Bài soạn Ngữ văn 7 - Trường THCS Bình Mỹ

A. Mục tiêu bài học :

 1. Kiến thức :

 - Khái niệm về tục ngữ.

 - Nội dung tư tưởng , ý nghĩa triết lí và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học.

 2. Kĩ năng :

 - Đọc – hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

 - Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống.

 3. Thái độ :

 - Tự nhận thức được những bài học kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất.

 - Ra quyết định : vận dụng các bài học kinh nghiệm đúng lúc, đúng chỗ.

 4. Kĩ năng sống :

 Động não, suy nghĩ và rút ra các bài học thiết thực của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

B. Chuẩn bị :

 Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài

 Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV

C. Phương pháp : Theo phương pháp thuyết trình, hỏi đáp.

D. Tiến trình hoạt động dạy - học :

 Bài mới : Giới thiệu chương trình HK II

 

doc110 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn Ngữ văn 7 - Trường THCS Bình Mỹ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : Tuần 19 ( Từ ……. đến .…… ) Tiết PPCT : 73 Lớp dạy : 7A6 BÀI 18 TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT A. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức : - Khái niệm về tục ngữ. - Nội dung tư tưởng , ý nghĩa triết lí và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học. 2. Kĩ năng : - Đọc – hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống. 3. Thái độ : - Tự nhận thức được những bài học kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Ra quyết định : vận dụng các bài học kinh nghiệm đúng lúc, đúng chỗ. 4. Kĩ năng sống : Động não, suy nghĩ và rút ra các bài học thiết thực của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. B. Chuẩn bị : Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV C. Phương pháp : Theo phương pháp thuyết trình, hỏi đáp. D. Tiến trình hoạt động dạy - học : Bài mới : Giới thiệu chương trình HK II HOẠT ĐỘNG CỦA GV & H S NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Ở học kỳ I, các em đã được tìm hiểu về ca dao. Trong học kỳ II này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tục ngữ, cũng là một thể loại văn học dân gian . Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là túi khôn dân gian vô tận. Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu tục ngữ có chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất. Hoạt động 2 : Tìm hiểu chung văn bản Tìm hiểu khái niệm tục ngữ. Đọc các câu tục ngữ. HS đọc chú thích SGK/3 và giải thích một số từ khó. Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm ? Mỗi nhóm gồm những câu nào ? à 8 câu tục ngữ có thể chi làm hai nhóm : Câu 1, 2 : Những câu tục ngữ về thiên nhiên. Câu 5, 7 : Những câu tục ngữ về lao động sản xuất. 1/ Phân tích nghĩa từng câu tục ngữ. - Câu 1 : Kinh nghiệm nêu lên ở đây chủ yếu dùng cho người làm nghề nông song cũng có thể có ích chung cho người lao động khác, sống cùng vùng địa lí, trong những trường hợp: tính toán độ dài đường khi đi xa, sắp xếp công việc trong ngày, hoặc vào việc giữ gìn sức khoẻ trong mùa hè và mùa đông. - Câu 2 : Ngày nào đêm trước trời có nhiều sao, ít mây hôm sau sẽ nắng, nếu trời ít sao, nhiều mây hôm sau sẽ mưa. * Một số câu tương tự về dự đoán nắng mưa : - Ráng vàng thì nắng, ráng trắng thì