Sự trưởng thành về tâm lý là cả một quá trình dài mà ai cũng phải đi qua. Đến tuổi dậy thì, tâm lý của các bạn có nhiều biến chuyển, thể hiện trong những mối quan hệ cuộc sống, rõ nét nhất là trong quan hệ với cha mẹ, với bạn bè và các mối quan hệ xã hội. Bạn cũng nhận thấy mình có ý thức hơn về giới tính, muốn khám phá bản thân mình và những người khác giới. Sự thay đổi tâm lý này đem đến cho cuộc sống của bạn nhiều niềm vui, nhưng cũng có khi khiến bạn gặp phải nhiều điều rắc rối.
Một đặc điểm tâm lý phổ biến ở tuổi dậy thì là “muốn làm người lớn và tự coi mình là người lớn”. Đôi lúc bạn thất vọng, ấm ức vì "hình như" cha mẹ chưa nhận thấy bạn “đã lớn”, vẫn coi bạn là đứa trẻ con bé bỏng. Bạn cảm thấy dường như cha mẹ không hiểu những tâm tư, suy nghĩ, tình cảm của mình. Bạn cũng không còn tâm sự nhiều với cha mẹ như hồi còn bé. Đôi khi bạn còn “giở quẻ” không vâng theo lời cha mẹ. Nhưng sự thực là lúc này bạn mới cần đến sự hướng dẫn của cha mẹ nhiều nhất.
Bạn bắt đầu mở rộng các mối quan hệ bạn bè, tập làm quen dần với cuộc sống xã hội, giao tiếp với mọi người. Bạn bè trở thành một phần quan trọng, không thể thiếu trong cuộc sống của các bạn trẻ.
Ý thức về giới tính trở nên rõ rệt hơn trước. Bạn không còn là một cô bé, cậu bé mà đã dần trở thành những chàng trai, cô gái xinh đẹp rồi. Và bạn đã bắt đầu có những cảm nhận riêng về cơ thể mình. Mỗi người có những đặc điểm riêng về hình dáng cơ thể bên ngoài, như màu da, màu mắt, vóc dáng, thân hình . Điều đó là do bộ nhiễm sắc thể của cơ thể quy định cũng như do chế độ dinh dưỡng, tập luyện hình thành nên. Đến tuổi dậy thì, bạn bắt đầu chú ý hơn đến cách ăn mặc, đầu tóc sao cho đẹp trai, xinh gái. Nhiều bạn gái ở lứa tuổi này khi bắt đầu ý thức được rằng mình đã lớn lại cứ nghĩ là con gái phải “yểu điệu thục nữ”, thậm chí phải yếu đuối, phải ít nói nên mất dần sự vô tư, hồn nhiên, nhí nhảnh của tuổi học trò. Lại có bạn cứ mãi đau khổ vì không có vóc dáng cao, làn da trắng, thân hình mảnh mai như một vài người khác. Có bạn trai lại cho rằng mình không đủ mạnh mẽ, không đủ tính quyết đoán của đàn ông hay cứ mãi dằn vặt vì cơ thể không vạm vỡ, to cao như "Lý Đức" nên cũng dần dần im lặng, thu mình lại và đánh mất đi sự tự tin vốn có. Khi nói chuyện, bạn thích "bàn luận" về giới kia. Ý thức về giới len lỏi vào mối quan hệ bạn bè và một số bạn bắt đầu để ý đến những người bạn khác giới. Đó là những rung động trong sáng của tuổi mới lớn. Sự hấp dẫn có thể khá mạnh mẽ, làm bạn xúc động, băn khoăn nhưng hãy tin rằng tình cảm lúc này phần nhiều là cảm tính, rồi nó sẽ qua đi tự nhiên như khi nó đến. Các nhà tâm lý học nhận định rằng những rung động tuổi mới lớn là bước phát triển đầu tiên của tình cảm đối với người khác giới, nhưng chưa phải là lúc bước vào quan hệ yêu đương, vì tâm sinh lý tuổi này còn chưa đủ chín muồi để gánh vác một mối tình phức tạp mà đến người lớn cũng phải đau đầu vì nó. Vì vậy, tình cảm tuổi học trò rất đáng quý, bạn hãy nâng niu và giữ gìn nó, nhưng cũng đừng quên chờ đợi những tình cảm thực sự sâu sắc sau này.
