Bài soạn ngữ văn 10 tập I

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS:

- Hiểu được thành phần cấu tạo, quá trình phát triển và những nét đặc sắc truyền thống của văn học dân tộc.

- Nắm vững các vấn đề khái quát làm cơ sở để học tập, nghiên cứu những tri thức về văn học Việt Nam trong chương trình.

B. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 

doc170 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn ngữ văn 10 tập I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trÞnh thÞ ngäc bµi so¹n Ng÷ v¨n 10 TËp I Thanh ho¸ n¨m 2007 TUẦN 1 1 ĐỌC VĂN: TỔNG QUAN NỀN VĂN HỌC VIỆT NAM QUA CÁCTHỜI KÌ LỊCH SỬ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Hiểu được thành phần cấu tạo, quá trình phát triển và những nét đặc sắc truyền thống của văn học dân tộc. - Nắm vững các vấn đề khái quát làm cơ sở để học tập, nghiên cứu những tri thức về văn học Việt Nam trong chương trình. B. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu các thành phần của nền văn học Việt Nam Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu các thành phần của nền văn học Việt Nam Bài tập 1: Đọc mục I (SGK) và cho biết: các bộ phận chính của nền văn học Việt Nam? (HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp). Bài tập 1: Nền văn học Việt Nam gồm 2 bộ phận chính: - Văn học dân gian - Văn học viết. Hai bộ phận này có quan hệ qua lại với nhau. Bài tập 2: a) Văn học dân gian do ai sáng tác và truyền miệng? b) Văn học dân gian bao gồm những thể loại nào? Kể tên một số thể loại mà anh (chị) biết. c) Tính chất và vai trò của văn học dân gian đối với lịch sử văn học nói chung? (HS trình bày trước lớp). Bài tập 2: a) Văn học dân gian chủ yếu do tầng lớp bình dân sáng tác bằng con đường truyền miệng, lưu truyền từ đời này sang đời khác, xuất hiện từ thời xa xưa. b) Văn học dân gian gồm: truyện thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ dân gian, ca dao, dân ca, tục ngữ, vè, câu đố, chèo... c) Văn học dân gian mang tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc; là nguồn nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân và văn học viết. Bài tập 3: a) Văn học viết do ai sáng tác? Xuất hiện từ bao giờ? Thông tin bổ sung: Bài tập 3: a) Văn học do tầng lớp trí thức sáng tác, xuất hiện từ TK X. Thông tin bổ sung: Trên thực tế vẫn có những trí thức tham gia sáng tác văn học dân gian và những người xuất xứ bình dân tham gia sáng tác văn học viết (Gọi là trí thức bình dân). b) Văn học viết bao gồm những thành phần nào? Tính chất và vai trò của văn học viết? c) Anh (chị) hiểu thế nào là chữ Nôm? Kể tên một số tác phẩm chữ Nôm mà anh (chị) biết. d) Thế nào là văn học viết bằng chữ Hán? Anh (chị) biết những tác phẩm nào viết bằng chữ Hán ra đời sớm nhất? b) Văn học viết Việt Nam đến đầu TK XX chủ yếu gồm: văn học viết bằng chữ Hán, văn học viết bằng chữ Nôm, ngoài ra còn có một số tác phẩm viết bằng tiếng Pháp của Nguyễn Ái Quốc (những năm 1920). Văn học viết chịu ảnh hưởng văn học Trung Hoa sâu sắc nhưng vẫn mang đậm tính dân tộc, vì phản ánh thực tế cuộc sống và diễn tả tâm hồn con người Việt Nam. Văn học viết giữ vai trò chủ đạo trong đời sống văn học. c) Chữ Nôm là