Bài soạn môn Địa lý lớp 10 năm học 2010 - 2011

A. Mục tiêu bài học:

Sau khi học xong bài học, học sinh cần:

- Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ.

- Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.

- Biết được hệ thống các loại bản đồ.

- Nhận biết được: Để hình thành một bản đồ đòi hỏi phải có một quá trình nghiên cứu và thực hiện với nhiều bước khác nhau.

 

doc195 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn môn Địa lý lớp 10 năm học 2010 - 2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 16/08/2010 Tppct:01 Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản A. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh cần: - Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ. - Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản. - Biết được hệ thống các loại bản đồ. - Nhận biết được: Để hình thành một bản đồ đòi hỏi phải có một quá trình nghiên cứu và thực hiện với nhiều bước khác nhau. B. Thiết bị dạy học: - Bản đồ Thế giới, bản đồ vùng cực Bắc, bản đồ Châu Âu. - Quả Địa Cầu. - Một tấm bìa kích thước A3. C. Hoạt động dạy học: Kiểm tra 1 số kiến thức cũ đã học. Mở bài: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ1: Cá nhân. Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát 3 bản đồ nói trên và phát biểu khái niệm bản đồ.. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát Địa Cầu (mô hình của Trái Đất) và bản đồ thế giới, suy nghĩ cách thức chuyển hệ thống kinh vĩ tuyến trên Địa Cầu lên mặt phẳng. Bước 3: GV yêu cầu HS quan sát trở lại 3 bản đồ và trả lời các câu hỏi: - Tại sao hệ thống kinh, vĩ tuyến trên 3 bản đồ này có sự khác nhau? - Tại sao phải dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau? HĐ2: Cá nhân. Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt chiếu, cuộn lại thành hình nón và hình trụ. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát hình 1.1 trong SGK và cho biết các phép chiếu cơ bản. HĐ3: Cá nhân. Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt chiếu. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát hình 1.2 trong SGK và cho biết các vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với Địa Cầu. HĐ4: Nhóm. Bước 1: GV chia lớp ra thành các nhóm nhỏ từ 4 - 6 HS. Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát hình vẽ trong SGK, nhận xét và phân tích về: Vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với Địa Cầu, đặc điểm của lưới kinh, vĩ tuyến trên bản đồ, sự chính xác trên bản đồ, dùng để vẽ khu vực nào trên Địa Cầu. - Nhóm 1, 2, 3: hình 1.3a và Hình 1.3b. - Nhóm 4, 5, 6: hình 1.4a và Hình 1.4b. - Nhóm 7, 8, 9: Hình 1.5a và hình 1.5b. Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3 nhóm trình bày những điều đã quan sát và nhận xét. HĐ5: Cá nhân. Bước 1: GV cuộn giấy vẽ thành hình nón. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát hình 1.6 trong SGK, nhận xét về các vị trí tiếp xúc của hình nón với mặt Địa Cầu. HĐ6: Cá nhân. Bước 1: GV cuộn giấy vẽ thành hình nón. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát hình 1.7a và 1.7b trong SGK, nhận xét và phân tích về: Vị trí tiếp xúc của hình nón với Địa Cầu, đặc điểm của lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ, sự chính xác trên bản đồ, khu vực vẽ. HĐ7: Cá nhân. Bước 1: GV yêu cầu 1 HS cuộn giấy vẽ thành hình trụ. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát hình 1.8 trong SGK, nhận xét về các vị trí tiếp xúc của hình trụ với Địa Cầu. HĐ 8: Cá nhân. Bước 1 : GV yêu cầu 1 HS cuộn giấy vẽ thành hình trụ và cho hình trụ này tiếp xúc với Địa Cầu ở những vị trí khác nhau. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát hình 1.8a trong SGK, nhận xét và phân tích về: Vị trí tiếp xúc của hình trụ với Địa Cầu, đặc điểm của lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ, sự chính xác trên bản đồ, khu vực vẽ. I. Phép chiếu hình bản đồ. - Khái niệm bản đồ: trong SGK. 1. Khái niệm phép chiếu hình bản đồ. Phép chiếu bản đồ là cách biểu diễn mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng. 2. Một số phép chiếu hình bàn đồ. Khi chiếu, có thể giữ nguyên mặt chiếu là mặt phẳng hoặc cuộn lại thành hình nón, hình trụ. a. Phép chiếu phương vị. Phép chiếu phương vị là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên Địa Cầu lên mặt chiếu là mặt phẳng. Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với Địa Cầu mà có các phép chiếu phương vị khác nhau. + Phép chiếu phương vị đứng. - Mặt phẳng tiếp xúc với Địa Cầu ở cực. - Hệ thống kinh vĩ tuyến: Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực, vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực. - Những khu vực ở gần cực tương đối chính xác. - Dùng để vẽ những khu vực quanh cực. + Phép chiếu phương vị ngang: - Mặt phẳng tiếp xúc với Địa Cầu ở giữa Xích đạo. - Hệ thống kinh vĩ tuyến: Xích đạo và kinh tuyến giữa là đường thẳng, các vĩ tuyến là những cung tròn và các kinh tuyến còn lại là những đường cong. - Những khu vực ở gần xích đạo và kinh tuyến giữa tương đối chính xác. - Dùng để vẽ bán cầu Đông, bán cầu Tây. + Phép chiếu phương vị nghiêng: - Mặt phẳng tiếp xúc với Địa Cầu ở một điểm bất kỳ. - Hệ thống kinh vĩ tuyến: kinh tuyến giữa là đường thẳng, các vĩ tuyến và kinh tuyến còn lại là những đường cong. - Những khu vực ở gần nơi tiếp xúc tương đối chính xác. - Dùng để vẽ những khu vực ở vĩ độ trung bình. b. Phép chiếu hình nón. Phép chiếu hình nón là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên Địa Cầu lên mặt chiếu là hình nón. Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của hình nón với Địa Cầu mà có các phép chiếu hình nón khác nhau. Phép chiếu hình nón đứng: - Trục hình nón trùng với trục quả cầu. - Hệ thống kinh vĩ tuyến: Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở đỉnh hình nón. Vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm là đỉnh hình nón. - Những khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối chính xác. - Dùng để vẽ các khu vực ở vĩ độ trung bình. c. Phép chiếu hình trụ. Phép chiếu hình trụ là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên Địa Cầu lên mặt chiếu là hình trụ. Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của hình trụ với Địa Cầu mà có các phép chiếu hình trụ khác nhau. + Phép chiếu hình trụ đứng: - Hình trụ tiếp xúc với Địa Cầu theo vòng Xích đạo. - Hệ thống kinh vĩ tuyến: Kinh tuyến và vĩ tuyến đều là những đường thẳng song song và thẳng góc nhau. - Những khu vực ở Xích đạo tương đối chính xác. - Dùng để vẽ những khu vực gần Xích đạo. Đánh giá. Hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng sau đây: Thể hiện trên bản đồ Phép chiếu bản đồ Các kinh tuyến Các vĩ tuyến Khu vực tương đối chính xác Khu vực kém chính xác Phương vị đứng Hình nón đứng Hình trụ đứng Bài tập về nhà. Yêu cầu HS vẽ sơ đồ phân loại bản đồ. ------------------------------ Rỳt kinh nghiệm sau bài dạy................................................................................... ................................................................................................................................. ..................................................................................................................................................................................................................................................................Ngày 18/08/2010 Tppct:02 Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện Các đối tượng địa lí trên bản đồ A. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh cần: - Hiểu được mỗi một phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng địa lí nhất định trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở từng phương pháp. - Hiểu rõ được hệ thống ký hiệu dùng để thể hiện các đối tượng. - Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ. B. Thiết bị dạy học: - Bản đồ khung Việt Nam. - Bản đồ Công nghiệp Việt Nam. - Bản đồ Nông nghiệp Việt Nam. - Bản đồ Khí hậu Việt Nam. - Bản đồ Tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ Phân bố dân cư Châu á. C. Hoạt động dạy học: Kiểm tra 1 số kiến thức cũ đã học. Mở bài: Trước tiên, giới thiệu bản đồ khung Việt Nam, sau đó giới thiệu một số bản đồ Việt Nam với các nội dung khác nhau và yêu cầu HS cho biết bằng cách nào chúng ta biểu hiện được nội dung bản đồ. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ: Nhóm. Bước 1: GV chia lớp ra thành các nhóm nhỏ từ 6 - 8 HS. Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát các bản đồ trong SGK, nhận xét và phân tích về: Đối tượng biểu hiện và khả năng biểu hiện của từng phương pháp: - Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.1 và hình 2.2 trong SGK hoặc bản đồ Công nghiệp VN. - Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.3 trong SGK hoặc bản đồ Khí hậu VN. - Nhóm 3: Nghiên cứu hình 2.4 trong SGK. - Nhóm 4: Nghiên cứu hình 2.5 và bản đồ Nông nghiệp VN. - Nhóm 5: Nghiên cứu hình 2.6 trong SGK hoặc bản đồ Công nghiệp VN. Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3 nhóm trình bày những điều đã quan sát và nhận xét. 1. Phương pháp ký hiệu. a. Đối tượng biểu hiện. Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những ký hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. b. Các dạng ký hiệu. - Ký hiệu hình học. - Ký hiệu chữ. - Ký hiệu tượng hình. c. Khả năng biểu hiện. - Vị trí phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. - Chất lượng của đối tượng. 2. Phương pháp ký hiệu đường chuyển động. a. Đối tượng biểu hiện. Dùng để biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội. b. Khả năng biểu hiện. - Hướng di chuyển của đối tượng. - Số lượng của đối tượng di chuyển. - Chất lượng của đối tượng di chuyển. 3. Phương pháp chấm điểm. a. Đối tượng biểu hiện. Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm. b. Khả năng biểu hiện. - Sự phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. . 4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ. a. Đối tượng biểu hiện. Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố trong nhữg đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ đó. b. Khả năng biểu hiện. - Số lượng của đối tượng. - Chất lượng của đối tượng. - Cơ cấu của đối tượng. Đánh giá. Hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng sau đây: Phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Cách thức tiến hành Khả năng biểu hiện Phương pháp ký hiệu Phương pháp ký hiệu đường chuyển động Phương pháp đường đẳng trị Phương pháp chấm điểm Phương pháp khoanh vùng Phương pháp bản đồ - biểu đồ Bài tập về nhà. Làm các câu hỏi 1, 2. ------------------------------ Rỳt kinh nghiệm sau bài dạy................................................................................... ................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................................................................. Ngày 22/08/2010 Tppct:03 Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống A. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh phải cần: - Hiểu rõ ý nghĩa của bản đồ trong học tập và đời sống. - Hiểu được viễn thám và ý nghĩa của viễn thám trong nghiên cứu và quản lý môi trường. - Thấy được ứng dụng của hệ thống thông tin địa lí. B. Thiết bị dạy học: - Một số bản đồ về địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nào đó. - ảnh máy bay, ảnh vệ tinh một số khu vực. - Bản đồ địa hình cùng một khu vực. c. Hoạt động dạy học: Kiểm tra 1 số kiến thức cũ đã học. Mở bài: Để tìm hiểu, nghiên cứu các khu vực trên Trái Đất, ngoài bản đồ, khoa học và công nghệ hiện đại cung cấp cho chúng ta các phương tiện khác. Đó là viễn thám và hệ thống thông tin địa lí. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp/ cá nhân. Bước 1: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao học địa lí cần phải có bản đồ? Bước 2: GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và phát biểu về vai trò trong học tập và trong đời sống. Bước 3: Sau khi HS phát biểu nhiều ý kiến khác nhau, GV tổng kết các ý kiến. HĐ 2: Cả lớp. Bước 1: GV yêu cầu HS phát biểu về những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập được nêu ra trong SGK. Bước 2: GV yêu cầu Hs giải thích ý nghĩa của những điều cần lưu ý đó và cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ thể. Bước 3: GV yờu cầu HS nghiờn cứu SGK kết hợp với kiến thức thực tế nờu cỏc vĩ dụ thể hiện mừi quan hệ giữa cỏc đối tượng địa lớ. Bước 4: GV gợi ý và kết luận I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. 1. Trong học tập. - Học tại lớp. - Học ở nhà. - Kiểm tra. 2. Trong đời sống. - Bảng chỉ đường. - Phục vụ các ngành sản xuất. - Trong quân sự. II. Sử dụng bản đồ trong học tập. 1. Những vấn đề cần lưu ý. a. Chọn bản đồ phù hợp. b. Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỉ lệ và ký hiệu bản đồ. c. Xác định phương hướng trên bản đồ. 2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trên bản đồ, trong ỏtlỏt. Cú thể dựa vào một bản đồ hoặc phối hợp nhiều bản đồ liờn quan để phõn tớch đối tượng. Đánh giá. 1. Nêu những điểm cần chú ý khi sử dụng bản đồ trong học tập. 2. Thế nào là đọc bản đồ? Vì sao khi đọc bản đồ cần chú ý việc liên kết, đối chiếu các kí hiệu với nhau? 3. Nêu vai trò của viễn thám và hệ thông tin địa lí? Bài tập về nhà. Để chuẩn bị cho tiết thực hành, GV chia HS ra thành 5 nhóm ( Có thể giữ nguyên nhóm trong tiết học này hoặc chia theo nguyện vọng của HS) và yêu cầu mỗi nhóm sưu tầm các bản đồ cho một phương pháp biểu hiện. Ví dụ: Nhóm 1, sưu tầm các bản đồ biểu hiện bằng phương pháp ký hiệu. ------------------------------ Rỳt kinh nghiệm sau bài dạy................................................................................... ................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................................................................. Ngày 23/08/2010 Tppct:05 Bài 4: Thực hành: xác định một số phương pháp Biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ A. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh phải cần: - Hiểu rõ các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào. - Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ. - Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên các bản đồ khác nhau. B. Thiết bị dạy học: - Các bản đồ: công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu, phân bố dân cư, bản đồ địa hình, các vùng công nghiệp. C. Hoạt động dạy học: Kiểm tra 1 số kiến thức cũ đã học. Bài mới. HĐ: Cả lớp, nhóm. Có thể tiến hành theo 2 phương án: * Phương án 1: HS sưu tầm, thu thập bản đồ theo sự phân công của GV và chuẩn bị nội dung báo cáo. * Phương án 2: GV chuẩn bị bản đồ và giao cho các nhóm chuẩn bị nội dung báo cáo. Bước 1: - GV nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành cho cả lớp rõ. - Kiểm tra việc chuẩn bị của các nhóm đã phân và giao nhiệm vụ trong tiết học trước. - Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự sau: + Tên bản đồ. + Nội dung bản đồ. + Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ. - Tên phương pháp. - Đối tượng biểu hiện của phương pháp. - Khả năng biểu hiện của phương pháp. Bước 2: - Lần lượt các nhóm lên giới thiệu các bản đồ đã thu thập và trình bày phương pháp đã được phân công: + Nhóm 1: Phương pháp ký hiệu. + Nhóm 2: Phương pháp ký hiệu đường chuyển động. + Nhóm 3: Phương pháp chấm điểm. + Nhóm 4: Phương pháp bản đồ biểu đồ. - Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Bước 3: GV nhận xét về sự chuẩn bị, nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết bài thực hành. Bước 4: Củng cố. Tổng kết bài thực hành: Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện Tên phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện ơ ------------------------------ Rỳt kinh nghiệm sau bài dạy................................................................................... ................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................................................................. Ngày 29/08/2010 Tppct:05 Bài 5: Vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất A. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh cần: - Hiểu Được Vũ Trụ cú kớch thước vụ cựng rộng lớn, trong hệ Mặt Trời và Trỏi Đất chỉ là một bộ phận bộ nhỏ của vũ trụ. - Hiểu và trỡnh bày được khỏi niệm về Hệ Mặt Trời và vị trớ của Trỏi Đất trong Hệ Mặt Trời. - Giải thớch được cỏc hiện tượng ngày – đờm kế tiếp nhau trờn Trỏi Đất, giờ trờn Trỏi Đất và sự lệch hướng của cỏc vật thể trờn bề mặt Trỏi Đất. - Biết sử dụng tranh ảnh, hỡnh vẽ, mụ hỡnh để trỡnh bày, giải thớch hệ quả của vận động tự quay quanh trục. B. Thiết bị dạy học: - Quả Địa Cầu. - Mô hình Trái Đất - Mặt Trăng - Mặt Trời (nếu có). - Tranh vẽ treo từng về Trái Đất và các hàn tinh trong Hệ Mặt Trời. C. Hoạt động dạy học: Kiểm tra 1 số kiến thức cũ đã học. Khởi động GV: - Em biết gì về Hệ Mặt Trời, về Trái Đất trong Hệ Mặt Trời? - Chúng ta thường nghe nói về Vũ Trụ. Vậy Vũ Trụ là gì? Vũ Trụ được hình thành như thế nào? Sau khi HS đưa ra ý kiến để trả lời các câu hỏi trên, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải đáp các vấn đề này. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ1: Cả lớp. HS dựa vào hình 5.1, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: - Vũ Trụ là gì? - Phân biệt Thiên Hà với Dải Ngân Hà. + Thiên Hà: là một tập hợp của rất nhiều thiên thể, khí, bụi, bức xạ điện từ. + Dải Ngân Hà: là Thiên Hà có chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Chuyển ý: Hệ Mặt Trời của chúng ta có đặc điểm gì? HĐ 2: Cá nhân /cặp. Bước 1: * HS dựa vào hình 5.2, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: - Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời. - Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Gợi ý: Khi mô tả về Hệ Mặt Trời chú ý quỹ đạo của các hành tinh (quỹ đạo hình elip gần tròn, trừ quỹ đạo của Diêm Vưng tinh, quỹ đạo các hành tinh khác đều nằm trên một mặt phẳng) và hướng chuyển động của các hành tinh. Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức. Các thiên thể gồm: các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch. Chuyển ý: Trái Đất ở vị trí thứ mấy trong Hệ Mặt Trời? Trái Đát có những chuyển động chính nào?. HĐ 3: Cặp/ nhóm. Bước 1: HS quan sát các hình 5.2 trong SGK và dựa vào kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau: - Trái Đất là hành tinh thứ mấy tính từ Mặt Trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống? - Trái Đất có mấy chuyển động chính, đó là các chuyển động nào? Bước 2: - HS trình bày kết quả, dùng Quả Địa Cầu biểu diễn hướng tự quay. GV giúp HS chuẩn kiến thức, kĩ năng. Gợi ý: - Biểu diễn hiện tượng tự quay: Đặt Quả Địa Cầu trên bàn, dùng tay đẩy sao cho Quả Địa Cầu quay từ trái sang phải, đó chính là hướng tự quay của Trái Đất. HĐ 1: Cả lớp. GV yêu cầu HS cả lớp dựa vào kiến thức đã học, trả lời câu hỏi: - Vì sao trên TRái Đất có ngày và đêm?. - Vì sao ngày đêm kế tiếp không ngừng trên Trái Đất? HĐ 2: Cá nhân/ cặp. Bước 1: HS quan sát hình 5.3 kênh chữ SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả lời câu hỏi: - Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa phương và giờ quốc tế. - Vì sao người ta phải chia ra các khu vực giờ và thống nhất cách tính giờ trên thế giới. - Trên Trái Đất có bao nhiêu múi giờ? Cách đánh số các múi giờ? Việt Nam ở múi giờ số mấy? - Vì sao ranh giới các múi giờ không hoàn toàn thẳng theo kinh tuyến? - Vì sao phải có đường đổi ngày quốc tế? - Tìm trên hình 5.3 vị trí đường đổi ngày quốc tế và nêu quy ước quốc tế về đổi ngày. Gợi ý: Trái Đất là khối cầu và tự quay từ Tây sang Đông nên cùng một thời điểm, các nơi trên Trái Đất có giờ khác nhau. Để tiện cho việc tính giờ và giao dịch quốc tế người ta chia Trái Đất thành 24 múi giờ, lấy khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ gốc Bước 2: HS phát biểu, xác định trên Quả Địa Cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180, GV chuẩn kiến thức. HĐ 3: Cá nhân/ cặp. Bước 1: HS dựa vào hình 5.4SGK và vốn hiểu biết: - Cho biết, ở nửa cầu Bắc các vật chuyển động bị lệch sang phía nào, ở nửa cầu Nam các vật chuyển động bị lệch sang phía nào so với hướng chuyển động ban đầu. - Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng đó. - Lực làm lệch hướng các chuyển động có tên là gì? Nó tác động tới chuyển động của các vật thể nào trên Trái Đất? Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức. I. Khỏi quỏt về Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, Trỏi Đất trong Hệ Mặt Trời 1. Vũ Trụ. Khoảng không gian vô tận, chứa hàng trăm tỉ Thiên Hà. 2. Hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ. . - Hệ Mặt Trời gồm có Mặt Trời ở giữa, các thiên thể quay xung quanh và các đám mây bụi khí. - Có 8 hành tinh lớn: Thuỷ Tinh, Kim Tinh, Trái Đất, Hoả Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh. - Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời, vừa tự quay quanh trục. 3. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. - Vị trí thứ ba theo thứ tự xa dần Mặt Trời. - Khoảng cỏch trung bỡnh từ Trỏi Đất đến Mặt Trời là 149,6 triệu km II. Hệ quả chuyển động tự quay của Trái Đất. 1. Sự luân phiên ngày đêm. Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân phiên ngày đêm. 2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế - Giờ địa phương (giờ Mặt Trời): Các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. - Giờ quốc tế: Giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT. 3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể. - Lực làm lệch hướng là lực Corioolit. - Biểu hiện: + Nửa cầu Bắc: lệch về bên phải. + Nửa cầu Nam: lệch hướng về bên trái - Nguyên nhân: Trái Đất tự quay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ với vận tốc dài khác nhau ở các vĩ độ. - Lực Côriolit tác động đến sự chuyển động của khối khí, dòng biển, dòng sông, đường đạn bay trên bề mặt Trái đất Đánh giá. 1. Phân biệt các khái niệm: Vũ Trụ, Thiên Hà, Dải Ngân Hà. 2. Dùng Quả Địa Cầu biểu diễn và trình bày về hiện tượng tự quay quanh trục của Trái Đất. 3. Dùng Quả Địa Cầu biểu diễn và trình bày về hiện tượng chuyển động của Trái Đát quanh Mặt Trời. 4. Khoanh tròn chỉ một chữ cái ở đầu ý em cho là đúng. a) Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa các: A. Hành tinh. C. Hệ mặt trời B. Thiên hà D. Thiên thể b) Mỗi thiên hà là một tập hợp của rất nhiều: A. Các ngôi sao và bụi khí C. Thiên thể B. Các hành tinh, tiểu hành tinh D. Các ngôi sao, các hành tinh c) Dải Ngân Hà là: A. Thiên hà có Mặt Trời và các hành tinh trong đó có Trái Đất. B. Mặt Trời và các hành tinh, vệ tinh, các bụi, khí trong đó có Trái Đất. C. Thiên hà chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó trong đó có Trái Đất. D. Các thiên hà và Mặt Trời với các hành tinh trong đó có Trái Đất. Bài tập về nhà. Làm bài tập 2 trang 27 SGK vào vở. ------------------------------ Rỳt kinh nghiệm sau bài dạy................................................................................... ................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................................................................. Ngày 30/08/2010 Tppct:06 Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất A. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh cần: - Hiểu và trình bày được một số hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, đó là chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời, hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa. - Biết phân tích các hình vẽ có trong bài, xác lập một số mối quan hệ nhân quả. B. Thiết bị dạy học: - Mô hình Trái Đất - Mặt Trăng - Mặt Trời (nếu có). - Quả Địa Cầu. - Phóng to các hình vẽ trong SGK. C. Hoạt động dạy học: Kiểm tra 1 số kiến thức cũ đã học. Khởi động GV yêu cầu HS dùng Quả Địa Cầu biểu diễn và trình bày về chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất. Sau đó GV hỏi: các chuyển động này đã đem đến những hệ quả gì? Để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ cùng học bài hôm nay. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Chia lớp thành 6 nhóm. Bước 1: * Các nhóm 1, 2: Dựa vào hình 6.1 và 6.2 kênh chữ trong SGK, thảo luận theo gợi ý: - Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh là gì? - Nơi nào của Trái Đất có Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm 2 lần, nơi nào chỉ 1 lần? - Thế nào là chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời? - Nguyên nhân nào sinh ra sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời hằng năm? * Các nhóm 3, 4: Dựa vào hình 6.2, 6.3 và kiến thức đã học để thảo luận: - Vì sao có hiện tượng mùa trên Trái Đất? - Xác định trên hình 6.2: + Vị trí và khoảng thời gian của các mùa: xuân, hạ, thu, đông. + Vị trí các ngày: xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí. - Giải thích vì sao: Mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh lẽo. - Vì sao các mùa của hai nửa cầu trái ngược nhau? Gị ý: khi giải thích về mùa cần chú ý mối quan hệ giữa trục nghiêng không đổi phương của Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời với độ lớn của góc chiếu sáng và sự hấp thu nhiệt, toả nhiệt của bề mặt Trái Đất. Ví dụ: từ 21 tháng 3 đến 22 tháng 6, do trục nghiêng nên nửa cầu Bắc ngả về Mặt Trời, dẫn tới óc nhập xạ (góc hợp bởi tia sáng Mặt Trời với bề mặt Trái Đất) lớn, thời gian được chiếu sáng lớn hơn thời gia trong bóng tối (ngày dài hơn đêm); điều đó làm cho nửa cầu Bắc nhận được nhiều nhiệt từ Mặt Trời, nhưng do mặt đất vừa bị hoá lạnh vào mùa đông nên lúc này mới ấm lên, đó là mùa xuân (mùa xuân ấm áp). Từ ngày 22/6 đến ngày 23/9, nửa cầu Bắc vẫn ngả về Mặt Trời, nên góc nhập xạ vẫn

File đính kèm:

  • docgiao an dia 10.doc