Bộ giáo án Địa lí 10 chuẩn kiến thức mới năm học 2011 - 2012

I- Mục tiêu:

Sau bài học, học sinh cần:

1.Về kiến thức.

- Nêu rõ được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau.

- Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.

2. Về kĩ năng.

- Phân biệt được một số dạng lưới kinh, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ. Từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó của phép chiếu hình bản đồ nào.

- Thông qua phép chiếu hình bản đồ, biết được khu vực nào tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác.

3.Về thái độ.

- Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập.

II- Thiết bị dạy học

 

doc28 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bộ giáo án Địa lí 10 chuẩn kiến thức mới năm học 2011 - 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ giáo án địa lí 10 chuẩn kiến thức mới năm học 2011-2012 Tuần 01 tiết 1: Phần một: địa lý tự nhiên Chương I: Bản đồ Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ I- Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần: 1.Về kiến thức. - Nêu rõ được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. - Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản. 2. Về kĩ năng. - Phân biệt được một số dạng lưới kinh, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ. Từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó của phép chiếu hình bản đồ nào. - Thông qua phép chiếu hình bản đồ, biết được khu vực nào tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác. 3.Về thái độ. - Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập. II- Thiết bị dạy học Quả địa cầu, một mảnh bìa, bản đồ thế giới, bản đồ châu á. III.Hoạt động dạy học. 1- ổn định lớp. 2- Khởi động: Có 1 nhà KH đã từng khẳng định rằng:Mọi KH đều bắt đầu từ ĐL và ĐL được bắt đầu từ BĐ.Do vậy BĐ có vai trò rất quan trọng trong học tập và đời sống.Dựa vào BĐ chúng ta có thể thu thập được nhiều thông khác nhau như VTĐL, sự phân bố các ĐT ĐLVâỵ để vẽ BĐ người ta đã sử dụng các phép chiếu hình BĐ naò?Đặc điểm mỗi phép chiếu ra sao?Chúng ta cùng tìm hiểu bài :Các phép chiếu hình BĐ Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1 (cá nhân): Học sinh trình bày sự hiểu biết về bản đồ, quả địa cầu. Giáo viên: BĐ là mô hình thu nhỏ.....Do đó bề mặt TĐ cong còn BĐ là mặt phẳng.Vì vậy muốn vẽ được BĐ người ta phải chiếu các điểm cong của TĐ lên mp của giấy. Tại sao phảI có các phép chiếu hình BBĐ khác nhau? Do bề mạt TĐ cong nên khi thể hiện lên mp các kv khác nhau trên BĐ đều có sự biến dạng nhất định và không thể hoàn toàn chính xác như nhauu.VD: Các vùng đất được biểu hiên trên BĐ có thể đúng về kích thước nhưng sai về hình dạng và ngược lại. -- Hoạt động 2 (cá nhân): + Với phép chiếu phương vị đứng thì mặt phẳng tiếp xúc quả địa cầu ở đâu ? Hệ thống kinh, vĩ tuyến có đặc điểm gì? + Khu vực nào sẽ chính xác ?Dùng để vẽ KV nào? - Hoạt động 3: Nhóm 1:nghiên cứu phép chiếu hình nón theo các nội dung như ở phép chiếu phương vị + Mặt chiếu. + Đặc điểm hệ thống kinh, vĩ tuyến. + Khu vực tiếp xúc. + Dùng vẽ bản đồ khu vực nào. - Hoạt động 4: Nhóm 2:nghiên cứu phép chiếu hình trụ. Lưu ý: Mỗi phép chiếu này, giáo viên mô tả qua bằng quả địa cầu và mảnh bìa để học sinh hình dung. - Hoạt động 5 (cá nhân): Gọi đại diện nhóm trả lời. - Bản đồ châu