Bài soạn môn Địa lý lớp 10 - Tiết 4 đến tiết 16

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau bài học, HS cần :

- Hiểu rõ ý nghĩa của bản đồ trong học tập và đời sống.

- Hiểu được ý nghĩa của viễn thám và ý nghĩa của viễn thám trong nghiên cứu và quản lý môi trường.

-Thấy được ứng dụng của hệ thống thông tin địa lí.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC

- Một số bản đồ về địa lí tự nhiên và đia lí kinh tế – xã hội của một lãnh thổ nào đó.

- ảnh máy bay và ảnh một số khu vực.

- Bản đồ địa hình cùng một khu vực.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 Mở bài: Để tìm hiểu, nghiên cứu các khu vực trên Trái Đất, ngoài bản đồ, khoa học và công nghệ hiện đại cung cấp cho chúng ta các phương tiện khác. Đó là viễn thám và hệ thống thông tin địa lí.

 

doc25 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn môn Địa lý lớp 10 - Tiết 4 đến tiết 16, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: . Tiết 4- Bài 3: Sử dụng bản đồ trong hoạt động và đời sống. ứng dụng của viễn thám và hệ thống thông tin địa lí. I. Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần : - Hiểu rõ ý nghĩa của bản đồ trong học tập và đời sống. - Hiểu được ý nghĩa của viễn thám và ý nghĩa của viễn thám trong nghiên cứu và quản lý môi trường. -Thấy được ứng dụng của hệ thống thông tin địa lí. II. Thiết bị dạy học - Một số bản đồ về địa lí tự nhiên và đia lí kinh tế – xã hội của một lãnh thổ nào đó. - ảnh máy bay và ảnh một số khu vực. - Bản đồ địa hình cùng một khu vực. III. Hoạt động dạy học Mở bài: Để tìm hiểu, nghiên cứu các khu vực trên Trái Đất, ngoài bản đồ, khoa học và công nghệ hiện đại cung cấp cho chúng ta các phương tiện khác. Đó là viễn thám và hệ thống thông tin địa lí. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp / cá nhân Bước 1: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao học địa lý cần có bản đồ? Bước 2: GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và phát biểu về vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. Bước 3: Sau khi HS phát biểu nhiều ý kiến khác nhau, GV tổng kết các ý kiến. HĐ 2: Cả lớp Bước 1 :GV yêu cầu HS phát biểu về những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập được nêu ra trong SGK. Bước 2: GV yêu cầu HS giải thích ý nghĩa của những điều cần lưu ý đó và cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ thể. HĐ 3: Cả lớp Bước 1: GV yêu cầu HS nghiên cứu khái niệm viễn thám trong SGK, giải thích khái niệm “viễn thám”:viễn là xa, tham là quan sat và cho ví dụ về quan sát mặt đất từ xa. Bước 2: GV đưa ra ảnh chụp máy bay và ảnh chụp vệ tinh của một khu vực cho HS quan sát và rút ra ỹ nghĩa của phương tiện này. HĐ 4: Cả lớp GV yêu cầu HS nghiên cứu khái niệm” Hệ thống thông tin địa lý” trong SGK. Hỏi: Phương tiện nào có thể giúp lưu trữ, xử lý, phân tích, tổng hợp, điều hành và quản lý dữ liệu không gian đồng thời cho phép lấy thông tin dễ dàng và trìh bày đươi dạng dễ nhận, trao đổi và sử dụng? Với tính năng như vậy? Hệ thống thông tin địa lý có ý nghĩa như thế nào? I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống 1. Trong học tập - Học tại lớp - Học ở nhà. - Kiểm tra. 2. Trong đời sống - Bảng chỉ đường - Phục vụ các nghành sản xuất - Trong quân sự II. Sử dụng bản đồ, Atlat trong học tập Những vấn đề cần lưu ý a. Chọn bản đồ phù hợp b. Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỷ lệ và ký hiệu bản đồ c. Xác định phương hướng trên bản đồ. d. Tìm hiểu các mối quan hệ địa lý trên bản đồ III. ứng dụng của viễn thám và thông tin địa lý 1..Viễn thám a. Khái niệm viễn thám Viễn thám là khoa học công nghệ hiện đại để thu thập thông tin về các đối tượng hay môi trường từ xa. b. ý nghĩa của viễn thám Các ảnh vệ tinh được sử dụng rộng rãi trong nhiều mục đích nghiên cứu khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý môi trường. 2.thống thông tin địa lý a. Khái niệm Hệ thống thông tin địa lý là hệ thống thông tin đa dụng dùng để lưu trữ, xử lý, phân tích, tổng hợp, diều hành và quản lý thông tin không gian, đồng thời cho phép lấy thông tin dễ dàng và trìh bày đươi dạng dễ nhận, trao đổi và sử dụng. b. ý nghĩa - Giúp theo dõi quản lý môi trường. - Giúp đưa ra hoặc điều chỉnh các phương án quy hoạch. - Giúp quản lý khách hàng, hệ thống sản xuất, dịch vụ. - ứng dụng trong giáo dục IV. Đánh giá 1. Nêu những điểm cần chú ý khi sử dụng bản đồ trong học tập. 2. Thế nào là đọc bản đồ? Vì sao khi đọc bẩn đồ cần chú ý việc liên kết các ký hiệu với nhau. 3. Nêu vai trò củaviễn thám và hệ thông ti địa lý? V. Hoạt động nối tiếp Để chuẩn bị cho tiết thực hành, GV chia học sinh ra thành 5 nhóm(Có thể giữ nguyên nhóm trong tiết học này hoặc chia theo nguyện vọng của học sinh) và yêu cầu mỗi nhóm sưu tầm các bản đồ cho một phương pháp biểu hiện. Ví dụ: sưu tầm các ản đồ biểu hiện bằng phươmg pháp ký hiệu.... Ngày soạn: .......................... Tiết 5 Bài 4 Thực hành: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ I. Mục tiêu bài học Sau bài học HS cần: - Hiểu rõ các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào. - Nhận biết được các đối tượngđịa lí trên bản đồ. - Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên các bản đồ khác nhau. II. Thiết bị dạy học Các bản đồ: công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu, phân bố dân cư, bản đồ địa hình, các vùng công nghiệp. III. Hoạt động dạy học HĐ: Cả lớp, nhóm Có thể tiến hành theo 2 phương án: Phương án 1: HS sưu tầm, thu thập bản đồ theo sự phân công của GV và chuẩn bị nội dung báo cáo. Phương án 2: GV chuẩn bị bản đồ và giao cho các nhóm chuẩn bị nội dung báo cáo. Bước 1: - GV nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành cho cả lớp rõ. - Kiểm tra việc chuẩn bị của các nhóm đã phân và giao nhiệm vụ trong tiết học trước. - Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự sau: + Tên bản đồ. + Nội dung bản đồ. + Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ. . Tên phương pháp. . Đối tượng biểu hiện của phương pháp. . Khả năng biểu hiện của phương pháp. Bước 2: - Lần lượt các nhóm lên giới thiệu các bản đồ đã thu thập và trình bày phương pháp đã được phân công: + Nhóm 1: Phương pháp kí hiệu. + Nhóm 2: Phương pháp kí hiệu đường chuyển động. + Nhóm 3: Phương pháp chấm điểm. + Nhóm 4: Phương pháp khoanh vùng. + Nhóm 5: Phương pháp bản đồ biẻu đồ. - Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Bước 3: GV nhận xét về sự chuẩn bị, nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết bài thực hành. IV. Củng cố Tổng kết bài thực hành Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện Tên phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện Ngày soạn: . Chương II vũ trụ. các vận động chính của trái đất và các hệ quả của chúng Tiết 6 Bài 5. Vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất I. Mục tiêu bài học Sau bài học học sinh cần: - Biết các khái niệm: Vũ trụ, Thiên hà, Dải ngân hà, Hệ mặt trời. - Trình bày bài học thuyết BicBang về sự hình thành vũ trụ. - Biết vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt trời và ý nghĩa của nó. - Hiểu và trình bày được hai chuyển động chính của Trái Đất: Tự quay quanh trục và chuỷen động quanh Mặt Trời. - Biết phân tích các hình vẽ trong bài, phân tích bảng số liệu các hành tinh trong hệ Mặt Trời. - Biết sử dụng Quả Địa cầu để mô tả về hiện tượng tự quay và chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. II. Thiết bị dạy học - Quả Địa cầu. - Mô hình Trái Đất- Mặt Trăng- Mặt Trời(nếu có). - Tranh vẽ treo tường về Trái Đất và các hành tinh trong Hệ Mặt Trời. III. Hoạt động dạy học Khởi động - Em biết gì về Hệ Mặt Trời, về Trái Đất trong Hệ Mặt Trời? - Chúng ta thường nghe nói về vũ trụ. Vậy Vũ Trụ là gì? Vũ Trụ được hình thành như thế nào? Sau khi học sinh đưa ra ý kiến để trả lời các câu hỏi trên, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải quyết các vấn đề này. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp HS dựa vào hình 5.1, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết trả lời các câu hỏi: - Vũ Trụ là gì? - Phân biệt Thiên Hà với Dải Ngân Hà + Thiên Hà: là tập hợp của rất nhiều thiên thể, khí, bụi, bức xạ điện từ. + Dải Ngân Hà: Là Thiên Hà có chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta Chuyển ý: Vũ Trụ được hình thành như thế nào? Có nhiều học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ. Môt trong những học thuyết đó là học thuyết Bic Bang HĐ 2: Cả lớp HS dựa vào SGK, vốn hiểu biết, trình bày nội dung của thuyết Bic Bang Chuyển ý: Hệ Mặt Trời chúng ta có đặc điểm gì? HĐ 3: Cá nhân/ cặp Bước 1: * HS dựa vào hình 5.2, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: - Mặt Trời hình thành từ khi nào? - Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời - Kể tên các hành tinh tronh Hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Hê Mặt Trời. Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức. Các thiên thể gồm: Các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch. Chuyển ý: Trái Đất ở vị trí thứ mấy trong Hệ Mặt Trời? Trái Đất có chuyển động chính nào? HĐ 4: Cặp/ nhóm Bước 1: HS quan sát các hình 5.2, 5.3, 5.4 trong SGK và dựa vào kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau: Trái Đất là hành tinh thứ mấy tính từ Mặt Trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống? Trái Đất có mấy chuyển động chính, đó là những chuyển động nào? Trái Đất tự quay theo hướng nào? Trong khi tự quay, có điểm nào trên bề mặt Trái Đất không thay đổi vị trí? Thời gian Trái Đất tự quay hết một vòng? Hãy mô tả về sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời( quỹ đạo, điểm cận nhật, điểm viễn nhật, hướng và vận tốc chuyển động, trục Trái Đất so với mặt phẳng quỹ đạo). Bước 2: HS trình bày kết quả, dùng Quả Địa cầu để biểu diễn hướng tự quay, hướng và quy đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. GV giúp HS chuẩn kiến thức, kĩ năng. Gợi ý: Biểu diễn hiện tượng tự quay: Đặt Quả Địa cầu trên bàn, dùng tay đẩy sao cho Quả Địa Cầu quay từ tay trái sang tay phải, đó chính là hướng tự quay của Trai Đất. Biểu diễn sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời: Lấy một