trên đều có sự biến đổi chất.
GV: Treo bảng phụ vẽ sẵn các cốc nhôm đựng:nước; nước vôi; giấm ăn.Cách sử dụng nào đúng?Vì sao?
GV: các em chưa giải thích được là vì các
em chưa có kiến thức về hoá học.Vì vậy chúng ta phải học hoá học.Vậy hoá học là gì?
1/ Thí nghiệm:
HS: quan sát , nhận xét:
Ống 1:dd trong suốt, màu xanh
Ống 2:dd trong suốt, không màu
Ống 3:dd trong suốt không màu
HS:
Ở ống 2 có chất mới màu xanh không tan tạo thành.
Ở ống 3 có bọt khí
Trong ống 1 chiếc đinh sắt ở phần tiếp xúc với dd CuSO4 có màu đỏ
HS: thảo luận nhóm rút ra kết luận:
Ở các TN trên đều có sự biến đổi các chất
HS:trả lời cốc nhôm đựng nước là đúng nhưng không thể giải thích được.
2/Kết luận:
Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất,sự biến đổi các chất và ứng dụng của chúng.
Hoạt động 2: II/ Hoá Học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta?
GV đặt vấn đề:Vậy hoá học có vai trò như thế nào?
GV nêu câu hỏi:
-Emhãy kể tên một vài đồ dùng sinh hoạt được sản xuất từ sắt, nhôm, chất dẻo,...
-Em hãy kể một số sản phẩm hoá học dùng trong nông nghiệp.
-Em hãy kể tên một số sản phẩm hoá học phục vụ cho học tập và bảo vệ sức khoẻ cho gia đình em.
GV giới thiệu ứng dụng của hiđro, chất dẻo,công nghệ chế biến dầu mỏ.
Vậy em có kết luận gì về vai trò của Hoá Học trong cuộc sống của chúng ta?
HS kể:
-soong, nồi, cuốc, dao, ấm, thau,...
-Phân bón hoá học:đạm, lân,...Thuốc trừ sâu;thuốc diệt cỏ;...
Sách; vở; bút; mực;...
Các loại thuốc chữa bệnh
HS Kết luận:
Hoá Học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
Hoạt động 3: III/ Các em cần phải làm gì để học tốt môn Hoá Học?
Muốn học tốt môn Hoá Học em cần phải làm gì?
GV: gợi ý cho các em trả lời theo 2 phần:
+ Các hoạt động cần chú ý khi học môn Hoá Học?
+ Phương pháp học tập môn Hoá Học như thế nào là tốt?
HS: thảo luận nhóm rút ra:
1/Các hoạt động cần chú ý khi học môn Hoá Học:
-Thu thập kiến thức.
-Xử lí thông tin; nhận xét hoặc rút ra kết luận.
-Vận dụng.
2/Phương pháp học tập môn Hoá Học như thế nào là tốt?
-Biết làm TN, biết quan sát nhận xét hiện tượng trong TN, trong tự nhiên, trong cuộc sống.
-Có hứng thú say mê,chủ động sáng tạo.
-Nhớ một cách chọn lọc.
-Tự tham khảo sách.
Hoạt động 4: Tổng kết- Dặn dò:
GV: gọi HS nhắc lại nội dung chính của bài học:
-Hoá Học là gì?
-Hoá Học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta?
-Phương pháp học tập bộ môn Hoá Học?
GV: Dặn dò: Chuẩn bị bài: Chất
-Chất có ở đâu?
-Biết tính chất của chất để làm gì?
Rút kinh nghiệm:
Tuần 1
Tiết 2
CHẤT
ND: Nguyễn Quang Chánh
NS:09/9/06
ND:10/9/06
I/ Mục tiêu:
1/HS phân biệt được vật thể ( tự nhiên và vật thể nhân tạo) vật liệu và chất. Biết được ở đâu có vật thể là ở đó có chất.Các vật thể tự nhiên dược hình thành từ các chất còn các vật thể nhân tạo được làm ra từ vật liệu,mà vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất.
2/-Biết được cách quan sát,dùng dụng cụ đo, làm TNđể nhận ra tính chất của chất
-Biết được mỗi chất đều có những tính chất nhất định.