á. - Bản đồ thế giới 1- Khái niệm - Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của trái đất lên một mặt phẳng để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với 1 điểm trên mặt phẳng. - Do bề mặt trái đất cong, khi thể hiện ra mặt phẳng các khu vực không chính xác như nhau dẫn đến có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau 2- Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản: - Phép chiếu phương vị. - Phép chiếu hình nón. - Phép chiếu hình trụ. a/ Phép chiếu phương vị: - Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. - Tùy theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả địa cầu có các phép chiếu phương vị khác nhau. - Phép chiếu phương vị đứng. + Mặt phẳng tiếp xúc quả địa cầu ở cực. + Kinh tuyến là đường thẳng đồng quy ở cực. + Vĩ tuyến là các đường tròn đồng tâm ở cực. + Khu vực trung tâm BĐ(KV cực-NơI tiếp xúc với mặt chiếu) là chính xác nhất.Càng xa cực càng kém chính xác. +Dùng đễ vẽ BĐ các KV cực hoạc BĐ BCB và BCN. b/ Phép chiếu hình nón - Là cách thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của địa cầu lên mặt chiếu là mặt nón, sau đó triển khai ra mặt phẳng. - Phép chiếu hình nón đứng, nghiêng, ngang. - Phép chiếu hình nón đứng. + Hình nón tiếp xúc với quả địa cầu tại một vòng vĩ tuyến. + Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở đỉnh hình nón, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm ở đỉnh hình nón. + Vẽ bản đồ ở các khu vực vĩ độ trung bình. c/ Phép chiếu hình trụ: - Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của địa cầu lên mặt chiếu là hình trụ, sau đó triển khai ra mặt phẳng. - Phép chiếu hình trụ đứng, nghiêng, ngang. - Phép chiếu hình trụ đứng. + Hình trụ tiếp xúc quả địa cầu theo vòng xích đạo. + Kinh, vĩ tuyến là các đường thẳng song song. + Vùng xích đạo tương đối chính xác. 3- Kiểm tra đánh giá: Từ các phép chiếu đã học, gọi 3 học sinh vẽ hệ thống kinh, vĩ tuyến của 3 phép chiếu đó. 4- Hoạt động nối tiếp: Làm câu hỏi sau sách giáo khoa. ___________________________________________________________ Tuần 01 tiết 2: Bài 2: một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ I- Mục tiêu: Sau bài học, học sinh phải: 1.Về kiến thức. - Hiểu rõ mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất định trên bản đồ với những đặc tính của nó. 2. Về kĩ năng. - Tìm hiểu kỹ bảng chú giải của bản đồ khi đọc bản đồ qua đặc điểm ký hiệu. II- Thiết bị dạy học: Một số bản đồ kinh tế xã hội, bản đồ tự nhiên III-Hoạt động dạy học 1- ổn định lớp. 2-KT bài cũ Nêu khái niệm của phép chiếu phương vị, đặc điểm hệ thống kinh, vĩ tuyến, ứng dụng trong vẽ bản đồ như thế nào ? Khởi động: Các em được biết ĐL có rất nhiều BĐ khác nhau.Mỗi BĐ đều có một hệ thóng kí hiệu BĐ.Ký hiệu BĐ là những dấ hiệu quy ước để thể hiện các đối tượng ĐL trên BĐ.Vậy ký hiệu BĐ được phân loại ra sao?và từng loại thể hiên trên BĐ như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài.. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - Hoạt động 1 (cá nhân): GV: BĐ nào cũng có 1 hệ thống kí hiệu để biểu hiện các đối tượng về mặt đặc điểm, số lượng, cấu trúccũng như vị trí, sự phân bố của chúng trong không gian. PP ký hiệu dùng để biểu hiện các đối tượng ĐL nào? GV dẫn chứng qua hình 2.2 -Hoạt động 2 (cá nhân): Dựa vào hình 2.1, nêu các dạng ký hiệu. PP kí hiệu có thể biểu hiện được các đối tượng ĐL nào? (Giáo viên nêu qua về các dạng ký hiệu này) - Hoạt động 3 (cá nhân): Nhìn hình 2.2, ngoài việc biết được vị trí đối tượng (nhà máy điện), chúng ta còn biết được đặc điểm gì nữa ? Đó là những hiện tượng nào trên BĐTN và BĐ KTXH? Trên BBDTN là hướng gió, các dòng biển... Trên BDKTXH là sự vận chuyển hàng hoá, hành khách, các luồng di dân... PP kí hiệu đường chuyển động có khả năng biểu hiện được những gì? Hướng di chuyển: ĐB, TB, ĐN, TN. Tốc độ di chuyển:Bằng các mũi tên dài ngắn dày mảnh khác nhau. - Hoạt động 4 (nhóm): Dành thời gian học sinh tìm hiểu các phương pháp còn lại. - Chia lớp làm 2 nhóm: Nhóm 1: Phương pháp chấm điểm (hình 2.4) Nhóm 2: Phương pháp bản đồ, biểu đồ (2.5) - Gọi đại diện trả lời, nhóm khác có thể bổ sung thêm. Lưu ý: Ngoài các PP trên còn có các PP ký hiệu theo đường, PP đường đẳng trị, PP khoanh vùng, PP nền chất lượng. - Hoạt động 5: Ta tìm hiểu đặc điểm các đối tượng dựa vào đâu ? (Bảng chú giải) 1- Phương pháp ký hiệu: a/ Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng được phân bố theo những điểm cụ thể. Ký hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng. b/ Các dạng ký hiệu: - Ký hiệu hình học. - Ký hiệu chữ. - Ký hiệu tượng hình. c/ Khả năng biểu hiện - Vị trí phân bố của đối tượng. - Số lượng, quy mô, chất lượng. - Động lực phát triển của đối tượng. 2- Phương pháp ký hiệu đường chuyển động a/ Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên, KT-XH trên BĐ. b/ Khả năng biểu hiện: - Tốc độ, khối lượng của đối tượng. - Hướng di chuyển của đối tượng. 3- Phương pháp chấm điểm: a/ Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm có giá trị như nhau. b/ Khả năng biểu hiện: - Sự phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. 4- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: a/ Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong đơn vị lãnh thổ đó. b/ Khả năng biểu hiện: - Số lượng, chất lượng của đối tượng. - Cơ cấu của đối tượng. 3- Kiểm tra đánh giá: So sánh hai phương pháp ký hiệu và phương pháp ký hiệu đường chuyển động 4- Dặn dò, hoạt động nối tiếp: Bài tập 1, 2 sách giáo khoa. Liên hệ đt 01689218668 có đầy đủ trọn bộ Tuần 02 tiết 3: Bài 3: sử dụng bản đồ trong học tập, đời sống I- Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần: 1. Về kiến thức: - Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và trong đời sống. - Hiểu rõ nguyên tắc cơ bản khi sử dụng bản đồ và Atlat trong học tập 2. Về kĩ năng: Củng cố và rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ và Atlat địa lí trong học tập 3. Về thái độ, hành vi Có thói quen sử dụng bản đồ trong suốt quá trình học tập ( theo dõi bài mới ở trên lớp, học bài ở nhà, làm bài kiểm tra) II- Thiết bị dạy học: Bản đồ tư nhiện Thế giới Bản đồ tự nhiên Việt nam Bản đồ kinh tế Việt Nam. III- Tiến trình dạy học: 1- ổn định lớp. 2- KT bài cũ: Nêu phương pháp ký hiệu, đường chuyển động (đối tượng biểu hiện, khả năng biểu hiện). Nó biểu hiện những đối tượng cụ thể nào ? 