vật hoặc ngọn đèn đặt giữa bàn, dùng Quả Địa Cầu di chuyển trên bàn theo hướng từ tay trái sang tay phải ở phái trong(sát người biểu diễn) sau đó vòng lại ở phía ngoài theo hướng ngược lại (từ trái qua phải) trong khi di chuyển luôn để trục Quả Địa Cầu nghiêng về một phía. - Nếu có mô hình Trái Đất- Mặt Trăng- Mặt Trời thì GV cho Trái Đất chuyển động sau đó yêu cầu HS nhận xét về vị trí của trục Trái Đất so với mặt phẳng quỹ đạo ở vị trí khác nhau. I. Vũ Trụ. Học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ 1. Vũ Trụ Khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà. 2. Học thuyết Bic Bang về sự hình thành Vũ Trụ - Vũ Trụ hình thành cách đây15 tỷ năm, sau một “ Vụ nổ lớn’ từ một ‘Nguyên tử nguyên thủy” - Sau vụ nổ, các đám khí tụ tập hình thành các sao, các Thiên Hà II. Hệ Mặt Trời - Mặt Trời hình thành cách đây4,5 đến 5 tỷ năm. - Hệ Măt Trời gồm có Mặt Trời ở giữa, các thiên thể quay xung quanh và các đám mây bụi khí - Có 9 hành tinh lớn: Thủy Tinh, Kim Tinh, Trái Đất, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh,Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh, Diêm Vương Tinh. - Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời, vừa tự quay quanh trục. III. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời 1. Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời - Vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời 2. Chuyển động chính của Trái Đất a. Chuyển động tự quay quanh trục - Hướng: ngược chiều kim đồng hồ (từ Tây sang Đông) - 24 giờ/ vòng quay. - 2 điểm không thay đổi vị trí: Cực Bắc và Cực Nam. b. chuyển động xung quanh Mặt Trời - Quỹ đạo: hình elip gần tròn - Ngược chiều kim đồng hồ (từ Tây sang Đông). - Thời gian 365 ngày 6 giờ - Vận tốc trung bình: 29,8km/s - Trục nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo 66 và không đổi hướng. VI.Đánh giá 1. Phân biệt các khái niệm: Vũ Trụ, Thiên Hà, Dải Ngân Hà. 2. Trình bày tóm tắt nội dung thuyết học Bic Bang. 3. Dùng Quả Địa Cầu biểu diễn và trìng bày về hiện tương tự quay quanh trục của Trái Đất. 4. Dùng Quả Địa Cầu biểu diễn và trình bày về hiện tượng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. V. Hoạt động nối tiếp - Làm bài tập 2 trang 27 SGK vào vở. Ngày soạn: ........................... Tiết 7 Bài 6. Hệ quả địa lý các chuyển động của trái đất I. Mục tiêubài học Sau bài học, HS cần: - Hiểu và giải thích được một số hệ quả chuyển động tự quay của Trái Đất. Đó là sự luân piên ngày và đêm, sự lệch hưỡng chuyển đọng của cac vật thể và giờ trên Trái Đất. - Hiểu và trình bày được một số hệ quả chuyển đọng của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, đó là chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời, hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa. - Biết phân tích các hình vẽ có trong bài, xác lập một số mối quan hệ nhân quả. II. Thiết bị dạy học - Quả Địa Cầu - Phóng to các hình vẽ trong SGK. III. Hoạt động dạy học Khởi động GV yêu cầu HS dùng Quả Địa Cầu biểu diễn vad trình bày về hiện tượng tự quay quanh trục và chuyển đọng quanh Mặt Trời của Trái Đất. Sau đó GV hỏi: Các chuyển động này đã đem đến những hệ quả gì? Để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ cùng học bài hôm nay. Hoạt động của GVvà HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp GV yêu cầu HS cả lớp dựavào kiến thức đa học , trả lời các câu