mưa. - Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa. - Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa. - Rồng đen lấy nước thì nắng, rồng trắng lấy nước thì mưa. - Chuồn chuồn bay thấp thì mưa. Bay cao thì nắng bay vừa thì râm. - Kiến đen tha trứng lên cao Thế nào cũng có mưa rào thật to. - Câu 5 : Tấc là đơn vị đo độ dài, bằng 10 cm - Vàng là kim loại quý, thường được đo bằng cân tiểu li, không đo bằng tấc thước. Tấc vàng chỉ lượng vàng lớn vô cùng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất) so sánh với cái rất lớn (tấc vàng) để nói giá trị của đất ® đất được coi như vàng, quý như vàng. * Một số câu tương tự về so sánh như vàng : - Im lặng là vàng. - Sức khỏe là vàng. - Người sống đống vàng. - Câu 7 :Câu này khẳng định ý nghĩa quan trọng của các yếu tố với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta (Ngày nay, theo khoa học thì yếu tố quan trọng hàng đầu là giống.) - Ở mỗi yếu tố trên, em hãy tìm những câu tục ngữ gần gũi về nội dung đó để khẳng định. - Yếu tố 1: Một lượt tát, một bát cơm. - Yếu tố 2 : Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. - Yếu tố 3 : Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ. à Kinh nghiệm đó đã giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng. 3/ Tìm hiểu nghệ thuật của các câu tục ngữ. Vần lưng còn gọi là yêu vận. 4/ Nêu ý nghĩa văn bản. Hoạt động 4 : Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học. - HS ghi phần Ghi nhớ. - Luyện tập theo SGK. Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới. - Học thuộc tất cả các câu tục ngữ trong bài. - Tập sử dụng một vài câu tục ngữ trong bài học vào những tình huống giao tiếp khác nhau, viết thành những đoạn đối thoại ngắn. - Sưu tầm một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Soạn bài : Tục ngữ về con người và xã hội. Xem và trả lời các câu hỏi SGK/12, 13 I. Tìm hiểu chung : Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về tự nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội. II. Đọc - hiểu văn bản : 1/ Nhóm tục ngữ nói về thiên nhiên : - Câu 1 : Đêm tháng 5 ngắn, ngày dài; ngày tháng 10 đêm dài , ngày ngắn. Ta vận dụng kinh nghiệm trên để tính toán, chủ động, sắp xếp công việc cho mùa hè, mùa đông. - Câu 2 : Nhìn sao để đoán trước thời tiết nắng mưa để chủ động trong mọi công việc. 2/ Nhóm tục ngữ về lao động sản xuất : - Câu 5 : So sánh đất quí như vàng vì đất là nơi người ở, đất nuôi sống người, người phải đổ xương máu mới có đất. - Câu 7 : Thứ tự quan trọng của các yếu tố trong nghề trồng trọt. 3/ Nghệ thuật của các câu tục ngữ : - Ngắn gọn. - Sử dụng vần lưng. ( gieo ở giữa câu ) - Các vế đối xứng nhau. - Giàu hình ảnh. 4/ Ý nghĩa văn bản : Không ít các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quí giá của nhân dân ta. III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK/9 IV/ Luyện tập : Theo SGK * RÚT KINH NGHIỆM : --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn : Tuần 19 ( Từ ....... đến ....... ) Tiết PPCT : 74 Lớp dạy : 7A6 TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI A. Mục tiêu bài học: 1/ Kiến thức : - Nội dung của tục ngữ về con người và xã hội. - Đặc điểm hình thức của tục ngữ về con ngừơi và xã hội . 2/ Kĩ năng : - Củng cố, bổ sung thêm hiểu biết về tục ngữ. - Đọc – hiểu phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về con người về xã hội . - Vận dụng ở một mức độ nhất định tục ngữ về con người và xã hội trong đời sống . 