loại chữ được sáng tạo từ chữ Hán, dùng để ghi âm, từ tiếng Việt. Văn học viết bằng chữ Nôm xuất hiện khoảng TK.XIII, phát triển mạnh mẽ từ TK. XV. Đỉnh cao là các tác phẩm: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan ... d) Văn học viết bằng chữ Hán có vị trí đặc biệt quan trọng dưới thời phong kiến. Do giai cấp thống trị phần lớn sùng bái Hán văn, đề cao Hán tự, coi thường chữ Nôm. Văn học viết bằng chữ Hán bắt đầu từ TK. X-XI. Các tác phẩm đầu tiên còn lại đến ngày nay như Quốc tộ (Vận nước) của sư Pháp Thuận (TK.X), Thiên đô chiếu (Chiếu dời đô) của Lý Công Uẩn, Thị đệ tử (Dạy đệ tử) của sư Vạn Hạnh, Cáo tật thị chúng (Có bệnh bảo mọi người) của sư Mãn Giác (TK.XI)... e) Thế nào là chữ quốc ngữ? Văn học viết bằng chữ quốc ngữ xuất hiện từ khi nào? e) Chữ quốc ngữ là loại chữ cái La-tin, được các cha cố châu Âu đem đến Đông Dương truyền đạo, sau đó được nhân dân và các trí thức yêu nước Việt Nam tiếp thu, phát triển thành chữ viết hiện đại của dân tộc. Văn học viết bằng chữ quốc ngữ xuất hiện và phát triển vào những năm 20 của TK trước. Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu quá trình phát triển của văn học Việt Nam (HS làm việc cá nhân: đọc, chuẩn bị trên vở nháp, trình bày trước lớp). Bài tập 1: Đọc mục II, SGK và cho biết: có thể chia quá trình hình thành và phát triển của văn học Việt Nam thành mấy thời kì? Đó là những thời kì nào? Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu quá trình phát triển của văn học Việt Nam Bài tập 1: Quá trình hình thành và phát triển của văn học Việt Nam được chia thành 3 thời kì: - Từ TK.X đến hết TK. XIX. - Từ đầu TK.XX đến 1945. - Từ 1945 đến nay (2000). Bài tập 2: Khái quát những nét chính trong lịch sử phát triển của văn học Việt Nam từ TK X đến hết TK XIX. Kể tên một số tác gia nổi tiếng mà anh (chị) biết. Bài tập 2: - Hai dòng văn học phát triển song song: văn học dân gian (trong tổng thể văn hoá dân gian) và văn học viết. Văn học viết giữ vai trò chủ đạo. Hai dòng bổ sung, hỗ trợ cho nhau. - Mang đặc điểm thi pháp trung đại. Ảnh hưởng tư tưởng Nho, Phật, Lão và văn học cổ Trung Hoa. Một số tác gia nổi tiếng: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương v.v... Bài tập 3a. Khái quát những nét chính trong lịch sử phát triển của văn học Việt Nam đầu TK.XX đến 1945. Kể tên một số tác gia nổi tiếng mà anh (chị) biết. Bài tập 3a. - Có những biến động lớn, chuyển từ thời trung đại, cận đại đến hiện đại. - Ảnh hưởng mạnh mẽ văn hoá Âu - Tây. - Xuất hiện nhiều khuynh hướng, với những cuộc bút chiến sôi nổi, phức tạp. - Có nhiều thành tựu rực rỡ. Một số tác gia nổi tiếng: Tản Đà, Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Nguyễn Tuân, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Nguyễn Công Hoan, Tố Hữu... Bài tập 3b. Khái quát những nét chính trong lịch sử phát triển của văn học Việt Nam từ 1945 đến nay. Kể tên một số tác gia nổi tiếng mà anh (chị) biết. Bài tập 3b. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. - Trải qua 2 cuộc chiến tranh ác liệt, trường kì và đang bước vào công cuộc hội nhập quốc tế. Một số tác gia tiêu biểu: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Nam Cao, Xuân Diệu, Huy Cận, Tô Hoài, Nguyễn Đình Thi, Nguyên Ngọc, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Phạm Tiến Duật, Trần Đăng Khoa, Lê Lựu, Nguyễn Huy Thiệp v.v... Bài tập 3c. Văn học 1945 đến nay có thể chia thành mấy giai đoạn? Những nét chính của mỗi giai đoạn? Bài tập 3c. - Thời kì chiến tranh (1945- 1975), văn nghệ phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục và cổ động chính trị; thể hiện chủ yếu tình cảm, nghĩa vụ của con người đối với Tổ quốc. Có tiếng nói của văn học yêu nước tiến bộ trong vùng địch tạm chiếm. - Thời kì hoà bình và hội nhập (sau 1975 đến nay), văn học đang có những đổi mới căn bản: đề tài mở rộng, hình thức và nội dung phong phú, cá tính đa dạng, con người được nhìn nhận toàn diện hơn... Cơ chế thị trường có tác động mạnh mẽ cả tích cực lẫn tiêu cực. Hoạt động 3: Đọc và tìm hiểu con ngêi ViÖt Nam qua văn học. Bài tập: Nêu những nét cơ bản của tâm hồn con người Việt Nam thể hiện trong văn học. (HS làm việc cá nhân. Sau đó trình bày trước lớp hoặc thảo luận theo nhóm) Hoạt động 3: Đọc và tìm hiểu con ngêi ViÖt Nam qua văn học. Bài tập: 1. Trong quan hệ với thế giới tự nhiên, con người Việt Nam luôn có tình yêu thiên nhiên, tâm hồn rộng mở trước thiên nhiên. 2. Trong quan hệ với quốc gia, dân tộc, con người Việt Nam luôn có lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì tự do, độc lập của quốc gia, dân tộc. 3. Trong quan hệ với xã hội, con người Việt Nam luôn giàu lòng nhân ái, vị tha. 4. Đối với bản thân, con người Việt Nam luôn có ý thức về bản thân: rất có ý thức về danh dự, lòng tự trọng, nhân phẩm, lương tâm...; ý thức đó lại luôn gắn bó với ý thức cộng đồng. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể luôn luôn thống nhất, gắn bó, hài hoà. TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Hiểu được phương tiện giao tiếp chính của con người là ngôn ngữ và các chức năng chính của ngôn ngữ trong giao tiếp. - Nắm được các nhân tố giao tiếp và tác động của các nhân tố ấy trong giao tiếp. - Biết vận dụng những tri thức trên vào quá trình đọc hiểu văn bản và làm văn. B. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu một số văn bản. Bài tập 1: Đọc văn bản (SGK) và cho biết: a) Có những nhân vật giao tiếp nào? Cương vị, quan hệ của họ ra sao? b) Các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai như thế nào? Những hành động tương ứng? c) Hoạt động giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh nào? d) Hoạt động giao tiếp có nội dung gì? e) Mục đích giao tiếp là gì? Cuộc giao tiếp có đạt được mục đích không? (GV gợi ý, HS đọc kĩ văn bản, thảo luận và trình bày) Hoạt động 1: Tìm hiểu một số văn bản. Bài tập 1: a) Các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp mà văn bản trên ghi lại gồm có: Vua Trần Nhân Tông, các bô lão và những người khác (không nói rõ). b) Trong hoạt động giao tiếp trên, người nói và người nghe luôn đổi vai cho nhau. Lúc đầu, vua Nhân Tông là người nói, các bô lão là người nghe, sau đó, các bô lão lại là người nói: “Xin bệ hạ cho đánh”, “Thưa, chỉ có đánh”..., “Đánh! Đánh!”