3 - Giới thiệu bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - Hoạt động 1 (cá nhân): Học sinh nêu ý kiến về vai trò của bản đồ trong quá trình học tập môn địa lý ở các lớp dưới? Tại sao trong học tập phảI sử dụng bản đồ? - Giáo viên tổng hợp các ý kiến, sử dụng một số bản đồ minh họa. GV:Hướng dẫn HS tìm hiểu về 1 con sông(S.Hồng) - Hoạt động 2 (cá nhân): Trong đời sống, sản xuất, những ngành nào cần đến bản đồ địa lý ? HS lấy ví dụ? GV chuẩn kiến thức và KL: Ngành nào cũng cần đến BĐ. BĐ là phương tịên sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Hoạt động 4: Khi sử dụng BĐ, vấn đề cần lưu ý đầu tiên là gì ? - Hoạt động 5 (cá nhân): Căn cứ vào đâu sẽ biết tỷ lệ, ký hiệu của bản đồ ? - Hoạt động 6: Tại sao phải xác định được phương hướng trên bản đồ ? (Dựa vào các đường KT-VT) - Giáo viên lấy ví dụ: Hướng chảy của sông liên quan đến địa hình --> tìm hiểu trong mối quan hệ với địa hình. I- Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống 1- Trong học tập: Là phương tiện để học tập, rèn luyện các kỹ năng địa lý tại lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi trong kiểm tra về ĐL VD; Xác định vị trí một điểm, ở đới khí hậu nào? 2- Trong đời sống: Bản đồ là một phương tiện được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày - Bảng chỉ đường(tìm đường đi, xác định vị trí). - Phục vụ cho các ngành sản xuất(NN, CN, GTVT..). - Phục vụ cho quân sự. II- Sử dụng bản đồ, atlat trong học tập 1- Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập địa lý trên cơ sở bản đồ. a/ Chọn bản đồ phải phù hợp với nội dung cần tìm hiểu. b/ Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỷ lệ, ký hiệu của bản đồ. - Đọc kỹ bảng chú giải. c/ Xác định được phương hướng trên bản đồ. 2- Hiểu được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý trong bản đồ, atlat. 4- Kiểm tra đánh giá: - Học sinh nêu cách sử dụng bản đồ trong học tập của bản thân. - Khi sử dụng cần lưu ý những vấn đề gì ? 5- Hoạt động nối tiếp: Về nhà học bài, trong SGK 1,2,3 ___________________________________________________________ Liên hệ đt 01689218668 có đầy đủ trọn bộ Tuần 02 tiết 4: Bài 4: thực hành Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ I- Mục tiêu Bài học: Sau bài học, HS cần 1. Về kiến thức - Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ. - Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lý biểu hiện trên bản đồ. 2. Về kĩ năng Phân loại được từng phương pháp biểu hiện ở các loại bản đồ khác nhau II- thiết bị dạy học: - Bản đồ tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ kinh tế chung Việt Nam. III- hoạt động dạy học: 1- ổn định lớp. 2- Bài cũ. Vai trò của bản đồ trong học tập và trong đời sống xã hội? 3- Bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - Hoạt động 1: Học sinh đọc nội dung bài thực hành. Xác định yêu cầu - Giáo viên thông báo lại yêu cầu bài thực hành - Hoạt động 2 (nhóm): Giáo viên treo 3 bản đồ lên bảng, chia nhóm nghiên cứu lần lượt các nội dung, yêu cầu bài thực hành, viết ra giấy. Nghiên cứu: Hình 2.2 - Hoạt động 3 (cá nhân): Gọi học sinh lên bảng điền thông tin cho nhóm mình. Nghiên cứu: Hình 2.3 - Hoạt động 4 (nhóm): Các nhóm bổ sung, giáo viên nhận xét, hoàn thành bài thực hành. Nghiên cứu hình 2.4 HS nghiên cứu, địa diện từng nhóm lên trình bày Giáo viên chuẩn kiến thức Yêu cầu: theo các bước sau - Tên bản đồ - Nội dung bản đồ - Các phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ - Trình bày cụ thể về từng phương pháp như sau: + Tên phương pháp biểu hiện + Phương pháp đó biểu hiện những đối tượng địa lí nào + Thông