Bài 20. NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG
HAY ĐỨNG YÊN?
I MỤC TIÊU:
+ Giải thích được chuyển động Bơ –rao.
+ Chỉ ra được mối tương quan giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ –rao.
+ Thấy được mối quan hệ giữa chuyển động của các nguyên tử , phân tử và nhiệt độ. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ tăng thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.
+ Kiên trì trong việc tiến hành thí nghiệm, yêu thích môn học.
II. CHUẨN BỊ:
+ Mỗi nhóm: hai cốc thuỷ tinh, nước nóng , nước lạnh , thuốc tím.
+ Tranh vẽ phóng to các hình 20.2, 20.3, 20.4 SGK.
3 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 813 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn Vật lý 8 tuần 23: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24 Ngày soạn 05/02/2011
Tiết 23 Ngày dạy
Bài 20. NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG
HAY ĐỨNG YÊN?
I MỤC TIÊU:
+ Giải thích được chuyển động Bơ –rao.
+ Chỉ ra được mối tương quan giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ –rao.
+ Thấy được mối quan hệ giữa chuyển động của các nguyên tử , phân tử và nhiệt độ. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ tăng thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.
+ Kiên trì trong việc tiến hành thí nghiệm, yêu thích môn học.
II. CHUẨN BỊ:
+ Mỗi nhóm: hai cốc thuỷ tinh, nước nóng , nước lạnh , thuốc tím.
+ Tranh vẽ phóng to các hình 20.2, 20.3, 20.4 SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh.
Kiểm tra bài cũ: (5phút)
- Các chất được cấu tạo như thế nào?
- Mô tả một hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.
- Tại sao các chất trông có vẻ như liền một khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. (5phút)
Hoạt động của giáo viên.
Hoạt động của học sinh.
GV: Làm thí nghiệm về sự khuếch tán của nước hoa.
GV: Tại sao khi cầm lọ nước hoa, mở nắp thì một lúc sau nhiều người ngưởi thấy mùi thơm?
Để trả lời chính xác câu hỏi này chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
GV: Cho HS đọc tình huống trong SGK để vào bài.
HS: Quan sát, trả lời câu hỏi của GV.
Hoạt động 2 . Nghiên cứu thí nghiệm Bơ – rao (5phút)
GV: Mô tả TN Bơ –rao ( Dùng tranh phóng to hình 20.2, 20.3) và thông báo kết quả: Các hạt phấn hoa chuyển động không ngừng về mọi phía.
I. THÍ NGHIỆM BƠ – RAO:
HS: Tóm tắt hiện tượng và nhắc lại kết luận:
- Các hạt phấn hoa khi ngâm trong nước chuyển động không ngừng về mọi phía.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử hay phân tử (10 phút)
GV: Chúng ta biết phân tử là hạt vô cùng nhỏ bé, vì vậy để có thể giải thích được chuyển động của hạt phấn hoa trong TN Bơ – rao chúng ta dựa vào sự tương tự chuyển động của quả bóng được mô tả ở đầu bài.
GV: Yêu cầu HS đọc ở phần mở bài SGK và thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3.
GV: Điều khiển HS thảo luận chung toàn lớp về các câu hỏi trên .
GV: Treo tranh vẽ hình 20.2, 20.3 và Thông báo: Năm 1905 nhà bác học An-be Anh tanh mới giải thích được đầy đủ và chính xác TN Bơ – rao. Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong TN Bơ – rao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng.
II. CÁC NGUYÊN TỬ , PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG NGỪNG.
HS: Đọc ở phần mở bài SGK, dựa vào sự tương tác giữa chuyển động của các hạt phấn hoa với chuyển động của quả bóng để thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3.
C1: Quả bóng tương tự hạt phấn hoa.
C2: Các học sinh tương tự phân tử nước.
C3: Các phân tử nước chuyển động không ngừng, trong khi chuyển động nó va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.
Hoạt động 4: Tìm hiểu mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ (5phút)
GV: Nêu vấn đề: Trong TN Bơ – rao, nếu ta tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phấn hoa nhanh lên hay chậm đi?.
GV: Thông báo kết luận.
- Chuyển động của các phân tử , nguyên tử có liên quan đến nhiệt độ hay không.
GV: Thông báo cho HS biết mối quan hệ giữa chuyển động của các phân tử, nguyên tử và nhiệt độ của vật và nêu rõ lí do ta gọi đó là chuyển động nhiệt.
III. CHUYỂN ĐỘNG PHÂN TỬ VÀ NHIỆT ĐỘ.
HS: Nêu ra dự đoán của mình:
+ nhanh
+ chậm
HS: Lắng nghe phần thông báo của GV.
- Nhiệt độ càng cao thì các phân tử, nguyên tử chuyển động càng nhanh.
- Chuyển động của các phân tử, nguyên tử gọi là chuyển động nhiệt.
Hoạt động 5: Vận dụng.(10 phút)
GV: Treo hình 20.4 lên bảng và mô tả hiện tượng rồi yêu cầu HS giải thích.
GV: Yêu cầu HS giải thích hiện tượng khuếch tán của nước hoa nêu ở đầu bài và tìm thêm ví dụ về sự khuếch tán.
GV: Yêu cầu HS các nhóm làm TN trong câu C7 và giải thích hiện tượng.
GV: Hướng dẫn HS trả lời câu C5, C6, C7
III. VẬN DỤNG:
HS: Trả lời câu C4 và sau đó giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài. Tìm thêm ví dụ minh hoạ về sự khuếch tán.
C4: Các phân tử đồng Sunfat và nước đều chuyển động không ngừng về mọi phía, nên các phân tử đồng Sunfat có thể chuyển động lên trên, xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và các phân tử nước có thể chuyển động xuống dưới, xen vào khoảng cách giữa các phân tử đồng Sunfat.
HS: Làm TN, quan sát và báo cáo kết quả và giải thích hiện tượng.
C5: Do các phân tử không khí chuyển động không ngừng về mọi phía.
C6: Có: Vì các phân tử chuyển động nhanh hơn.
C7: Trong cốc nước nóng, thuốc tím tan nhanh hơn vì các phân tử chuyển động nhanh hơn.
4. Củng Cố: (4 phút)
+ GV: Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ.
+ GV: Hệ thống lại bài học.
5. Dặn dò (1 phút)
+ Về nhà học bài theo vở ghi + SGK. Làm bài tập trong SBT và trả lời lại các C1 đến C7.
+ Chuẩn bị đồng xu bằng đồng.
Duyệt của tổ chuyên môn
Nguyễn Hoàng Khải
IV. Rút kinh nghiệm.
File đính kèm:
- T8.23.doc