Bài soạn môn Địa lý 10 - Bài 39: Địa lí ngành thông tin liên lạc

I. MỤC TIÊU

Sau bài học, HS cần:

1. Kiến thức

- Nắm được vai trò to lớn của ngành thông tin liên lạc, đặc biệt trong thời đại thông tin và toàn cầu hóa

- Biết được sự phát triển nhanh chóng của ngành viễn thông trên TG và đặc điểm phân bố trên TG và đặc điểm phân bố dịch vụ viễn thông hiện nay.

2. Kỹ năng

- Có kỹ năng làm việc với bản đồ, lược đồ

- Có kỹ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC

- Hình vẽ trong SGK

- Các hình ảnh về các thiết bị và dịch vụ thông tin liên lạc hiện đại

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới

 

doc3 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn môn Địa lý 10 - Bài 39: Địa lí ngành thông tin liên lạc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TiÕt 47 Bµi 39 ®Þa lÝ ngµnh th«ng tin liªn l¹c Ngày soạn: Ngày giảng: I. MỤC TIÊU Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức - Nắm được vai trò to lớn của ngành thông tin liên lạc, đặc biệt trong thời đại thông tin và toàn cầu hóa - Biết được sự phát triển nhanh chóng của ngành viễn thông trên TG và đặc điểm phân bố trên TG và đặc điểm phân bố dịch vụ viễn thông hiện nay. 2. Kỹ năng - Có kỹ năng làm việc với bản đồ, lược đồ - Có kỹ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho II. THIẾT BỊ DẠY HỌC - Hình vẽ trong SGK - Các hình ảnh về các thiết bị và dịch vụ thông tin liên lạc hiện đại III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới ? Dựa vào ND trong SGK, cho biết ngành thông tin liên lạc có vai trò gì trong đời sống và sx của con người? GV: Cũng giống như GTVT, thông tin liên lạc giúp đảm bảo cho đời sống KT- XH dĩên ra được thông suốt, bình thường. VD: Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết đã có bưu điện đến các xã, điện thoại đã phổ biến hơn với nhiều loại hình -> Giúp cho việc cập nhật thông tin GV: Trong đời sống, KT- XH hiện đại không thể thiếu các thiết bị thông tin liên lạc. Thậm chí, người ta coi đó là “thước đo của nền văn minh”. Bởi: Sự tiến bộ của KHKT, nhất là ngành CN điện tử và chế tạo, công nghệ caođã sản sinh ra các thiết bị và góp phần phát triển ngành thông tin liên lạc hiện đại. 1 QG được coi là phát triển nếu có ngành thông tin phát triển. * Sự phát triển mạnh mẽ của thông tin liên lạc làm thay đổi cách tổ chức sx của nền kinh tế trên TG, thay đổi các nhân tố phân bố sx => Có thể tăng cường quá trình phi tập trung hóa trong hoạt động của các cơ sở kinh tế, văn hóa nhưng lại tăng cường khả năng phối hợp hành động của con người ở những nơi rất xa nhau trên Trái đất. VD: Các cơ sở sx CN, NN có thể tách rời nhau, nhưng luôn có thông tin trao đổi qua lại, quản lí trên cơ sở thông tin, thông qua hệ thống máy móc hiện đại. VD: Dựa vào nguồn thông tin chính xác, kịp thời => Có thể triển khai các biện pháp hữu hiệu đảm bảo sự ổn định XH, sx (cứu nạn, thông báo về thời tiết) * Dẫn chứng Vào thời kì sơ khai con người chuyển thông tin bằng nhiều cách - Dùng ám hiệu (đốt lửa, đánh trống, thổi tù và) hoặc dùng các phương tiện vận tải thông tin thường (ngựa) hay dùng các hình thức (chim đưa thư) - Việc phát minh ra giấy viết giúp cho việc lưu giữ và truyền thông tin chính xác hơn -> Việc vận chuyển thư tín đã làm ra đời ngành bưu chính. - Ngày nay, việc đảm bảo thông tin liên lạc trên khoảng cách xa được tiến hành bằng nhiều phương tiện và phương thức khác nhau: Điện thoại, điện báo, Telex, Fax, Internet * Mốc thời gian - Năm 1837 (Mĩ) phát minh ra máy điện báo. - Năm 1876 phát minh ra điện thoại. => Sự phát triển của ngành thông tin liên lạc cho ra đời ngành viễn thông. GV: Thiết bị viễn thông gồm các thiết bị thu và phát. Truyền tín hiệu, thông tin (âm thanh, hình ảnh -> tín hiệu điện tử -> thiết bị nhận -> tín hiệu điện tử -> thông tin mà con người có thể hiểu được). HĐ: Phát phiếu học tập (hoặc cho HS hoàn thành theo bảng) I. Vai trò của ngành thông tin liên lạc - Đảm nhiệm sự vận chuyển tin tức nhanh chóng và kịp thời. - Thực hiện sự giao lưu giữa các địa phương và các nước, thúc đẩy toàn cầu hóa - Là thước đo của nền văn minh. - Làm thay đổi cách tổ chức của đời sống XH, tổ chức lãnh thổ sx. II. Tình hình phát triển và phân bố ngành thông tin liên lạc 1. Ngành thông tin liên lạc tiên bộ không ngừng 2. Viễn thông a. Khái niệm Viễn thông là SD các thiết bị thu và phát để truyền các thông tin điện tử đến các khoảng cách xa trên Trái đất. b. Các dịch vụ viễn thông Các dịch vụ viễn thông Năm ra đời Đặc điểm và công dụng Điện báo 1844 - Truyền thông tin không lời thoại. - SD trong ngành hàng hải và hàng không. Điện thoại 1876 - Truyền tín hiệu âm thanh (kể cả hình ảnh). - SD trong đời sống hàng ngày và sx. Việc xuất hiện thiết bị di động -> phục vụ cá nhân. Telex 1958 Truyền tin nhắn và các số liệu trực tiếp giữa các thuê bao với nhau. Fax 1958 Truyền văn bản và hình đồ họa (thiết bị quét quang học -> tín hiệu, văn bản được số hóa, truyền đi bằng đường điện thoại -> Fax nhận -> chuyển tín hiệu mã hóa -> văn bản và hình đồ họa -> in ra). Rađiô 1895 Có khả năng truyền âm thanh. Là hệ thống thông tin đạ chúng (SD ở khoảng cách ngắn) Vô tuyến truyền hình (Ti vi) 1926 Có khả năng truyền âm thanh, hình ảnh. Là hệ thống thông tin đại chúng. Máy tính và Internet Nối mạng toàn cầu năm 1989 - Là thiết bị đa phương tiện - Có thể truyền hình ảnh, âm thanh, văn bản, phần mềm, dữ liệu - Lưu giữa thông tin. IV. CỦNG CỐ 1. Vẽ biểu đồ theo bảng số liệu trang 153 2. CMR: Thông tin liên lạc có ảnh hưởng tới đời sống hiện đại

File đính kèm:

  • docTiet 47 - Dia li nganh thong tin LL.doc
Giáo án liên quan