3/ Thái độ : - Tự nhận thức được những bài học kinh nghiệm về con người và xã hội. - Ra quyết định : vận dụng các bài học kinh nghiệm đúng lúc, đúng chỗ. 4/ Kĩ năng sống : Động não, suy nghĩ và rút ra các bài học thiết thực của tục ngữ về con người và xã hội. B. Chuẩn bị : - Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài - Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV C. Phương pháp : Thuyết trình, hỏi đáp. D. Tiến trình hoạt động dạy và học : 1/ Kiểm tra bài cũ : - Đọc thuộc lòng các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Nhận xét về nghệ thuật của các câu tục ngữ. Cho VD. 2/ Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu kinh nghiệm về con người và xã hội. Dưới hình thức những nhận xét, lời khuyên nhủ, tục ngữ truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích trong cách nhìn nhận giá trị con người trong cách học, cách sống và ứng xử hàng ngày. Hoạt động 2 : Tìm hiểu chung văn bản Nhắc lại khái niệm tục ngữ. Đọc các câu tục ngữ. HS đọc chú thích SGK/12 và giải thích một số từ khó. Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản 1/ Phân tích nghĩa từng câu tục ngữ. - Câu 1 : Đề cao giá trị của con người. Con người là vốn quý nhất, quý gấp bội lần. Không phải nhân dân không coi trọng của nhưng nhân dân đặt con người lên trên mọi thứ của cải. - Câu tục ngữ này có thể sử dụng trong nhiều trường hợp : + Phê phán những trường hợp coi trọng của hơn người. + An ủi, động viên những trường hợp mà nhân dân cho là của đi thay người. + Nói về tư tưởng đạo lí, triết lí sống của nhân dân : đặt con người lên trên mọi thứ của cải. + Quan niệm về việc sinh đẻ trước đây. * Một số câu có nội dung tương tự : - Người sống đống vàng. - Người ta là hoa đất. - Người như hoa ở đâu thơm đó. - Người làm ra của chứ của không làm ra người. - Lấy của che thân không ai lấy thân che của. - Câu 2 : Câu này có nghĩa hình thức bên ngoài phần nào thể hiện nhân cách người đó. - Nói tới nét đẹp của con người có rất nhiều yếu tố. Vậy tại sao ở đây lại nói tới răng, tóc ? à Tất cả những nét đẹp bên ngoài của con người đều do tạo hoá tạo ra, khó thay đổi, răng và tóc cũng thế. Tuy nhiên, đối với răng và tóc, ta có thể tác động làm tăng nét đẹp của con người bởi răng và tóc là những bộ phận dễ gây ấn tượng. - Câu tục ngữ này có thể sử dụng trong nhiều trường hợp : + Khuyên nhủ, nhắc nhở con người biết giữ gìn răng, tóc sạch, đẹp. + Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân. * Một số câu có nội dung tương tự : - Một thương em giỏi bán buôn Hai thương búi tóc thơm hương trên đầu…( Ca dao ) - Một thương tóc xõa mơ màng Hai thương ăn nói dịu dàng có duyên …( Ca dao ) - Tiếc cây mía ngọt mà sâu Tiếc cô gái đẹp trọc đầu khó coi. ( Ca dao ) - Câu 3 : Câu này có mấy nghĩa ? - Dị bản : Nghèo cho sạch, rách cho thơm. - Các từ đói, rách và sạch, thơm ở đây có nghĩa là gì ? à Các từ đói, rách thể hiện sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất; sạch, thơm chỉ những điều con người cần phải đạt, phải giữ gìn, vượt lên trên hoàn cảnh. - Các từ nói trên vừa được hiểu tách bạch trong từng vế, vừa được hiểu trong sự kết hợp giữa hai vế của câu. - Tuy nhiên, câu này chủ yếu dùng theo nghĩa bóng, đừng vì nghèo túng mà làm điều xấu xa, tội lỗi, phải giữ gìn phẩm giá trong mọi hoàn cảnh. * Một số câu có nội dung tương tự : - Giấy rách phải giữ lấy lề. - Chết trong hơn sống đục. - Cọp chết để da, người ta chết để tiếng. * Một số câu có nội dung trái ngược : - Đói ăn vụng, túng làm liều. - Bần cùng sinh đạo tặc. - Con cò mà đi ăn đêm ….