hỏi: - Vì sao Trái Đất có ngày và đêm. - Vì sao ngày đêm kế tiếp không ngừng trên Trái Đất? HĐ 2: Cá nhân/ cặp Bước 1: HS quan sat hình 6.1, kênh chữ SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả lời câu hỏi: - Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa phương và giờ quốc tế? - Vì sao người ta chia ra các khu vực giờ và thống nhất cách tính giờ trên thế giới? - Trên Trái Đất có bao nhiêu múi giờ? Cách đánh số các múi giờ? Việt Nam ở múi giờ thứ mấy? - Vì sao ranh giới các múi giờ không hoàn toàn thẳng theo kinh tuyến? - Vì sao có đường đổi ngày quốc tế? - Tìm trên hình 6.1 vị trí đường đổi quốc tế và nêu ra quy ước về đổi ngày? Gợi ý: Trái Đất là khối cầu và quay từ Tây sang Đông nên cùng một thời điểm, các nơi trên Trái Đất có giờ khác nhau. Để tiện cho việc tính giờ và giao dịch quốc tế người ta chia Trái Đất thành 24 múi giờ, khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua khu vực giờ gốc Bước 2: HS phát biểu, xác định trên Quả Địa Cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180, GV chuẩn kiến thức. HĐ 3: Cá nhân/ cặp Bước 1: HS dựa vào hình 6.2 SGK và vốn hiểu biết: - Cho biết, ở nửa cầu Bắc các vật chuyển động bi lệch sang phía nào, ở nửa cầu Nam các vật chuyển động bi lệch sang phía nào so với hướng chuyển động ban đầu. - Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng đó - Lực làm lệch hướng các chuyển động có tên là gì? Nó tác động tới chuyển độngcủa các vật thể nào trên Trái Đất? bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức. Chuyển ý: Trên đây là một số hệ quả vận động tự quay quanh trục, vậy chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất sinh ra những hệ quả gì? HĐ 4: Nhóm Chia lớp thành 6 nhóm Bước 1: * Các nhóm 1, 2: Dựa vào hình 6.3 và 6.4, kênh chữ trong SGK, thảo luận theo gợi ý: - Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh là gì? - Nơi nào của Trái Đất có Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm 2 lần, nơi nào chỉ một lần? - Thế nào là chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời? - Nguyên nhân nào sinh ra sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời hàng năm? * Các nhóm 3, 4: dựa vào hình 6.4, 6.5 và kiến thức đã học để thảo luận: - Vì sao có hiện tượng mùa trên Trái Đất? - Xác định trên hình 6.4: + Vị trí và khoảng thời gian của các mùa: xuân, hạ, thu, đông + Vị trí các ngày: xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí. - Giải thích vì sao: mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh lẽo - Vì sao các mùa của hai nửa cầu trái ngược nhau? Gợi ý: Khi giải thích về mùa cần lưu ý mối quan hệ giũa trục nghiêng, không đổi phương của Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời với độ lớn của góc chiếu sáng và sự hấp thụ nhiệt, tỏa nhiệt của bề mặt Trái Đất. * Các nhóm 5, 6: Dựa vào hình 6.4, 6.5 và kênh chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý: - Thời gian nào, những mùa nào ở nửa cầu Bắc có ngày ngắn hơn đêm, nửa cầu Nam có ngày dài hơn đêm? Vì sao? - Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa của Trái Đất. - Vào những ngày nào khắp nơi trên Trái Đất có ngày bằng đêm? - Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao? Gợi ý cho nhóm 5, 6: Khi quan sát hình 6.5, chú ý: Vị trí của đường phân chia sáng tối so với hai cực Bắc, Nam. So sánh diện tích được chiếu sáng với diện tích trong bóng tối