-HShiểu được: Chúng ta phải biết tính chất của chất để nhận biết và sử dụng các chất đó vào triong những việc thích hợp trong đời sống, sản xuất.
3/ Bước đầu được làm quen với một số dụng cụ, hoá chất TN,làm quen với một số thao tác đơn giản: cân; đo, hoà tan các chất.
II/ Chuẩn bị:
GV:- Chuẩn bị TN để HSlàm quen với việc nhận ra tính chất của chất.
-TN để HS phân biệt được cồn với nước.
*Hoá chất: *Dụng cụ:
-Một miếng nhôm. -Cốc thuỷ tinh.
-Nước cất -Đũa thuỷ tinh.
-Cồn. -Diêm.
-Muối ăn
HS: chuẩn bị bảng nhóm
III/Tiến trình bài dạy:
Hoạt động 1: KTBC-Giới thiệu bài.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV kiểm tra 1HS:
Hoá Học là gì? Vai trò của Hoá Học đối với cuộc sống? Phương pháp học tập bộ môn?
GV: giới thiệu bài:
Môn Hoá Học nghiên cứu về chất, sự biến đổi chất. Vậy chất có ở đâu? Nó có những đặt điểm gì? Ta tìm hiểu qua bài chất.
HS:trả lời
HS: lắng nghe
Hoạt động 2: I/ Chất có ở đâu?
Em hãy kể những vật thể chung quanh ta!
-Như các em đã biết, ở vật lí lớp 7 vật thể được chia thành 2 loại chính đó là: vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo.
Vậtthể thểTN
V.thểTN
VThể NT
Vậtthể thểTN
HS kể:
Bàn, ghế, sách vở, cây cỏ, không khí,sông suối,bút,...
HS:tự phân loại:
Vật thể tự nhiên:cây cỏ, không khí, sông suối,...
Vật thể nhân tạo:bàn, ghế, sách vở,...
Em hãy cho biết đâu là vật thể tự nhiên, đâu là vật thể nhân tạo?
GV:HS thảo luận nhóm hoàn thành bảng sau:
TT
Tên vật thể
Vật thể TN
Vật thể NT
Chất tạo nên vật thể
1
Quả chuối
2
Ấm nhôm
3
Mía
4
Bàn
5
Nhà
Qua bài tập trên, em hãy cho biết chất có ở đâu?
GV: qua bài tập trên ta thấy, vật thể tự nhiên được hình thành từ chất còn vật thể nhân tạo được làm ra từ các vật liệu mà mọi vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất.
HS:Thảo luận nhóm, điền vào bảng và báo cáo kết quả
HS: Chất có ở khắp mọi nơi, ở đâu có vật thể là có chất. Chất nằm trong vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo.
Hoạt động 2: II/Tính chất của chất
GV: thông báo: mỗi chất có những tính chất nhất định.
GV: thuyết trình:
Vậy làm thế nào để biết tính chất của chất?
GV: giới thiệu một số dụng cụ, hoá chất sau:cốc,dụng cụ thử tính dẫn điện, đũa thuỷ tinh và một miếng nhôm, muối ăn. Em hãy tự tiến hành một số thí nghiệm để biết được một số tính chất của các chất trên?
GV:Em hãy tóm tắt lại cách để xác định tính chất của chất?
GV:Để biết tính chất vật lí ta có thể quan sát hoặc dùng dụng cụ đo hoặc làm TN.Còn tính chất hoá học thì phải làm TN mới biết được
GV: tại sao chúng ta phải biết tính chất của chất? Để trả lời câu hỏi trên, em hãy cho biết lọ nào đựng nước, lọ nào đựng cồn?
GV: làm TN đốt cháy cồn và nước.
GV: Tại sao chúng ta phải biết tính chất của chất?
GV: Kể thêm một só tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không biết tính chất của chất.
1/Mỗi chất có những tính chất nhất định
HS: nghe và ghi vào vở.
a) Tính chất vật lí gồm: trạng thái, màu sắt, mùi vị, tính tan trong nước. nhiệt dộ sôi,nhiệt độ nóng chảy,....
b) Tính chất hoá học:
Khả năng biến đổi chất này thành chất khác( khả năng phân huỷ, tính cháy được...)