( Ca dao ) - Câu 4 : Câu tục ngữ có 4 vế, từ học lặp lại 4 lần vừa nhấn mạnh, vừa mở ra nhiều điều con người cần phải học. - Học ăn, học nói : khuyên ta khi ăn uống phải giữ gìn ý tứ, không tham ăn hốt uống; khi giao tiếp, nói chuyện phải lựa lời, lịch sự, không thô lỗ, nói tục... - Học gói, học mở : Trước đây ở Hà Nội, một số gia đình giàu sang thường gói nước chấm vào lá chuối xanh đặt vào chén bày lên mâm. Nhưng lá chuối dễ gãy rách khi gập gói, dễ bọc tung khi mở nên người ăn phải khéo tay mới làm được. Biết gói, biết mở trong trường hợp này được coi là tiêu chuẩn của con người khéo tay, lịch thiệp ® Suy rộng ra học gói, học mở còn có thể hiểu học để biết làm, biết giữ mình và biết giao tiếp với người khác. * Một số câu có nội dung tương tự : - Ăn no tức bụng. - Ăn một miếng, tiếng một đời. - Ăn coi nồi, ngồi coi hướng. - Miếng ăn là miếng nhục. - Miếng ăn là miếng tồi tàn Mất ăn một miếng lộn gan lên đầu. ( Ca dao ) - Ăn cho nên đọi, nói cho nên lời. - Lời nói gói bạc. - Một lời nói dối, sám hối bảy ngày. - Uốn lưỡi ba lần trước khi nói. - Người không học như ngọc không mài. - Nhân bất học bất tri lí, ngọc bất trác bất thành khí. - Ngọc kia chẳng giũa chẳng mài Cũng thành vô dụng cũng hoài ngọc đi. ( Ca dao ) - Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. ( Ca dao ) - Câu 5 : Với nội dung có ý nghĩa thách đố, câu tục ngữ khẳng định vai trò, công ơn của thầy. Sự thành công của học trò đều có công sức của thầy nên phải biết ơn thầy. Ngày 20/11 hàng năm là ngày học sinh tỏ lòng tri ân thầy cô giáo của mình. * Một số câu có nội dung tương tự : - Nhất tự vi sư, bán tự vi sư. - Thầy cô như thể mẹ cha Kính yêu, chăm sóc mới là trò ngoan. ( Ca dao ) - ... cơm cha, áo mẹ, chữ thầy Nói sao cho bỏ những ngày ước ao. ( Ca dao ) - Câu 6 : Câu tục ngữ đề cao ý nghĩa, vai trò của việc học bạn. Nó không hạ thấp vai trò của thầy, không coi trọng bạn hơn thầy mà muốn nhấn mạnh một đối tượng khác, một phạm vi khác mà con người cần học. à Tóm lại, hai câu tục ngữ 5 và 6 nói về hai vấn đề khác nhau. Học bạn và học thầy đều đúng. Hai câu tục ngữ tưởng chừng như mâu thuẫn, đối lập nhưng thực ra lại bổ sung cho nhau. Khuyên nhủ chúng ta biết tận dụng hai cách học để nâng cao trình độ. - Câu 7 : Câu tục ngữ là một lời khuyên nên yêu thương đồng loại. Hai tiếng thương người đặt trước thương thân để nhấn mạnh đối tượng cần đồng cảm, thương yêu ® Đây là lời khuyên triết lý về cách sống, cách ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người. * Một số câu có nội dung tương tự : - Lá lành đùm lá rách. - Một miếng khi đói bằng một gói khi no. - Giúp người, người lại giúp ta Tình làng, nghĩa xóm đậm đà thân thương. ( Ca dao ) - Bầu ơi thương lầy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. ( Ca dao ) - Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. ( Ca dao ) - Câu 8 : Câu này có hai lớp nghĩa. - Câu tục ngữ này có thể sử dụng trong nhiều trường hợp : + Biết ơn ông bà, cha mẹ. + Biết ơn thầy cô. + Biết ơn những anh hùng, liệt sĩ có công vì nước. + Biết ơn những ai đã giúp mình khi khó khăn hoạn nạn. * Một số câu có nội dung tương tự : - Uống nước nhớ nguồn, lá rụng về cội. - Ăn một trái đào nhớ người vun gốc. Ăn một con ốc nhớ người đi mò. Sang đò nhớ người chèo chống. Nằm võng nhớ người mắc dây. Đứng mát dưới cây nhớ người chăm sóc. - Câu 9 : Một cây : một người khó làm nên việc lớn; Ba cây : nhiều người hợp sức sẽ làm nên việc khó khăn.