. Người nói đầu tiên là vua Trần Nhân Tôn thực hiện hành động “trịnh trọng hỏi”; Khi mọi người đáp (trở thành người nói) thì có hành động “xôn xao, tranh nhau nói”. Lần thứ hai, vua trở thành người nói, động tác kèm theo, báo hiệu tư cách người nói là: vua “nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại lần nữa”; còn những người nghe là các bô lão, cuối cùng trở thành người nói qua hành động: “...tức thì, muôn miệng một lời...”. c) Hoàn cảnh giao tiếp: - Địa điểm: tại điện Diên Hồng. - Thời gian: Vào thời vua Trần Nhân Tông. Khi đó, nước ta đang bị đế quốc Nguyên- Mông đe doạ xâm lăng. d) Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung: thảo luận nhiệm vụ quốc gia khi có giặc ngoại xâm. Vấn đề cụ thể trong hoạt động giao tiếp trên là: Nên hoà (tức đầu hàng) hay nên đánh? e) Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích: kêu gọi các bô lão, thông qua các bô lão để động viên khích lệ toàn dân quyết tâm đánh giặc cứu nước. Mục đích giao tiếp đó đã đạt được một cách mĩ mãn. Bài tập 2: Đọc bài Tổng quan văn học Việt Nam và cho biết: a) nhân vật giao tiếp và đặc điểm của các nhân vật giao tiếp. b) Hoàn cảnh giao tiếp. c) Nội dung giao tiếp. d) Mục đích giao tiếp. e) Phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản.. (GV yêu cầu HS xem lại bài Tổng quan văn học Việt Nam và thảo luận nhóm rồi trình bày). Bài tập 2: a) Các nhân vật giao tiếp: - Người viết: Các giáo sư và các thầy cô giáo có trình độ và kinh nghiệm giảng dạy. - Người đọc: HS lớp 10, lứa tuổi 15- 16, mới học xong bậc THCS. b) Hoàn cảnh: Nhà trường, có chương trình, có tổ chức, kế hoạch dạy học. c) Nội dung: Thuộc lĩnh vực lịch sử văn học. Đề tài: Lịch sử văn học Việt Nam. Vấn đề: Các thành phần và quá trình phát triển của văn học Việt Nam. d) Mục đích của hoạt động giao tiếp: + Về phía người viết: Cung cấp cho HS những tri thức cơ bản về nền văn học Việt Nam. + Về phía HS: Tiếp thu những kiến thức về văn học Việt Nam. đ) Phương tiện ngôn ngữ có đặc điểm nổi bật là dùng phong cách khoa học phối hợp với thuyết minh, trong đó chủ yếu là phong cách khoa học. Cách tổ chức văn bản: được kết cấu thành các phần mục rõ ràng, trong đó có các đề mục lớn, nhỏ, trình bày một cách mạch lạc, chặt chẽ... Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Bài tập: Từ các bài tập trên, anh (chị) hãy cho biết: a) Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? b) Quá trình của mỗi hoạt động giao tiếp. c) Các nhân tố chi phối hoạt động giao tiếp. Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Bài tập: - GV nêu các vấn đề. - HS tự rút ra các đơn vị kiến thức. (Xem phần Ghi nhớ trong SGK) TUẦN 2 ĐỌC VĂN: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Hiểu được vị trí của văn học dân gian trong tiến trình văn học Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của nó. - Nắm được các khái niệm đơn giản về các thể loại văn học dân gian. B. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. Bài tập: Văn học dân gian có những đặc trưng cơ bản nào? a) Anh (chị) hiểu gì về tính truyền miệng của văn học dân gian? b) Thế nào là tính tập thể của văn học dân gian? c) Ngoài hai đặc tính trên, văn học dân gian còn có đặc trưng gì? (GV hướng dẫn HS đọc SGK và thảo luận từng ý của bài tập). Hoạt động 1: Tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. Bài tập: Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là: + Tính truyền miệng: Đây là đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền. Nhân dân lao động sáng tác bằng ngôn ngữ nói, ngay từ khi chưa có chữ viết. Quá trình lưu truyền tiếp tục bổ sung cũng bằng ngôn ngữ nói. Về sau, người ta sưu tầm và ghi chép lại, ấy là khi tác phẩm đã hoàn thành và lưu hành, thậm chí qua hàng trăm năm. + Tính tập thể: Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân, nhưng đượch nhiều người tham gia sửa chữa, thêm bớt, cuối cùng đã trở thành sản phẩm chung, có tính tập thể. + Tính thực hành: Văn học dân gian không tồn tại đơn lẻ , trên lí thuyết, mà bao giờ cũng gắn với một laọi hình hoạt động nhất định của nhân dân lao động. Ví dụ: hát ru, hò đi cấy, hát ví, hát đối v.v... Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ thống thể loại của văn học dân gian Bài tập 1: Kể tên các thể loại và nêu vắn tắt đặc điểm mỗi thể loại. (HS làm việc với SGK, vận dụng vốn hiểu biết về văn học dân gian để phát biểu ý kiến cá nhân. GV nhận xét và khắc sâu những ý cơ bản). Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ thống thể loại của văn học dân gian Bài tập 1: a) Truyện thần thoại: Truyện về các vị thần, nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội. VD: Sơn tinh- Thủy tinh, Sự tích con rồng cháu tiên... b) Sử thi dân gian: Truyện văn vần, hoặc kết hợp văn vần với văn xuôi, kể lại các sự kiện lịch sử.... VD: Đam San. c) Truyền thuyết: Truyện văn xuôi, kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử. VD: Truyền thuyết Hùng Vương, An Dương Vương và Mỵ Châu, Trọng Thủy... d) Cổ tích: Truyện văn xuôi , kể về số phận các nhân vật, phản ánh cuộc đấu tranh xã hội và phản ánh ước mơ của nhân dân...VD: Thạch Sanh, Tấm Cám... e) Truyện cười: Truyện gây cười, nhằm giải trí hoặc phê phán. VD: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày... g) Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ những triết lý hoặc kinh nghiệm ở đời. VD: Treo biển, Trí khôn... h) Tục ngữ: Văn vần, đúc kết kinh nghiệm sản xuất hoặc kinh nghiệm cuộc sống. VD: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ. i) Câu đố: Văn vần, miêu tả sự vật theo lối ám chỉ, nhằm giải trí và rèn luyện khả năng liên tưởng, suy đoán. VD: Trong trắng ngoài xanh, đóng đanh từng khúc (cây tre). k) Ca dao- dân ca: Văn vần, diễn tả tình cảm, thường có nhạc. VD: Trống cơm khéo vỗ nên vông- Một bầy con kít lội sông đi tìm... l) Vè: Văn vần, kể lại hoặc bình luận về các sự kiện nhân vật... VD: Vè thằng nhác. m) Truyện thơ: Văn vần, vừa tự sự vừa trữ tình, thường kể về những con người nghèo khó, thể hiện khát vọng tình yêu tự do. VD: Tiễn dặn người yêu (Thái). n) Chèo (và các hình thức sân khấu dân gian khác): là các hình tức ca, múa, kịch dân gian. Bên cạnh chèo còn có tuồng đồ, cải lương, một số trò diễn có tích truyện... Ví dụ: Chèo Quan âm Thị Kính; Thoại Khanh- Châu Tuấn, Lưu Bình – Dương Lễ, Thạch Sanh, Tấm Cám, Tống Trân- Cúc Hoa v.v... Bài tập 2: So sánh những điểm giống và khác nhau giữa các thể loại văn học dân gian. (HS th¶o luËn vµ tr×nh bµy. GV nhËn xÐt, lu ý