HS:tự suy nghĩ rồi đưa ra cách tiến hành TN và tiến hành TN:
-Quan sát: thấy được một số tính chất bề ngoài
-Dùng dụng cụ đo
-Làm TN:
HS: nêu lại các cách trên và ghi vở
2/Việc hiểu biết tính chất của chất coa lợi gì?
HS: dựa vào tính chất khác nhau của nước và cồn là cồn cháy được còn nước không cháy được.HS quan sát GV làm TN
HS:
a) Giúp ta phân biệt được chất này với chất khác( nhận biết được chất)
b) Biết cách sử dụng chất.
c) Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.
Hoạt động 5:Củng cố, Dặn dò, bài tập về nhà:
-Chất có ở đâu?
-Chất có những tính chất nào?
- Biết tính chất của chất có lợi gì?
Bài tập về nhà:
HS trung bình:1,2,3,4
HS yếu :1,2,3,
HS khá giỏi :làm thêm bài 5,6
Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
-Phải có TN
-HS cần biết được vật thể nhân tạo được tạo nên từ đâu?
-HS biết cách sử dụng chất hợp lí.
Tuần 2
Tiết 3
CHẤT( tt)
ND: Nguyễn Quang Chánh
NS:11/9/06
ND:12/9/06
I/Mục tiêu:
1/ HS hiểu được khái niệm chất tinh khiết và hỗn hợp. Biết được chất tinh khiết có những tính chất nhất định, còn hỗn hợp thì không có tính chất nhất định.
2/ Biết dựa vào tính chất vật lí khác nhau của chất đẻ tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp.
3/ HS biết làm quen với một số dụng cụ TN và tiếp tục được rèn một số thao tác TN đơn giản.
II/ Chuẩn bị:
*GV:-Một số mẫu chất : lưu huỳnh, phốt pho, nhôm, đồng, muối tinh khiết
-Chai nước khoáng( có ghi thành phần trên nhãn)
-5 ống nước cất.
-Dụng cụ để đo độ nóng chảy của lưu huỳnh và đun nóng hỗn hợp nước muối.
-Dụng cụ thử tính dẫn điện.
- Bảng phụ ghi sẵn bài tập
III/ Tiến trình dạy và học:
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ- Tổ chức tình huống học tập
GV:- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài của HS ở nhà.
1/ Hãy chỉ ra đâu là vật thể tự nhiên đâu là vật thể nhân tạo đâu là chất trong các câu sau:
-Trong quả chanh có chứa axit ci tric, nước và vitamin.
- Dao kéo làm bằng sắt.
-Đường ăn được sản xuất từ cây mía, củ cải đường.
- Cốc làm bằng thuỷ tinh dễ vỡ hơn cốc làm bằng nhựa.
2/ -Hãy so sánh tính chất: màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy được của đườngvà muối ăn.
-Căn cứ vào đặc điểm nào mà đồng, nhôm được dùng làm ruột dây điên còn nhựa dùng làm vỏ dây điện?
Giới thiệu bài:Mỗi chất có những tính chất nhất định. Vậy chất như thế nào thì có những tính chất nhất định?Ta tìm hiểu qua phần III
Hoạt động 2: III/ Chất tinh khiết:
GV: Cho HS quan sát chai nước khoáng và các ống nước cất và cho biết chúng có những tính chất nào giống nhau?
-Nêu cách sử dụng của nước khoáng và nước cất.
-Tại sao lại có cách sử dụng khác nhau như vậy?
GV: khẳng định nước khoáng có lẫn một số chất khác hoà tan có lợi cho cơ thể nên dùng để uống còn nước cất chỉ có nước không có chất khác nên dùng để pha chế thuốc tiêm. Vậy nước khoáng gọi là hỗn hợp.
-Em hãy cho ví dụ một số hỗn hợp.
-Vậy hỗn hợp là gì?
-Làm thế nào để có nước cất?