( Chụm lại: chỉ sự gắn bó, đoàn kết. ) à Tinh thần đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn. 2/ Nghệ thuật trong bài này có gì đáng lưu ý ? à Dùng hình ảnh so sánh, ẩn dụ và sự đối lập giữa hai vế. 3/ Nêu ý nghĩa văn bản. Hoạt động 4 : Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học. - HS ghi phần Ghi nhớ. - Luyện tập theo SGK. - Câu 3 : + Giấy rách phải giữ lấy lề. - Đói ăn vụng, túng làm liều. - Bần cùng sinh đạo tặc. Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới - Học thuộc tất cả các câu tục ngữ trong bài. - Vận dụng các câu tục ngữ trong bài học trong những đoạn đối thoại giao tiếp. - Tìm câu tục ngữ gần nghĩa, trái nghĩa với vài câu tục ngữ trong bài học. - Đọc thêm và tìm hiểu ý nghĩa của các câu tục ngữ Việt Nam và nước ngoài. - Tìm những câu tục ngữ Việt Nam có ý nghĩa gần gũi với các câu tục ngữ nước ngoài trên. - Soạn bài : Tìm hiểu chung về văn nghị luận. Xem và trả lời các câu hỏi SGK/11,12 I. Tìm hiểu chung : Đây là những câu tục ngữ đúc kết các bài học kinh nghiệm về con người và xã hội. II. Đọc - hiểu văn bản : 1/ Phân tích nghĩa từng câu tục ngữ. - Câu 1 : Con người là vốn quý nhất, quý hơn mọi của cải trên đời. - Câu 2 : Câu này có hai nghĩa : + Răng và tóc phần nào thể hiện tình trạng sức khoẻ con người. + Răng, tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người. - Câu 3 : Câu này có hai nghĩa : + Dù đói cũng phải ăn uống sạch sẽ, dù nghèo cũng phải ăn mặc cho thơm tho. + Dù nghèo khổ vẫn phải sống trong sạch, không vì nghèo mà làm điều xấu, phải có lòng tự trọng. - Câu 4 : Câu tục ngữ chỉ ra nhiều điều con người cần phải học. Học cách ăn nói, cách giao tiếp, ứng xử, học để biết đối nhân xử thế, học để tỏ ra mình là con người lịch sự, tế nhị, có văn hóa. - Câu 5 : Khẳng định vai trò của người thầy trong việc hướng dẫn, giúp đỡ học sinh học tập. Do đó, phải biết kính trọng thầy, tìm thầy mà học. - Câu 6 : Đề cao ý nghĩa, vai trò của việc học bạn. - Câu 7 : Câu này khuyên nhủ yêu thương người khác như yêu chính bản thân mình. - Câu 8 : Đây là lời khuyên nhủ : khi hưởng thành quả nào đó, phải nhớ ơn những người đã tạo nên thành quả cho ta hưởng, phải biết ơn người đã giúp mình. - Câu 9 : Câu này khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết. 2/ Tìm hiểu nghệ thuật của tục ngữ : + So sánh : câu 1, 6, 7 + Ẩn dụ : câu 8, 9 + Từ, câu có nhiều nghĩa : câu 2, 3, 4 4/ Ý nghĩa văn bản : Không ít các câu tục ngữ là những kinh nghiệm quí báu của nhân dân ta về cách sống, cách đối nhân xử thế. III/ Tổng kết: Ghi nhớ SGK/13 IV/ Luyện tập : Tìm câu tục ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa với vài câu tục ngữ trong bài học. - Câu 1 : + Người sống đống vàng. + Người làm ra của chứ của không làm ra người. - Của nặng hơn người. - Câu 8 : + Uống nước nhớ nguồn. - Ăn cháo đá bát. - Qua cầu rút ván. - Vắt chanh bỏ vỏ. - Được chim quên ná, được cá quên nơm. * RÚT KINH NGHIỆM : --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn : Tuần 19 ( Từ .…… đến ..