qua cách biểu hiện những đối tượng địa lí của phương pháp này, chúng ta chúng ta có thể biết được những đặc tính nào của đối tượng địa lí đó. Nhóm 1: -Tên bản đồ: Công nghiệp điện Việt Nam Nội dung: Công nghiệp điện Việt Nam, Các trạm 220kv, 500kv - Phương pháp biểu hiện: Kí hiệu, đường Đối tượng biểu hiện: Vị trí các nhà máy điện Việt Nam, các trạm 220kv, 500kv, thấy được các nhà máy đưa vào sản xuất, các nhà máy đang xây dựng. Nhóm 2: -Tên bản đồ: Gió và bão Việt Nam Nội dung: Gió và bảo Việt nam - Phương pháp biểu hiện: Kí hiệu, chấm điểm, đường chuyển động Đối tượng biểu hiện: hướng gió. Bão, tần suất của bão Nhóm 3 -Tên bản đồ: Phân bố dân cư châu á Nội dung: Các đô thị châu á, các điểm dân cư - Phương pháp biểu hiện: Kí hiệu, đường Đối tượng biểu hiện: số lượng, chất lượng (mật độ) 4- Kiểm tra đánh giá: Hoàn thành bảng kiến thức sau Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khã năng biểu hiện 5- Hoạt động nối tiếp: - Tổng kết chương I. - Bài tập sách giáo khoa. _______________________________________________________________________ Liên hệ đt 01689218668 có đầy đủ trọn bộ Tuần 03 tiết 5: Chương II: vũ trụ, hệ quả các chuyển động của trái đất Bài 5: vũ trụ, Hệ mặt trời và tráI đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất I- Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần: 1 – Về kiến thức: - Nhận thức được vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ mặt trời, trong đó có trái đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong vũ trụ. - Hiểu khái quát về hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời. - Giải thích được các hiện tượng, sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên trái đất. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên trái đất. 2 – Về kĩ năng: Dựa vào các hình trong sách giáo khoa, biết: - Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời, vị trí của trái đất trong hệ mặt trời. - Xác định được các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt đất. 3 – Về thái độ: - Nhận thức đúng đắn quy luật hình thành, phát triển của các thiên thể II- Thiết bị dạy học: - Quả địa cầu, một cây nến. - Bản đồ thế giới. III- Hoạt động dạy học: 1- ổn định lớp. 2- Bài cũ. 3- Bài mới. Từ thuở xa xưa con người luôn có ý thức tìm hiểu về vũ trụ, về thiên nhihiên, về bầu trời, và về vị trí của con người trong vũ trụ bao la...Song do sự cách trở của núi sông, của sa mạc và đại dương, KH lại chưa PT nên 1 số hiện tượng chỉ giải thích dựa vào trực giác. Vậy bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu rõ hơn về vũ trụ HMT, TĐ, và các hệ quả của CĐ tự quay quanh trục của TD gây lên. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính Hoạt động 1 (Cả lớp): Dựa vào sách giáo khoa (hình 5.1), em hiểu vũ trụ là gì ? - Giáo viên phân biệt thiên hà (nhiều thiên thể), giải Ngân Hà là thiên hà có chứa hệ mặt trời. - Vậy hệ mặt trời là gì ? Hoạt động 2: (Cặp) Dựa vào hình 5.2, kể tên các hành tinh thuộc hệ mặt trời. Quỹ đạo chuyển động của chúng. - Nhận xét quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh? - Giáo viên chuẩn kiến thức. - Trái đất là hành tinh thứ mấy của hệ mặt trời ? Ta sang mục 3 Hoạt động 3:(Nhóm) Dựa vào hình 5.2, một em nhắc lại trái đất là hành tinh thứ mấy của hệ mặt trời ? Vị trí đó có ý nghĩa ntn với sự sống ? (Từ thực tế nêu ra) Trái đất có mấy chuyển động, chuyển động theo hướng nào ? Thời gian của các chuyển động ? Hoạt động 4 (nhóm): Nhóm 1: Vì sao có hiện tượng ngày đêm, sự luân phiên ngày đêm? Do TĐ có dang hình cầu nên ở 1 thời điểm, TĐ chỉ được chiếu sáng 1 nửa(ngày), còn 1 nửa nằm trong bóng tối.