GV: mô tả quá trình chưng cất nước liên hệ với những giọt nước đọng lại trên nắp ấm đun nước.
-Nước cất có những chất nào?
GV: nước cất là chất tinh khiết.
-Làm thế nào để khẳng định nước cất là chất tinh khiết?
GV giới thiệu tiến hành đo nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng.
Vậy theo em chất như thế nào mới có những tính chất nhất định?
-Vậy hỗn hợp có tính chất như thế nào?
GV: tính chất của hỗn hợp thay đổi tuỳ thuộc vào bản chất và tỉ lệ pha trộn giữa các chất.
GV thông báo: trong thực tế không thể có chất tinh khiết tuyệt đối, chỉ có những chất lẫn 0,000001% tạp chất được gọi là siêu tinh khiết.
GV: cho HS quan sát tinh muối ăn trước khi làm TN.
-Hoà tan muối ăn vào nước, yêu cầu HS quan sát nhận xét.
-Yêu cầu thảo luận nhóm và nêu cách làm rồi làm TN,
Dựa vào đâu mà ta thu được muối và nước cất?
GV thông báo nhiệt độ sôi của muối là 1450C, nhiệt độ sôi của nước là 100C.
GV: Ngoài ra còn dựa vào sự khác nhau về tính tan, khối lượng riêng,...để tách chất ra khỏi hỗn hợp.
GV: Dựa vào đâu để tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp?
GV: Người ta dùng nhiều phương pháp khác nhau như: lọc, lắng, gạn, chưng cất, làm bay hơi, sư dụng từ tính,...
1/ Hỗn hợp và chất tinh khiết:
HS:Giống nhau về trạng thái lỏng trong suốt không màu.
HS: tự nêu
HS: Do thành phần của chúng khác nhau.
HS:Hỗn hợp : nước trong thiên nhiên,sữa,nước mắm,...
HS: trả lời và ghi vở
HS: khẳng định chỉ có nước
HS: Tiến hành đo nhiệt độ sôi, khối lượng riêng,...
HS:Chỉ có chất tinh khiết mới có những tính chất nhất định.
HS: hỗn hợp không có tính chất nhất định.
:
1/Hỗn hợp:
Hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau gọi là hỗn hợp.
VD: Nước trong tự nhiên.
Hỗn hợp có tính chất thay đổi tuỳ thuộc vào bản chất và tỉ lệ pha trộn giữa các chất.
2/Chất tinh khiết:
Chất tinh khiết là không có chất khác lẫn vào.
VD: Nước cất
Chất tinh khiết mới có những tính chất nhất định.
3/Tách chất ra khỏi hỗn hợp:
HS:ta được hỗn hợp nước muối trong suốt
HS: thảo luận nhóm và nêu cách làm:
Đun nóng hỗn hợp nước muối, nước bay hơi hết, muối ăn kết tinh lại.
Làm TN
HS: dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau mà tách muối ra khỏi hỗn hợp nước muối.
HS Kết luận:
Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí mà ta có thể tách chất ra khỏi hỗn hợp.
Hoạt động 3: Củng cố-Dặn dò
HS: làm bài tập:
1/Khi phân tách hỗn hợp A, người ta sử dụng phương pháp. Hãy nêu sự tương ứng A-B nếu:
A là các hỗn hợp B là các phương pháp phân tách
1. Rượu và nước 1. Lọc
2.muối ăn trong nước 2.Lắng gạn
3.Nước và bột gạo 3.Sử dụng từ tính
4.Bột sắt lẫn bột lưu huỳnh 4.Làm bay hơi
2/Kim loại thiếc có t=232C thiếc hàn có t=180C Vậy thiếc hàn là tinh khiết hay có lẫn chất khác?
Về nhà làm bài tập:7,8/SGK/11
Xem trước phần phụ lục trang 145 và bài thực hành 1
Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
-Viết bài bằng cách so sánh đối chiếu.
-Dư thời gian nên cho trò chơi.