6 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn môn học Địa lý 10 - Chủ đề: Tìm hiểu về: Một số thay đổi về tâm lí tuổi dậy thì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ : Tìm hiểu về : Một số thay đổi về
tâm lí tuổi dậy thì.
Sự trưởng thành về tâm lý là cả một quá trình dài mà ai cũng phải đi qua. Đến tuổi dậy thì, tâm lý của các bạn có nhiều biến chuyển, thể hiện trong những mối quan hệ cuộc sống, rõ nét nhất là trong quan hệ với cha mẹ, với bạn bè và các mối quan hệ xã hội. Bạn cũng nhận thấy mình có ý thức hơn về giới tính, muốn khám phá bản thân mình và những người khác giới... Sự thay đổi tâm lý này đem đến cho cuộc sống của bạn nhiều niềm vui, nhưng cũng có khi khiến bạn gặp phải nhiều điều rắc rối.
Một đặc điểm tâm lý phổ biến ở tuổi dậy thì là “muốn làm người lớn và tự coi mình là người lớn”. Đôi lúc bạn thất vọng, ấm ức vì "hình như" cha mẹ chưa nhận thấy bạn “đã lớn”, vẫn coi bạn là đứa trẻ con bé bỏng. Bạn cảm thấy dường như cha mẹ không hiểu những tâm tư, suy nghĩ, tình cảm của mình. Bạn cũng không còn tâm sự nhiều với cha mẹ như hồi còn bé. Đôi khi bạn còn “giở quẻ” không vâng theo lời cha mẹ. Nhưng sự thực là lúc này bạn mới cần đến sự hướng dẫn của cha mẹ nhiều nhất.
Bạn bắt đầu mở rộng các mối quan hệ bạn bè, tập làm quen dần với cuộc sống xã hội, giao tiếp với mọi người. Bạn bè trở thành một phần quan trọng, không thể thiếu trong cuộc sống của các bạn trẻ.
Ý thức về giới tính trở nên rõ rệt hơn trước. Bạn không còn là một cô bé, cậu bé mà đã dần trở thành những chàng trai, cô gái xinh đẹp rồi. Và bạn đã bắt đầu có những cảm nhận riêng về cơ thể mình. Mỗi người có những đặc điểm riêng về hình dáng cơ thể bên ngoài, như màu da, màu mắt, vóc dáng, thân hình ... Điều đó là do bộ nhiễm sắc thể của cơ thể quy định cũng như do chế độ dinh dưỡng, tập luyện hình thành nên. Đến tuổi dậy thì, bạn bắt đầu chú ý hơn đến cách ăn mặc, đầu tóc sao cho đẹp trai, xinh gái. Nhiều bạn gái ở lứa tuổi này khi bắt đầu ý thức được rằng mình đã lớn lại cứ nghĩ là con gái phải “yểu điệu thục nữ”, thậm chí phải yếu đuối, phải ít nóinên mất dần sự vô tư, hồn nhiên, nhí nhảnh của tuổi học trò. Lại có bạn cứ mãi đau khổ vì không có vóc dáng cao, làn da trắng, thân hình mảnh mai như một vài người khác. Có bạn trai lại cho rằng mình không đủ mạnh mẽ, không đủ tính quyết đoán của đàn ông hay cứ mãi dằn vặt vì cơ thể không vạm vỡ, to cao như "Lý Đức" nên cũng dần dần im lặng, thu mình lại và đánh mất đi sự tự tin vốn có. Khi nói chuyện, bạn thích "bàn luận" về giới kia. Ý thức về giới len lỏi vào mối quan hệ bạn bè và một số bạn bắt đầu để ý đến những người bạn khác giới. Đó là những rung động trong sáng của tuổi mới lớn. Sự hấp dẫn có thể khá mạnh mẽ, làm bạn xúc động, băn khoăn nhưng hãy tin rằng tình cảm lúc này phần nhiều là cảm tính, rồi nó sẽ qua đi tự nhiên như khi nó đến. Các nhà tâm lý học nhận định rằng những rung động tuổi mới lớn là bước phát triển đầu tiên của tình cảm đối với người khác giới, nhưng chưa phải là lúc bước vào quan hệ yêu đương, vì tâm sinh lý tuổi này còn chưa đủ chín muồi để gánh vác một mối tình phức tạp mà đến người lớn cũng phải đau đầu vì nó. Vì vậy, tình cảm tuổi học trò rất đáng quý, bạn hãy nâng niu và giữ gìn nó, nhưng cũng đừng quên chờ đợi những tình cảm thực sự sâu sắc sau này.