mét sè nÐt c¬ b¶n). Bài tập 2: *§iểm giống nhau: đó là các đặc điểm cơ bản của văn học dân gian (Tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành..., và có thể kể thêm một số đặc trưng khác như tính dị bản, tính vô danh...). * Điểm khác nhau: phân biệt 12 thể loại văn học dân gian dựa trên các tiêu chí sau đây; - Về mặt loại văn, các thể loại trên khác nhau ở chỗ chúng là văn vần, văn xuôi hay sân khấu? - Trong văn xuôi dân gian, các thể loại khác nhau về thời điểm ra đời, thời kì thịnh hành và đặc trưng nội dung, nghệ thuật. - Trong văn vần dân gian, các thể loại khác nhau về đặc điểm nội dung và nghệ thuật. Hoạt động 3: Tìm hiểu những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. Bài tập: Nêu và chứng minh những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. (HS đọc SGK, vận dụng những kiến thức đã học để phân tích, chứng minh). Hoạt động 3: Tìm hiểu những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. Bài tập: a) Văn học dân gian có giá trị nhiều mặt: vừa chứa đựng những tri thức về tự nhiên và xã hội, vừa mang những giá trị nhân văn của 54 dân tộc. b) Văn học dân gian có tác dụng giáo dục tốt, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam. c) Văn học dân gian có giá trị về mặt nghệ thuật, là nơi lưu giữ và phát triển nghệ thuật truyền thống vô giá của dân tộc. TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (Tiếp theo) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT (Xem Tiết 3) B. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Giải bài luyện tập 1. Phân tích các nhân tố giao tiếp trong câu ca dao (SGK): a) Nhân vật giao tiếp là những người như thế nào? b) Thời điểm giao tiếp? c) Nhân vật "anh" nói về điều gì? Nhằm mục đích gì? d) Cách nói của "anh" có phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp không? (HS thảo luận và trình bày) Hoạt động 2: Giải bài luyện tập 2. Đọc đoạn đối thoại (sgk) và trả lời câu hỏi: a) Các nhân vật thực hiện bằng ngôn ngữ những hành động nói cụ thể nào? Nhằm mục đích gì? b) Nhận xét về ba câu nói có hình thức hỏi của ông già. c) Nhận xét về tình cảm, thái độ và quan hệ. (HS thảo luận và trình bày) Hoạt động 3: Giải bài luyện tập 3. Đọc bài thơ (SGK) và trả lời câu hỏi: a) Hồ Xuân Hương đã "giao tiếp" với người đọc về vấn đề gì? Nhằm mục đích gì? Bằng các phương tiện từ ngữ, hình ảnh như thế nào? b) Người đọc căn cứ vào đâu để lĩnh hội bài thơ? (HS thảo luận và trình bày). Hoạt động 4: Giải bài luyện tập 4. Viết một báo cáo ngắn cho các bạn HS toàn trường biết về hoạt động làm sạch môi trường nhân ngày môi trường thế giới. (HS làm việc cá nhân và trình bày để cả lớp thảo luận). Hoạt động 5: Giải bài luyện tập 5. Phân tích các nhân tố giao tiếp của bức thư Bác Hồ gửi HS nhân ngày khai trường năm 1945: a) Nhân vật giao tiếp b) Hoàn cảnh giao tiếp. c) Nội dung giao tiếp. d) Mục đích giao tiếp. e) Hình thức sử dụng ngôn ngữ. (Một HS đọc bức thư. GV giao việc cho các nhóm thảo luận và cử đại diện trình bày) Hoạt động 1: Giải bài luyện tập 1. a) Nhân vật giao tiếp trong câu ca dao trên là một chàng trai và một cô gái. b) Thời gian: Đêm trang thanh. Thích hợp với những cuộc chuyện trò tình tứ của đôi bên