…… ) Tiết PPCT : 75, 76 Lớp dạy : 7A6 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài học: 1/ Kiến thức : - Khái niệm văn bản nghị luận. - Nhu cầu nghị luận trong đời sống . - Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận. 2/ Kĩ năng : Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục để tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này . 3/ Thái độ : - Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về khái niệm của văn nghị luận. - Ra quyết định : lựa chọn cách lập luận, lấy dẫn chứng khi tạo lập và giao tiếp hiệu quả bằng văn nghị luận. 4/ Kĩ năng sống : Bước đầu hiểu được nhu cầu văn bản nghị luận trong đời sống hàng ngày. B. Chuẩn bị: Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV C. Phương pháp : Thuyết trình, hỏi đáp. D. Tiến trình hoạt động dạy - học : Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Nếu để thể hiện cảm xúc của mình, người ta dùng văn biểu cảm thì khi ta bàn bạc, nêu quan điểm của mình đối với một vấn đề nào đó thì ta dùng một thể loại khác. Đó chính là nghị luận. Văn nghị luận là gì ? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động 2 : Nội dung bài học * Tìm hiểu nhu cầu về văn nghị luận. - Nghị luận là gì ? à Nghị luận là bàn bạc và đánh giá cho rõ về một vấn đề nào đó. Cho học sinh đọc các câu (SGK) a/ Trong cuộc sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như vậy không ? à Đó là những câu hỏi mà ta vẫn thường bắt gặp trong cuộc sống. - Hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự ? VD : + Bệnh AIDS có nguy hiểm không ? + Vì sao uống rượu nhiều là lợi bất cập hại ?... b/ Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em sẽ trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như tự sự, miêu tả, biểu cảm được không ? à Không, em sẽ trả lời những câu hỏi loại đó bằng thể văn nghị luận, dùng lí lẽ để phân tích, bàn bạc, đánh giá và giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. - Vì sao tự sự, miêu tả, biểu cảm không đáp ứng yêu cầu trả lời vào câu hỏi? - Vì nó chỉ có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận thêm sắc bén, thêm sức thuyết phục chứ không phải là lí lẽ để đáp ứng yêu cầu trả lời vào câu hỏi trên. c/ Trong đời sống, trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp văn bản nghị luận dưới những dạng nào ? à Bài xã luận, bình luận, diễn văn …trong các cuộc họp, trên báo chí, truyền hình… - Hãy kể tên vài văn bản nghị luận mà em biết ? VD : - Bản Tuyên ngôn độc lập của Bác Hồ. - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (23/9) của Bác. * Tìm hiểu về đặc điểm chung của văn nghị luận. - HS đọc văn bản Chống nạn thất học rồi trả lời câu hỏi. - Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì ? - Bác Hồ phát biểu ý kiến của mình diễn đạt thành những luận điểm nào ? Gạch dưới câu văn thể hiện ý kiến đó ? - Câu mang luận điểm có đặc điểm gì? - Đó là những câu khẳng định một tư tưởng, một ý kiến. - Để ý kiến có sức thuyết phục, bài văn đã nêu lên những lí lẽ nào ? Hãy liệt kê các lí lẽ ấy ra ? - Những luận điểm của Bác Hồ nêu ra có rõ ràng và thuyết phục hay không ? à Lí lẽ, dẫn chứng của Bác rất thuyết phục, luận điểm rất rõ ràng. + Nhân dân không hiểu biết, trình độ dân trí thấp thì sẽ dễ bị lừa dối, bị người khác bóc lột. + Số người thất học 95% thì không thể giúp cho đất nước phát triển tiến bộ. + Phải có kiến thức mới có thể xây dựng đất nước, đó là quyền lợi và bổn phận của mỗi người Việt Nam. + Phụ nữ lại càng cần phải học để bình đẳng với