(đêm). Do TĐ tự quay quanh trục nên sinh ra hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau. Nếu Trái đất không không tự quay liên tục có hiện tượng ngày đêm không? - Giáo viên: Do trái đất hình cầu, tự quay quanh trục --> ở các kinh tuyến khác nhau nhìn thấy mặt trời độ cao khác nhau --> có giờ khác nhau. - Nhóm 2: Học sinh nghiên cứu hình 5.3, bản đồ trên bảng múi giờ 0, kinh tuyến 1800, Việt Nam ở múi giờ số mấy ? - Bài tập nhỏ: ở Anh 2h sáng ngày 3/4 thì ở Cu Ba là mấy giờ, ngày mấy ? (Biết Cu Ba ở múi giờ số 19). Múi giờ 0 - 12 tăng 1h qua mỗi múi giờ ; 12 - 24 giảm 1h. - Nhóm 3: Học sinh nghiên cứu hình 5.4. Cho biết bán cầu Bắc vật thể chuyển động lệch phía nào ? ở bán cầu Nam ? - Giáo viên chuẩn kiến thức, nêu lực Côriôlit, nêu sự lệch hướng của vật thể ở hai bán cầu. I- Khái quát về vũ trụ, hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời. 1- Vũ trụ: - Là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà. - Thiên hà là một tập hợp của rất nhiều thiên thể (như các ngôi sao, hành tinh, sao chổi)cùng với khí, bụi và bức xạ điện từ. - Dải ngân hà là thiên hà có chứa hệ Mặt trời chúng ta 2- Hệ mặt trời: - Là một tập hợp các thiên thể nằm trong giải Ngân Hà (mặt trời, các hành tinh, thiên thể và các đám bụi khí) - Gồm 8 hành tinh: Thủy tinh, Kim tinh, Trái đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên vương tinh, Hải vương tinh. 3- Trái đất trong hệ mặt trời: - Vị trí thứ ba trong hệ mặt trời (khoảng cách 149,6 triệu km). - Nhận lượng nhiệt, ánh sáng đảm bảo cho sự sống. - Trái đất tự quay quanh trục, vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh mặt trời. II- Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất: 1- Sự luân phiên ngày đêm Do trái đất hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiên tượng ngày đêm 2- Giờ trên trái đất và đường chuyển ngày quốc tế. - Giờ địa phương: Các điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau có giờ khác nhau. - Chia trái đất 24 múi giờ, mỗi múi giờ cách 150. - Giờ múi: Các địa phương nằm cùng một múi giờ. - Giờ quốc tế: Giờ ở múi số 0. - Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh tuyến 1800 (Tây --> Đông lùi 1 ngày và ngược lại) 3- Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể: - Khi trái đất tự quay quanh trục, các vật thể chuyển động trên bề mặt trái đất bị lệch hướng so với hướng ban đầu. Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit. - Bán cầu Bắc: Vật chuyển động lệch về hướng bên phải. - Bán cầu Nam: Vật chuyển động lệch về bên trái. - Lực Côriôlit tác động mạnh đến hướng chuyển động của các khối khí dòng biển 4- Kiểm tra đánh giá: - Sắp xếp các hành tinh theo thứ tự xa dần mặt trời: a/ Kim tinh. b/ Thủy tinh. c/ Hải vương tinh. d/ Thiên vương tinh. e/ Diêm vương tinh. g/ Hỏa tinh. h/ Thổ tinh. i/ Mộc tinh. m/ Trái đất. - Trái đất có những chuyển động nào ? Sinh ra hệ quả gì ? 