nam nữ, của những buổi hát đối, hát ghẹo, hát giao duyên trong sinh hoạt dân ca. c) Nhân vật anh nói về việc “tre non đủ lá” dùng để “đan sàng”. Mục đích: Ướm hỏi, tỏ tình (Nghĩa hàm ẩn: người đã đủ lớn khôn, nên kết duyên). d) Cách nói của anh rất phù hợp với néi dung vµ mục đích giao tiếp. Hoạt động 2: Giải bài luyện tập 2. a) Các hành động nói cụ thể: Chào, nói, thưa. b) Trong lời nói của ông già, cả ba câu đều là câu hỏi, nhưng mục đích không phải đều để hỏi. Câu 1 (A Cổ hả?) là câu hỏi thay chào, đáp lại lời chào của A Cổ. Câu 2 (Lớn tướng rồi nhỉ?) là lời khen, dùng để biểu thị tình cảm, không mang tính nghi vấn. Chỉ có câu 3 là có mục đích hỏi. c) Lời nói của các nhân vật bộc lộ thái độ, tình cảm và quan hệ trong giao tiếp: + Tình cảm giữa hai người rất thân mật, tin cậy lẫn nhau. + Thái độ: cậu bé rất kính trọng ông già; ông già rất mến yêu cậu bé. + Quan hệ: hai người khác lứa tuổi nhưng có quan hệ tốt về mọi mặt. Hoạt động 3: Giải bài luyện tập 3. a) Hồ Xuân Hương “giao tiếp” với bạn đọc về vấn đề thân phận người phụ nữ, nhằm mục đích biểu thị tấm lòng trong sạch của người con gái, đồng thời có ý trêu đùa, bỡn cợt các chàng trai quân tử thời phong kiến. Tác giả đã sử dụng các từ ngữ đa nghĩa, hình ảnh nhiều ẩn ý. b) Người đọc căn cứ vào từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ, cũng như cần căn cứ vào cuộc đời, thân phận tác giả để cảm nhận bài thơ này? Hoạt động 4: Giải bài luyện tập 4. Tham khảo: Trường THPT Nga Lam Đoàn TNCS Hồ Chí Minh THÔNG BÁO (Về hoạt động làm sạch môi trường) Kính gửi: Các chi đoàn trường THPT N. Nhân ngày Môi trường thế giới, Đoàn trường TNCS Nga Lam phát động một ngày làm việc vì môi trường xanh, sạch, đẹp. Nội dung hoạt động: Dọn vệ sinh khu vực xung quanh trường, trồng và chăm sóc, bảo vệ cây xanh. Thời gian: 01 ngày, từ 7 h00 chủ nhật (04 tháng 6 năm 2006). Ban chấp hành các chi đoàn tập hợp đoàn viên chi đoàn mình có mặt tại sân trường trước 15 phút. TM BCH Đoàn trường Bí thư Nguyễn Thị Thanh Hà Hoạt động 5: Giải bài luyện tập 5. a) Thư viết cho HS cả nước. Quan hệ: Những công dân và công dân tương lai của đất nước (HS) với Chủ tịch nước (Bác). b) Hoàn cảnh cụ thể: Nước ta vừa giành được độc lập và chuyển từ chế độ phong kiến thuộc địa sang chế độ dân chủ của một nước độc lập, rất cần có nhân tài, do đó, sự cố gắng học tập, nỗ lực phấn đấu của những công dân tương lai có ý nghĩa quan trọng cấp bách. - Người viết (Bác Hồ) là người từng trải, có kinh nhgiệm từ nhiều nước văn minh trên thế giới, mong muốn cho đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu. - HS: Lần đầu tiên được học trong nhà trường của nước nhà độc lập. c) Nội dung bức thư phân tích ý nghĩa của ngày khai trường đầu tiên và động viên HS tích cực học tập, phấn đấu vì tương lai tươi sáng của đất nước. d) Mục đích của bức thư: Cổ vũ tinh thần học tập của các HS vì tương lai đất nước. e) Cách viết: Vừa là bức thư vừa là lời kêu gọi, phân tích ý nghĩa của nhà trường trong thời đại mới, đồng thời nêu lên mục đích cao cả của sự nghiệp cách mang, từ đó gợi mở để HS suy nghĩ về trách nhiệm thiêng liêng. TIẾNG VIỆT: VĂN BẢN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Nắm vững các đặc điểm cơ bản của các phương thức biểu đạt và quan hệ giữa chúng. - Biết vận dụng kiến thức về 6 kiểu văn bản vào việc đọc văn và làm văn. B. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm văn bản. Bài tập 1: Đọc các văn bản (SGK) và trả lời các câu hỏi (SGK). (HS đọc kĩ các văn bản. GV lần lượt nêu các câu hỏi để HS thảo luận và trình bày). Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm văn bản. Bài tập 1: Câu 1, 2 và 5: + Văn bản (1) (SGK) được tạo ra trong sinh hoạt hàng ngày, nhằm khuyên nhủ nhau, đúc rút kinh nghiệm trong quan hệ xã hội. Dung lượng ngắn, súc tích. Nội dung đề cập tới vấn đề ảnh hưởng của môi trường đến đến phẩm chất con người. Mục đích: Khuyên nhủ nhau giữ gìn phẩm chất và xây dựng môi trường sống lành mạnh. + Văn bản (2) được tạo ra trong sinh hoạt văn nghệ (Hát, đọc...), nhằm bộc lộ tình cảm, tâm tư. Dung lượng vừa phải. Nội dung: Thân phận người con gái khi đi lấy chồng. Mục đích: Biểu cảm. + Văn bản (3) được tạo ra trong hoạt động chính trị, nhằm kêu gọi đồng bào toàn quốc đứng lên chống Pháp. Dung lượng dài hơn các văn bản trên. Nội dung: Kêu gọi nhân dân chống Pháp. Mục đích: Thuyết minh. Câu 3: Tổ chức kết cấu của văn bản 2 và 3: + Văn bản 2: Hai dòng đầu và hai dòng sau có kết cấu tương đương, có ý nghĩa giá trị và hình thức gần giống nhau, đứng cạnh nhau, lặp lại mô hình cú pháp và cụm từ “Thân em”. + Văn bản 3: Có kết cấu ba phần. - Mở đầu: Từ đầu đến “... làm nô lệ” (Nêu tóm tắt tình hình thực tế và lí do phải đứng dậy kháng chiến). - Nội dung chính: Tiếp đến “... nhất định về dân tộc ta” (Lời kêu gọi các tầng lớp nhân dân và chiến sĩ, tự vệ, dân quân). - Lời kết: Khẳng định niềm tin tất thắng. Câu 4: Dấu hiệu mở đầu và kết thúc của văn bản 3. + Dấu hiệu mở đầu là câu hô gọi “Hỡi đồng bào toàn quốc!”. + Dấu hiệu kết thúc: là hai câu khẩu hiệu thể hiện niềm tin và lòng quyết tâm. Bài tập 2: Hãy rút ra những kết luận cần thiết từ bài tập 1. (HS thảo luận và phát biểu ý kiến. GV nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản) Bài tập 2: Nội dung kiến thức xem phần Ghi nhớ (SGK) Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại văn bản. Bài tập 1: So sánh văn bản 1 và 2 với văn bản 3 về các phương diện: Vấn đề, lĩnh vực cuộc sống, từ ngữ được sử dụng, cách thức thể hiện nội dung. (GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh và dựa vào bảng để thảo luận) Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại văn bản. Bài tập 1: Bảng so sánh: Văn bản Vấn đề Lĩnh vực Từ ngữ Cách thức thể hiện 1Ảnh hưởng giữa môi trường và phẩm chất, nhân cách con người” Cuộc sống thường ngày Thường ngày Khẩu ngữ 2 Thân phận người con gái Nghệ thuậtNhiều hình ảnh, có sức gợi cảm Biểu cảm 3Kháng chiến chống PhápChính trịLĩnh vực chính trịThuyết minh Bài tập 2: So sánh văn bản 2, 3 với một bài học thuộc môn khoa học khác (văn bản 4) và một đơn xin nghỉ học (5). Rút ra nhận xét. (HS tự tìm một bài học bất kì của các môn nêu trên, thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học, và đơn xin nghỉ học, thuộc phong cách hành chính; TiÕn hµnh lµm viÖ

File đính kèm:

  • docThiet ke bai soan NV 10 T1 chuan.doc
Giáo án liên quan