nam giới. - Đặc điểm chung của văn bản nghị luận là gì ? - Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục Hoạt động 3 : Giải bài tập 1/ Đọc bài văn tr 9, 10 ( SGK ). a/ Đây có phải là bài văn nghị luận không ? Vì sao ? b/ Tác giả đề xuất ý kiến gì ? Gạch dưới những câu văn thể hiện ý kiến đó ? c/ Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu ra những lý lẽ và dẫn chứng nào? d/ Bài văn nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế hay không ? Em có tán thành ý kiến của bài viết không ? 2/ Tìm bố cục của văn bản trên. Nhan đề cũng là là một ý kiến, một luận điểm. Mở bài nêu vấn đề cần nghị luận. Thân bài giải quyết vấn đề cần nghị luận ( trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ. ) Kết bài chốt lại ý đã nói. è Bài văn nhằm giải quyết vấn đề : Cần chấm dứt thói quen xấu để tạo ra nếp sống văn minh cho xã hội. 3/ Theo SGK. 4/ Đây là bài văn tự sự hay nghị luận. Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới - Phân biệt văn tự sự và văn nghị luận ở những văn bản cụ thể. - Soạn bài : Rút gọn câu Xem và trả lời các câu hỏi SGK/ 14 à 18 I/ Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận : 1/ Nhu cầu nghị luận : Trong đời sống ta thường gặp văn bản nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí … 2/ Thế nào là văn bản nghị luận ? Văn bản : Chèng n¹n thÊt häc a/ Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích kêu gọi, thuyết phục nhân dân chống nạn thất học. Bài viết diễn đạt thành 2 luận điểm : + Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí. + Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. b/ Những lí lẽ của bài : Tình trạng thất học trước 1945 ( chiếm 95 % dân số ) Những điều kiện cần có để người dân tham gia xây dựng nước nhà. ( Nay chúng ta đã giành độc lập ) Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học.( Những người chưa biết chữ ….ứng cử ) è Văn nghị luận là gì ? à Là văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế, văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa. II/ Luyện tập : 1/ Đọc bài văn, trả lời câu hỏi. a/ Đây là bài văn nghị luận vì tác giả đã xác lập cho người đọc, người nghe một ý kiến. b/ Tác giả đề xuất ý kiến là cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. c/ Những lý lẽ và dẫn chứng mà tác giả nêu ra : * Có thói quen tốt và thói quen xấu. - Thói quen tốt : luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách… - Thói quen xấu : hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự … * Có người biết phân biệt tốt và xấu nhưng vì thành thói quen nên khó bỏ ( dẫn chứng thói quen hút thuốc lá, thói quen vứt rác bừa bãi dẫn đến tệ nạn ) * Tạo được thói quen tốt thì khó, nhiễm thói quen xấu thì dễ cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội. d/ Vấn đề này thường thấy trong thực tế. Ta tán thành ý kiến trên vì những ý kiến tác giả nêu ra đều đúng đắn và cụ thể. 2/ Bố cục của văn bản : + Mở bài : Đoạn đầu à Nêu vấn đề về thói quen tốt. + Thân bài : 3 đoạn giữa à Lí lẽ và dẫn chứng về thói quen xấu. + Kết bài : Phần còn lại : Ý thức tự giác của mỗi người, mỗi gia đình. 3/ Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận và chép vào vở. 4/ Đây là bài văn nghị luận.Từ hình ảnh hai cái hồ nghĩ đến hai cách sống khác nhau của con người. * RÚT KINH NGHIỆM : --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docGiao an Van 7 HK II.doc