5- Hoạt động nối tiếp: Bài tập trang 21. _________________________________________________________ tiết 6: Bài 6: hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất I- Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần: 1 – Về kiến thức: - Giải thích được các hệ quả chuyển động của trái đất xung quanh mặt trời: Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời, các mùa, ngày đêm dài ngắn theo mùa. 2 – Về kĩ năng: Dựa vào các hình vẽ trong sách giáo khoa, để - Xác định đường chuyển động biểu kiến của mặt trời trong một năm. - Góc chiếu sáng của tia mặt trời trong các ngày 21/3 ; 22/6 ; 23/9 và 22/12 để rút ra kết kết luận: Trái đất nghiêng và không đổi phương trong khi chuyển động xung quang mặt trời , dẫn tới sự thay đổi góc chiếu sáng tại mọi địa điểm ở bề mặt trái đất, dẫn tới hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa 3 – Về thái độ, hành vi - Nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên. II- Thiết bi dạy học: III- Hoạt động dạy học 1- ổn định lớp. 2- KT bài cũ. -Hãy trình bày khái niệm về Vũ trụ, HMT, TĐ có vị trí như thế nào?ý nghĩa? - Trình bày hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất? 3- Bài mới: Giáo viên giới thiệu: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - Giáo viên giải thích thế nào là chuyển động biểu kiến. Đó là chuyển động nhìn thấy bằng mắt nhưng không có thật, đưa ra ví dụ: Buổi sáng, buổi chiều ta nhìn thấy mặt trời có vị trí khác nhau --> mặt trời không chuyển động, do vận động của trái đất --> chuyển động này là chuyển động biểu kiến.VD khi ta ngồi trên xe lửa, xe chạy nhanh nhưng ta không có cảm giác là xe chạy mà lại thấy là xe đứng yên còn cây cối núi rừng chạy lùi lại phía sau.Ta ở trên TĐ cũng giống như ngồi trên xe lửu vậy. Hoạt động 1: (Cá nhân) - Xác định khu vực nào trên Trái Đất có hiện tượng Mặt trời lên thiên đỉnh một năm hai lần? Nơi nào chỉ một lần? Khu vực nào không có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh? Tại sao? Vì trục TĐ nghiêng với mp hoàng đạo 1 góc =66đ33.Để tạo thành 1 góc 90thì góc phụ phải bằng 23đ27, trong khi đó các địa điểm ngoại CT đều có góc phụ >23đ27. Hoạt động 2:(cặp) Dựa vào sách giáo khoa hình 6.2 học sinh nêu khái niệm về mùa. - Các mùa trong năm. - Dựa vào hình 6.2 xác định thời gian từng mùa. Các ngày 21/3 ; 22/6 ; 23/9 và 22/12. - Vì sao sinh ra mùa ?Nhiệt độ trong ngày của 1 nơi trên bề mặt TĐ thtay đổi liên quan đến góc nhập xạ ntn? Trong ngày, khi góc nhập xạ cao nhất là khi mặt đất nhận được lượng nhiệt lớn nhất. Tại BCB góc nhập xạ lớn nhất?Nhỏ nhất?(Lớn nhất vào ngày hạ chí, nhỏ nhất vào ngày đông chí. Hoạt động 3: (Nhóm) Dựa vào hình 6.3 cho biết ngày 22/6 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời ? Độ dài ngày và đêm như thế nào ? - Tương tự ngày 22/12. - Vùng cực Bắc ngày 22/6 và ngày 22/12 độ dài ngày đêm như thế nào : Trong khoảng thời gian từ 21-3 đến 23-9 BCB ngả về phía mt.Dt được chiếu sáng nhiều hơn nên ngày dài hơn đêm và là mx và mhạ ở BCB. Ngày 22-6 BCN ngả về phía mt, đường phân chia sáng tối ở sau cực B.Tia mt chiếu vuông góc tại CTB lúc 12h trưa. Mọi địa điểm ở BCB có ngày dài nhất và đêm ngắn nhất. - Hoạt động 7: Vì sao có sự khác nhau về thời gian các ngày, đêm ? I- Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời - Là chuyển động nhìn thấy được nhưng không có thật của mặt trời hàng năm diễn ra giữa hai chí tuyến. - Nguyên nhân: Do trục trái đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động nên BCB và BCN lần lượt ngả về phía mt cho ta ảo giác mặt trời chuyển động. - Mặt trời lên thiên đỉnh (tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến bề mặt đất) giữa vùng nội chí tuyến diễn ra vào các ngày: + Chí tuyến Bắc: 22/6 + Chí tuyến Nam: 22/12 + Xích đạo: 21/3 ; 23/9 II- Các mùa trong năm: - Mùa là một phần thời gian của năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu. - Mỗi năm có 4 mùa: + Mùa xuân. + Mùa hạ. + Mùa thu. + Mùa đông ở Bắc bán cầu mùa ngược lại Nam bán cầu. Nguyên nhân do trục trái đất nghiêng không đổi phương khi chuyển động nên Bắc bán cầu và Nam bán cầu lần lượt ngả về phía mặt trời, nhận được lượng nhiệt khác nhau sinh ra mùa, nóng lạnh khác nhau. III- Ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ. 1. Ngày đêm dài ngắn theo mùa - Mùa xuân, mùa hạ(21-3 đến 23-9): Ngày dài hơn đêm. - Mùa thu, mùa đông: Ngày ngắn hơn đêm. Ngày 22-6 có ngày dài nhất và đêm nhắn nhất. 2. Ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ. - Xích đạo ngày đêm dài bằng nhau. - Vùng gần cực, vùng cực có ngày đêm dài 24 giờ. Vùng cực có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm. - Nguyên nhân do trục trái đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động, tùy vị trí trái đất trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn khác nhau và theo mùa. 4- Kiểm tra đánh giá: Chọn câu trả lời đúng: 1- Khi nào được gọi là mặt trời lên thiên đỉnh ? a/ Lúc 12 giờ trưa hàng ngày. b/ Khi tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến ở bề mặt trái đất. c/ Thời điểm mặt trời lên cao nhất trên bầu trời ở một địa phương. 2- Vì sao mùa hạ nóng, mùa đông lạnh ? Giải thích câu ca dao Việt Nam “ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười, chưa cười đã tối” 5- Hoạt động nối tiếp: Làm bài tập trang 24. tuần 04 tiết 7: chương III: cấu trúc của trái đất các quyển của lớp vỏ địa lý Bài 7: cấu trúc của trái đất, thạch quyển thuyết kiến tạo mảng I- Mục tiêu: Sau bài học, HS cần: 1 - Về kiến thức: - Mô tả được cấu trúc của trái đất, trình bày được đặc điểm của mỗi lớp vỏ bên trong trái đất. Biết khái niệm thạch quyển, phân biệt được vỏ trái đất và thạch quyển. - Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết kiến tạo mảng. 2 -Về kĩ năng: Quan sát, nhận xét cấu trúc TráI Đất, các mảng kiến tạo và các cách tiếp xúc của các mảng kiến tạo qua tranh ảnh và bản đồ 3 -Về thái độ , hành vi - Khâm phục lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học để tìm hiểu cấu trúc bên trong của trái đất và sự vật, hiện tượng có liên quan. II- Thiết bị dạy học - Mô hình về cấu tạo tráI đất - Hình ảnh, sơ đồ về các cách tiếp xúc của các mảng kiến tạo III- hoạt động dạy học 1- ổn định lớp. 2- KT bài cũ - Khái niệm mùa, nguyên nhân sinh ra các mùa. - Tại sao mùa thu, mùa hạ ngày lại dài hơn đêm ? 3- Bài mới. TĐ của chúng ta là 1 hành tinh duy nhất tồn tại sự sống.Vậỵ bên trong TĐ được cấu tạo ra sao , bên trong TĐ gồm những gì? Đó là vấn đề mà từ xa xưa con người luôn muốn tìn hiểu. Ngày nay khi KH ptriển đã ng hiên cứu TĐ ntn, chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài:......... HĐ của GV và HS Nội dung chính - Giáo viên nêu

File đính kèm:

  • docGiao an Dia ly 10 ca nam chuan moi.doc
Giáo án liên quan