***---***---***
Tuần 2
Tiết:4
BÀI THỰC HÀNH SỐ 1
TÍNH CHẤT NÓNG CHẢY CỦA CHẤT
TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP
ND:Nguyễn Quang Chánh
Soạn ngày:14/9/06
Dạy ngày:16/9/06
I/Mục tiêu:
1/ Thực hành so sánh nhiệt độ nóng chả của một số chất. Qua đó thấy được sự khác nhau về nhiệt độ níng chảy của một số chất.
2/ -HS làm quen và biết cách sự dụng một số dụng cụ trong PTN.
-Biết cách tách riêng chất từ hỗn hợp.
3/ HS thích làm TN, phát triển óc quan sát và tư duy.
II/ Chuẩn bị: GV:
* Dụng cụ TN:Cho 6 nhóm, mỗi nhóm gồm: *Hoá chất:
-Ống nghiệm:12 -Lưu huỳnh
-Nhiệt kế: 6 -Giá đỡ: 6 -Muối ăn có lẫn cát
-Cốc thuỷ tinh:12 -Giấy lọc -Parafin
-Phễu nhựa: 6 -Đèn cồn: 6
-Diêm: 6 -Đũa thuỷ tinh: 6
Một số dụng cụ khác để giới thiệu cho HS
HS: đọc trước bài thực hành và phần phụ lục, kẻ sẵn bảng tường trình theo mẫu
Stt
Tên TN
Dụng cụ, hoá chất
Cách tiến hành TN
Quan sát và giải thích hiện tượng
Kết quả của thí nghiệm
1
2
III/ Tiến trình dạy- học:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
GV: Hôm nay chúng ta thực hành, làm quen với cách học ở PTN, các chất khác nhau thì có nhiệt độ nóng chảy như thế nào? Cách tách chất ra khỏi hỗn hợp
Hoạt động 2: I/ Một số quy tắc an toàn. Cách sự dụng hoá chất, một số dụng cụ trong PTN.
GV: Hướng dẫn HS đọc phần phụ lục 1 trang 154 SGK để nắm được một số quy tắc an toàn trong PTN.
-Giới thiệu với HS một số dụng cụ và công dụng của nó như:các loại bình cầu,binh kíp, ống đong hình trụ, đèn cồn, cách gấp giấy lọc,...
-giới thiệu một số kí hiệu nhãn đặt biệt ghi trên các lọ hoá chất:đọc, dễ nổ, dễ cháy.
-Giới thiệu một số thao tác cơ bản lấy chất lỏng, chất rắn, cách châm và tắt đèn cồn, đun chất rắn trong ống nghiệm,...
HS: 1 HS đọc SGK cả lớp lắng nghe.
HS:quan sát, lắng nghe.
HS: theo dõi
Hoạt động 3:Tiến hành thí nghiệm:
GS: -Giới thiệu dụng cụ và hoá chất TN 1
-Treo bảng phụ ghi rõ nội dung TN 1 yêu cầu HS đọc.
- Thao tác mẫu hướng dẫn cụ thể lấy hoá chất lưu huỳnh và parafin vào 2 ống nghiệm ( chỉ bằng hạt đậu phộng),cách đặt ống nghiệm vào cốc nước cao 2cm, nhiệt kế để đứng cho dể đọc.
-Theo dõi sự nóng chảy của parafin ghi lại nhiệt độ parafin bắt đầu nóng chảy và nóng chảy hoàn toàn. Kết luận nhiệt độ nóng chảy của parafin từ....đến....Khi nước sôi xem lưu huỳnh nóng chảy chưa,kết luận nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh.
Qua TN1 em có kết luận gì?
GV:cho HS ôn kiến thức cũ; Dựa vào đâu mà tách chất ra khỏi hỗn hợp?Làm thế nào để tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp?
-Yêu cầu HS đọc cách tiến hành TN trên bảng phụ.
-Thao tác mẫu vừa hướng dẫn HS:
+ Cách gấp giấy lọc.
+Quan sát hiện tượng, so sánh dd trước khi lọc và sau khi lọc.
+Đun nóng phần nước lọc( vài giọt) trên ngọn lửa đèn cồn
+Quan sát chất rắn thu được, so sánh với muối ăn lúc đầu.
1/Thí nghiệm 1:Theo dõi sự nóng chảy của chất parafin và lưu huỳnh:
HS:-Kiểm tra dụng cụ hoá chất.