của một nửa cầu trong cùng một thời điểm(22/6 hoặc 22/12) Bước 2: Các nhóm lần lượt trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến thức. I. Hệ quả chuyển động tự quay quang trục của Trái Đất 1. Sự luân phiên ngày, đêm Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượmg luân phiên ngày và đêm. 2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế - Giờ địa phương( giờ Mặt Trời): Các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. - Giờ quốc tế: giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT. 3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể - Lực làm lệch hướng là lực Criôlit. - Biểu hiện: + Nửa Cầu Bắc: lệch về bên phải. + nửa Cầu Nam: lệch về bên trái. - Nguyên nhân: Trái Đất tự quay theo huớng ngược chiều kim đồng hồ với vận tốc dài khác nhau ở các vi độ. - Lực Criôlit tác động đến sự chuyển động của khối khí, dòng biển, dòng sông, đường đạn bay trên bề mặt Trái Đất... II. Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất Do trụ Trái Đất nghiêng không đổi phương trong khi chuyển động quanh Mặt Trời sinh ra các hệ quả: 1. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời - Chuyển động giả của Mặt Trời hằng năm giữa hai chí tuyến. 2. Hiện tượng mùa - Có bốn mùa: Xuân., Hạ, Thu, Đông; mùa của hai nửa cầu trái ngược nhau. 3. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa - Mùa xuân và Hạ có ngày dài đêm ngắn, mùa thu và độngcó ngày ngắn đêm dài. - 21/3và23/9: ngày dài bằng đêm. - ở Xích đạo: Độ dài ngày đêm bằng nhau. Càng xa Xích đạo về hai cực độ dài ngày đêm càng chênh lệch. - Từ hai vòng cực về hai cực, có hiện tưpngj ngày hoặc đêm dài 24 giờ. Tại hai cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ suốt 6 tháng. IV. Đánh giá 1. Chuyển động tự quay của Trái Đất đã gây nên những hệ quả địa lý nào? Hãy trình bày những hệ quả đó? 2. Tại sao chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời lại tạo nên các mùa trong năm? 3. Khoang tròn chỉ một chữ cái ở đầu ý em cho là đúng. Có sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất là do: A. Trái Đất có hình khối cầu B. Trái Đất tự quay quanh trục C. Tai sáng Mặt Trời là những tia song song D. Cả hai ý A, B V. Hoạt động nối tiếp: 1) Làm bài tập 3 SGK trang 32. 2) Giải thích câu ca dao: “ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối”. Ngày soạn: Tiết 8 Bài 7. thực hành Hệ quả địa lí chuyển động quanh mặt trời của trái đất I. mục tiêu bài học Sau bài học HS cần: - Vận dụng được kiến thức hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất đẻ giải thích sự thay đổi giờ chiếu sáng, các góc chiếu sáng ở các địa điểm khác nhau trên Trái Đất. - Tính góc chiếu sáng lúc 12 giờ trưa trọng các ngày 21/3, 22/6, 23/9, 22/12 các vòng cực, chí tuyến và xích đạo. - Xác định được thời gian các nửa cầu ngả về Mặt Trời để giải thích về số chiếu sáng trong ngày. - Biết tính cụ thể về trị số góc chiếu sáng ở các vĩ tuyến đặc biệt. II. Thiết bị dạy học - Hình 6.4 SGK phóng to. - Thước kẻ, máy tính, bút chì, bút màu. III. hoạt động dạy học Bước 1: HS làm bài tập 1. Bước 2: HS trình bày kết quả , GV chuẩn kiến thức. Đáp án: Do: Trong qua trình chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66 độ 33 phút và không đổi phương. - Ngày 21/3 và 22/9: Tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc tại Xích đạo. Đường sáng tối trùng với trục Bắc- Nam nên mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều có ngày dài bằng đêm và bằng 12 giờ. - Ngày 22/6: Nửa cầu Bắc gả về phía Mặt Trời, đường phân chia sáng tối đi sau cựa Bắc, đi trước cực Nam, tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc tại chí tuyến Bắc. Diện tích được chiếu sáng ở nửa cầu Bắc lớn hơn diện tích trong bóng tối, vì vậy nửa cầu Bắc có ngày dài đêm ngắn; ở nửa cầu Nam thì ngược lại. Ngày 22/6 nửa cầu Bắc có ngày dài nhất, nửa cầu Nam có ngày ngắn nhất. Vòng cực Bắc có 24 giờ là ngày, vòng cực Nam có đêm dài 24giờ. - Ngày 22/12: Ngược lại với ngày 22/6. HĐ 2: Nhóm Bước 1: Chia lớp thàng 5 nhóm, mỗi nhóm tính góc chiếu sáng của một vĩ tuyến(một hàng trong bảng của bài tập 2). Bước 2: Mỗi nhóm cử đại diện lên điền kết quả đã tính vào bảng. GV chuẩn kiến thức. Đáp án: Vĩ tuyến Góc chiếu sáng lúc 12 giời trưa 21/3 và 23/9 22/6 22/12 6633’ Bắc 23 27’ 4654’ 0 23 27’ Bắc 6633’ 90 4306’ 0 (Xích đạo) 90 6633’ 6633’ 2327’ Nam 6633’ 4306’ 90 6633’ Nam 2327’ 0 4654’ HĐ 3: Cặp /nhóm. Bước 1: Các nhóm làm bài tập 3: Bước 2: Các nhóm cử đại diện lên bảng trình bày, Gv chuẩn kiến thức. Đáp án: a. Thời gian chiếu sáng: - Ngày 21/3 và nagy23/9 moi nơi trên trái đất đều có số giờ chiếu sáng là 12 giờ. - Ngày 22/6: Số giờ chiếu sáng giảm dần từ vòng cức Bắc tới vòng cực Nam.Vòng cực Bắc có giờ chiếu sáng là 24 giờ, vòng cực Nam có số giờ chiếu sáng là 0 giờ - Ngày 22/12: Ngược lại với ngày 22/6. b. Độ lớn của góc chiếu sáng: - Ngày 21/3 và ngày 23/9: Xích đạo có góc chiếu sáng lớn nhất 90, góc chiếu sáng giảm dần từ Xích đạo về 2 cực. - Ngày 22/6: Lớn nhất ở chí tuyến Bắc, giảm dần về 2 cực, tại vòng cực Nam góc chiếu sáng bằng 0. - Ngày 22/12: Góc chiếu sáng lớn nhất ở chí tuyến Nam, góc chiếu sáng giảm dần từ chí tuyến Nam về phía 2 cực, tại vòng cực Bắc góc chiếu sáng bằng 0. Ngày soạn: .................................... chương III: Cấu trúc của trái đất. Thạch quyển Bài 8: Học thuyết về sự hình thành trái đất Cấu trúc của trái đầt I.Mục tiêu bài học. Sau bài học HS cần: - Biết được sự hình thành trái đất là do quy luật cơ bản của bản thân vũ trụ. - Trình bày được nội dung học thuyết Ôt-tô xmít vế sự hình thành trái đất. - So sánh được đặc điểm các lớp cấu tạo trái đất. - Rèn luyện cho HS cách trình bày một vấn đề. - Biết phân tích, so sánh các đặc điểm của các lớp cấu tạo trái đất dựa vào kênh hình. - Có nhận thức đứng đắn về sự hình thành trái đất theo quan điểm duy vật biện chứng: Trái đất không phải do thượng đế sinh ra. II.Thiết bị dạy học. - Tranh ảnh, hình vẽ về sự hình thành trái đất. - Tranh 8.2 phóng to. III. Hoạt động dạy học. Mởi bài: Trái đất có từ bao giờ, nó được hình thành như thế nào? và người ta phải nghiên cứu ở trong lòng trái đất ra sao? Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp/cá nhân - GVgiới thiệu khái quát về giá trị của giả thuyết Căng-La-Plat: + Quan điểm duy tâm về sự hình thành trái đất trước giả thuyết Căng-La-Plát + Khái quát về giả thuyết Căng-La-Plát + Giá trị của giả thuyết Căng-La-Plát Dùng hình vẽ, tranh ảnh...Kết hợp với hình 8.1(SGK) và sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở hướng dẫn học sinh có thể làm việc cá nhân hoặc theo cặp để tìm hiểu nội dung của học thuyết Ôt-Tô Xmít Yêu cầu HS trình bày và giải thích về sự hình thành Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất theo học thuyết Ôt-Tô Xmít dựa vào