Ý thức giới tính của chúng ta rộng mở trong các mối quan hệ xã hội nhưng cũng không quên trở về với chính bản thân mình. Tự nhiên chúng ta bắt đầu muốn tìm hiểu về cơ thể của mình và của người khác giới. Có thể chữ “tình dục” hay những câu chuyện "yêu đương" vô tình lọt vào tai khiến bạn phải tò mò đôi chút.
Sau đây là 1 số thông tin cần thiết cho trẻ vị thành niên, chúng ta cần tìm hiểu :
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
- Vị thành niên (VTN): “giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn”.
- Độ tuổi vị thành niên: từ 10 đến 19 tuổi, chiếm 20% dân số nước ta .
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên (SKSS VTN): “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi VTN, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó”.
II. NHỮNG THAY ĐỔI Ở ĐỘ TUỔI VTN:
A. Thay đổi về thể chất:
NỮ
NAM
- Phát triển chiều cao.
- Phát triển cân nặng.
- Tuyến vú phát triển → Ngực to ra
- Khung chậu phát triển → mông to ra (to hơn nam giới).
- Phát triển lông mu.
- Đùi thon.
- Bộ phận sinh dục phát triển: âm hộ, âm đạo to ra, tử cung và buồng trứng phát triển.
- Có kinh nguyệt.
- Ngưng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hòan thiện.
- Phát triển chiều cao.
- Phát triển cân nặng.
- Phát triển lông mu.
- Thay đổi giọng nói(bể giọng, giọng nói ồ ồ), sau 18 tuổi giọng trầm trở lại.
- Tuyến bã, tuyến mồ hôi phát triển.
- Ngực và hai vai phát triển.
- Các cơ của cơ thể rắn chắc.
- Lông trên cơ thể và mặt phát triển.
- Dương vật và tinh hoàn phát triển.
- Bắt đầu xuất tinh.
- Trái cổ do sụn giáp phát triển
- Ngưng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hòan thiện.
Chú ý: Thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng: bộ máy sinh dục đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm cho nữ giới mang thai và nữ có thể có thai và sinh con.
B. Thay đổi về tâm sinh lý:
1. Nhân cách :
-Cố gắng làm được những điều mình mong muốn.
-Thường đặt ra những câu hỏi: Tôi là ai? Tôi có thể làm gì?
2. Tâm lý: Cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa
-Muốn được đối xử như người lớn.
-Muốn thoát ra khỏi những ràng buộc của gia đình, thường xảy ra những xung đột giữa trẻ VTN và cha mẹ.
3. Tình cảm:
Quan tâm và có cảm giác lạ với người khác phái, yêu đương nông cạn, quan hệ tình dục không an toàn.
III. CÁC TÁC HẠI HAY GẶP Ở TUỔI VTN:
Do những thay đổi trên mà VTN dễ bị: dụ dỗ, mua chuộc, lường gạt, xâm hại và dễ bắt chước .
1. Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và hậu quả:
1.1. Mang thai sớm ngoài ý muốn:
Dễ bị sẩy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong mẹ.
Do khung chậu phát triển chưa đầy đủ nên khi sanh dễ phải can thiệp bằng thủ thuật hoặc phẫu thuật.
Làm mẹ quá trẻ, cơ thể phát triển chưa đầy đủ dễ dẫn đến thiếu máu, thai kém phát triển, dễ bị chết lưu.
Tỉ lệ trẻ sinh ra thiếu cân, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ mắc bệnh và tử vong cao hơn nhiều so với các bà mẹ sinh con ở tuổi trưởng thành.
Bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai.
Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lý, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè.
Bị người kia bỏ rơi hoặc phải cưới gấp với người mà bạn không muốn có cam kết cuộc sống với người đó.
Bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội.
Gánh nặng về kinh tế khi nuôi con.
Góp phần làm tăng chi phí xã hội, tăng dân số.
Phá thai có thể đưa đến các tai biến: choáng, chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh
1.2. Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
2. Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như: rượu, thuốc lá, ma túy.
IV. VTN CẦN LÀM GÌ ĐỂ PHÒNG TRÁNH NHỮNG TÁC HẠI ?
1. Rèn luyện về kỹ năng sống:
- Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè.
- Cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách nhiệm.
- Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và tập luyện thể dục thể thao cho phù hợp và điều độ.
- Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
2. Chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục:
- Nữ:
* Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt (thay băng vệ sinh thường xuyên trong thời gian hành kinh).
* Đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám.
* Uống viên sắt: kể từ khi bắt đầu có kinh nguyệt, mỗi tuần uống 01 viên, liên tục 16 tuần trong 01 năm (16 viên/năm) để phòng tránh thiếu máu do thiếu sắt.
- Nam:
* Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu.
* Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp.
3. Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi trụy; tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy.
4. Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành.
5. Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn
Nhu cầu của bạn trẻ muốn tìm hiểu về tâm sinh lý và giới tính là chính đáng nhưng đáng tiếc là những thông tin từ bạn bè cùng trang lứa không phải lúc nào cũng đúng, những cuốn sách giúp cho các bạn trẻ có được nhận thức đúng đắn về giới tính, tình dục còn chưa nhiều, bên cạnh đó lại có rất nhiều sách báo, băng hình lưu hành trái phép làm sai lệch ý niệm của chúng ta về vấn đề này. Vì vậy, các bạn cần hết sức thận trọng khi lựa chọn "kênh thông tin" nhằm giúp chúng ta tăng cường hiểu biết đúng đắn về vấn đề này.
Chúc các bạn thành công khi tìm hiểu về vấn đề này cho bản thân và cũng là góp phần xây dựng xã hội “văn minh, tri thức” của chúng ta.
Tại Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (LHNGD) quy định: “Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên”.
Tuy nhiên, để được đăng ký kết hôn các bạn phải đáp ứng các điều kiện cần và đủ theo quy định tại Điều 9 LHNGD cụ thể như sau: Điều kiện kết hôn
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: “1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên”; 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; 3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này” – Điều 10 LHNGD quy định như sau: Những trường hợp cấm kết hôn
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây: 1. Người đang có vợ hoặc có chồng; 2. Người mất năng lực hành vi dân sự; 3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; 4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; 5. Giữa những người cùng giới tính.
Tại Mục 1 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2000 nêu rõ: “không bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn, do đó nam đã bước sang tuổi hai mươi, nữ đã bước sang tuổi mười tám mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn”.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì không bắt buộc phải đủ hai mươi tuổi đối với nam và mười tám tuổi đối với nữ. Chỉ cần nam, nữ bước sang tuổi theo quy định của LHNGĐ về độ tuổi đang ký kết hôn, có nghĩa là nam mười chín tuổi một ngày và nữ mười bẩy tuổi một ngày là được đăng ký kết hôn.
File đính kèm:
- Tim hieu ve mot so thay doi tam sinh ly o tuoi vithanh nien.doc