-1 HS đọc- cả lớp theo dõi
-HS quan sát
HS:Tiến hành thực hành theo nhóm. Quan sát, ghi lại kết quả.
HS: Báo cáo kết quả TN:
tCủa parafin từ 38đến 42C
tcủa S> 100C
HS: Các chất khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau.
Thí nghiệm 2: Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát
HS:Tự trả lời
HS: -đọc cách tiến hành TN
-Quan sát
HS:-Thực hành theo nhóm, quan sát,ghi lại kết quả.
-Báo cáo kết quả TN:
Trước khi lọc dd đục, sau khi lọc dd trong suốt ,cát được giữ trên giấy lọc, cho nước lọc bay hơi hết ta thu được muối ăn.
Hoạt động 4: Tổng kết- Viết tường trình-Thu dọn.
-HS viết tường trình theo mẫu .
-Dọn vệ sinh
-Tiết sau thu chấm.
-Chuẩn bị bài:Nguyên tử
+Nguyên tử là gì?
+Cấu tạo nguyên tử?
+Trong nguyên tử các electron được sắp xếp như thế nào?
Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
- Chuẩn bị bảng tường trình trước khi học.
-Kiểm tra dụng cụ hoá chất, làm thí nghiệm thử trước khi dạy.
-Ôn tập kiến thức liên quan đến bài thực hành .
Tuần 3
Tiết:5
NGUYÊN TỬ
ND: Nguyễn Quang Chánh
NS:18/9/06
ND:19/9/06
I/ Mục tiêu:
1/-HS biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về diện và tạo ra mọi chất.nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi electron mang điện tích âm. Electron kí hiệu là e, có điện tích âm nhỏ nhất ghi bằng dấu (-)
-HS biết được hạt nhân tạo bởi proton và nơtron; kí hiệu proton là p, có điện tích ghi bằng dấu ( +), còn kí hiệu nơtron là n, không mang điện. Những nguyên tử cùng loại có cùng số proton trong hạt nhân, Khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử.
2/-HS biết trong nguyên tử số proton bằng số electron.Electron luôn chuyển động quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp.Nhờ electron mà nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau.
II/ Chuẩn bị:
1/ GV:
-Vẽ sẵn sơ đồ cấu tạo nguyên tử của: Hidro, Oxi, Natri, Nitơ,Magie, Neon
-Phiếu học tập có ghi sẵn các bài tập.
2/ HS: Bảng nhóm
III/ Tiến trình bài dạy:
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
GV: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
-Thành phần các vật thể tự nhiên?
-Mọi vật thể nhân tạo được làm ra từ đâu?
-Thành phần của mọi vật liệu?
GV:Có chất mới có vật thể. Vậy các chất được tạo ra từ đâu? Ta tìm hiểu bài "nguyên tử"
HS:
-Mọi vật thể tự nhiên đều gồm có các chất
-Mọi vật thể nhân tạo được làm ra từ vật liệu, mà vật liệu đều gồm có chất hay hỗn hợp một số chất.
HS: Lắng nghe
Hoạt động 2: I/ Nguyên tử là gì?
GV: Các chất được tạo nên từ nguyên tử.Vậy nguyên tử là gì?
GV:-Yêu cầu HS đọc phần 1 bài đọc thêm SGK .
-Treo sơ đồ ngtử Hidro giới thiệu hạt nhân mang điện tích dương và vỏ ngtử có chứa electron mang điện tích âm. Yêu cầu HS nhận xét số điện tích dương và số điện tích âm.
GV: Không những ngtử Hidro mà những ngtử khác cũng có số điện tích dương bằng số điện tích âm nen ngtử trung hoà về điện. Vậy ngtử là gì?
GV: Treo sơ đồ ngtử Oxi và giới thiệu chỉ cho HS phần nhân mang điệ tích dương và phần vỏ mang điện tích âm.
-Vậy ngtử có cấu tạo như thế nào?
GV: Thông báo đặc điểm của hạt electron
GV: Chúng ta biết ngtử gồm có hạt nhân và vỏ ngtử, trước hết ta tìm hiểu hạt nhân có cấu tạo như thế nào?