tranh ảnh hoặc hình vẽ... - GV chuẩn xác lại kiến thức cho HS và sử dụng phương pháp giảng giải, thuyết trình giúp HS hiểu biết giá trị của các học thuyết về sự hình thành Trái đất đã gây ra một tiếng vang lớn, chống lại quan điểm duy tâm cho rằng trái đất do Thượng Đế sinh ra. HĐ 2: Cặp/Nhóm - GV giới thiệu khái quát tại sao nghiêm cứu cấu trúc của Trái Đất các nhà khoa học thường dùng phương pháp địa chấn. Bước 1: HS đọc hình 8.2, 8.3(SGK), cho biết : + Trái Đất cấu tạo gồm mấy lớp? Nêu tên từng lớp. + Đặc điểm khác nhau của các lớp là gì? + So sánh sự giốngvà khác nhau của lớp vỏ lục địa và lớp vỏ Đại Dương + Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ Trái Đất, lớp vỏ Manti. Bước 2:HS trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến thức. * GV kết luận: Trái đất được cấu tạo thành rất nhiều lớp, gồm 3 lớp chính. Do có sự khác biệt về cấu tạo địa chất, về độ dày nên lớp vỏ Trái đất phân chia ra 2 kiêu: Vỏ Lục Địa và Vỏ Đại Dương. Ngoài 2 kiểu vỏ chính đó, còn có kiểu vỏ hỗn hợp. Lớp vỏ Trái đất là lớp vỏ mỏng nhất nhưng lại rất quan trọng vi đây là nơi tồn tại các thành phần khác của Trái Đất như không khí, nước, các sinh vật... Về bao Manti: Lớp Manti phân chia ra rất nhiều tầng, gồm 2 tầng chính. Vật chất của bao Manti có trạng thái quánh dẻo, không chảy lỏng được nhưng vẫn có thể chuyển động được thành các dòng đối lưu- Đây là một trong những nguyên nhân làm cho thạch quyển di chuyển trên lớp quánh dẻo này I. Học thuyết về sự hình thành Trái Đất. - Giả thuyết Căng-Lap-Lat: + Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất được hình thành từ khối khí loãng, nhiệt độ cao ngưng tụ và nguội dần. -Học thuyết về sự hình thành Trái Đất của Ôt-Tô Xmít: + Những hành tinh trong hệ Mặt Trời được hình hình thành từ một đám mây bụi và khí lạnh + Đám mây chuyển động quanh Mặt Trời và dần dần ngưng tụ thành các hành tinh + Học thuyết có giá trị lớn. II. Cấu trúc của Trái Đất. -Trái Đất có cấu tạo không đồng nhất, được cấu tạo theo lớp. + Ba lớp chính: Vỏ Trái Đất, Manti,Nhân. + Các lớp đó có đặc điểm khác nhau về đọ dày, thể tích, vật chất cấu tạo... + Lớp vỏ Trái Đất gồm: Vỏ lục địa và vỏ Đại Dương -Khái niệm Thạch Quyển: SGK. IV. Đánh giá 1. HS trình bày và giải thích sự hình thành Trái Đất theo học thuyết Ôt-Tô Xmít 2. Mô tả cấu trúc của Trái Đất. V. Hoạt động nối tiếp Hướng dẫn học sinh lập bảng so sánh đặc điểm từng lớp Trái Đất theo SGV. Ngày soạn: ................................ Tiết 10 Bài 9: Thuyết kiến tạo mảng. Vật liệu cấu tạo trái đất I. Mục tiêu bài học -Trình bày được nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng -Phân tích và giải thích được các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa...Theo nội dung của thuyết kiến tạo mảng. -Biết khái niệm khoáng vật và đá. Phân biệt được đặc điểm của các loại đá Macma, trầm tích, biến chất. -Rèn luyện kỹ năng trình bày 1 vấn đề. -Sử dụng kênh hình: Hình vẽ, lược đồ, bản đồ...để khai thác kiến thức, giải thích được các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa...theo thuyết kiến tạo mảng. II. Thiết bị dạy học. -Các hình vẽ trong SGK phóng to. -Bản đồ Các mảng kiến tạo, các vành đai động đất và núi lửa. -Bản đồ tự nhiên thế giới. III. Hoạt động dạy học. Mở bài: GV có thể giới thiệu “các em đã biết vỏ trái đất được cấu tạo bởi các mảng nằm kề nhau v

File đính kèm:

  • doctiet 4.doc