HS:lắng nghe.
HS: Đọc phần 1 bài đọc thêm SGK
HS:Quan sát, nhận xét: Trong ngtử Hidro số điện tích dương bằng số điện tích âm
HS:Trả lời và ghi vở:
Nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ và trung hoà về điện.
HS: quan sát và trả lời-ghi vở:
Nguyên tử gồm:
+ Hạt nhân mang điện tích dương.
+Vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích âm
Electron:
- kí hiệu: e
- Điện tích: 1-
- Khối lượng vô cùng nhỏ
Hoạt động 3: II/ Hạt nhân nguyên tử
GV: giới thiệu:
- Hạt nhân ngtử được tạo bởi hai loại hạt là hạt proton và nơtron
- Thông báo đặc điểm từng loại hạt
GV: Nhấn mạnh khái niệm ngtử cùng loại
GV: Yêu cầu HS quan sát lại các sơ đồ cấu tạo ngtử và nhận xét số proton và số electron trong cùng 1 ngtử.
Em hãy so sánh khối lượng của 1 hạt proton với 1 hạt nơtron và khối lượng 1 hạt electron?
GV: Khối lượng electron rất bé (bằng 0,0005 khối lượng proton) không đáng kể nên bỏ qua. Vậy xác định khối lượng ngtử dựa vào đâu?
GV: Yêu cầu HS làm bài tập 1 sau:
Cho biết thành phần hạt nhân của 4 ngtử X,Y,Z,T theo bảng sau:
Ngtử
Hạt nhân
X
8 proton, 8 nơtron
Y
12 proton, 11 nơtron
Z
8 proton, 9 nơtron
T
12proton,12 nơtron
Em hãy cho biết những ngtử nào cùng loại?
GV: Trong ngtử dựa vào đâu ta tìm số electron?
GV: Biết số p ta suy ra số e trong ngtử. Trong hoá học cần quan tâm đến sự sắp xếp của các electron này.
HS: Nghe và ghi vở:
* Hạt nhân ngtử tạo bởi proton và nơtron:
+ Proton:
- Kí hiệu:p
- Điện tích: 1+
- Khối lượng:1,6748.10gam
+Nơtron:
- Kí hiệu:n
- Điện tích: Không mang điện
- Khối lượng:1,6748.10
* Những ngtử cùng loại có cùng số proton trong hạt nhân.
HS: Vì ngtử trung hoà về điện nên :
Số p = số e
HS: Proton và nơtron có cùng khối lượng, còn electron có khối lượng rất bé.
HS: Dựa vào khối lượng hạt nhân.
Vậy khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử.
HS: Trao đổi theo đôi bạn học tập và trả lời: ngtử Xvà ngtử Z là những ngtử cùng loại; ngtử Y và ngtử T cùng loại.
HS: dựa vào số p ta tìm dược sốe vì số p = số e
Hoạt động 4: III/ Lớp electron
GV: Treo sơ đồ các ngtử Hidro, Oxi,Natri yêu cầu HS quan sát và cho biết số p, số e trong mỗi ngtử.
GV: chỉ vào sơ đồ giới thiệu: Trong ngtử các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp, mỗi lớp có một số e nhất định.
-Chỉ số lớp e và số e lớp ngoài cùng
GV:Treo sơ đồ vẽ sẵn ở bảng phụ các ngtử sau:Nitơ, Magie , Neon, Canxi. Em hãy quan sát các sơ đồ ngtử và điền vào bảng sau:
Ngtử
Số p trong hạt nhân
Số e trong ngtử
Số lớp e
Số e lớp ngoài cùng
Nitơ
Magie
Neon
Canxi
Yêu cầu HS làm việc theo nhóm khoảng 3 phút.
GV: nhận xét ghi điểm 1nhóm xuất sắc.
-Quan sát sơ đồ các ngtử trên, em hãy nhận xét số ngtử tối đa ở lớp1, lớp 2 là bao nhiêu?
GV: yêu cầu HS làm bài tập2
File đính kèm:
- GIAO AN HOA 8(39).doc