Câu 1 : Trình bày ngắn gọn những chặng đường phát triển của VHVN từ 1945 đến 1975 ?
Có 3 chặng đường phát triển :
1. Chặng đường 1945 – 1975 :
Phản ánh không khí hồ hởi của đất nước độc lập.
Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Ca ngợi sức mạnh của quấn chúng nhân dân.
Các tác phẩm tiêu biểu : Đôi mắt (Nam Cao) ; Làng (Kim Lân) ; Tây Tiến (Quang Dũng) ; Việt Bắc (Tố Hữu)
2. Chặng đường 1955 – 1964 :
Văn xuôi mở rộng đề tài , đặc biệt là xây dựng XHCN ở miền Bắc.
Thơ ca và kịch cũng phát triển mạnh mẽ.
Tác phẩm tiêu biểu : Sông Đà (Nguyễn Tuân) ; Mùa lạc (Nguyễn Khải) ; Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên).
3. Chặng đường 1965 – 1975 :
Phản ánh cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Đề cao tinh thần yêu nước , ca ngợi chủ nghĩa anh hùng Cách mạng.
Tác phẩm tiêu biểu : Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) ; Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) ; Trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm ).
26 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2122 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Câu hỏi tái hiện ngữ văn 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1 : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
Câu 1 : Trình bày ngắn gọn những chặng đường phát triển của VHVN từ 1945 đến 1975 ?
Có 3 chặng đường phát triển :
1. Chặng đường 1945 – 1975 :
Phản ánh không khí hồ hởi của đất nước độc lập.
Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Ca ngợi sức mạnh của quấn chúng nhân dân.
Các tác phẩm tiêu biểu : Đôi mắt (Nam Cao) ; Làng (Kim Lân) ; Tây Tiến (Quang Dũng) ; Việt Bắc (Tố Hữu)
2. Chặng đường 1955 – 1964 :
Văn xuôi mở rộng đề tài , đặc biệt là xây dựng XHCN ở miền Bắc.
Thơ ca và kịch cũng phát triển mạnh mẽ.
Tác phẩm tiêu biểu : Sông Đà (Nguyễn Tuân) ; Mùa lạc (Nguyễn Khải) ; Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên).
3. Chặng đường 1965 – 1975 :
Phản ánh cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Đề cao tinh thần yêu nước , ca ngợi chủ nghĩa anh hùng Cách mạng.
Tác phẩm tiêu biểu : Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) ; Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) ; Trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm ).
Câu 2 : Nêu những đặc điểm của VHVN giai đoạn 1945 – 1975 ?
Có 3 đặc điểm chính :
1. Nến VH chủ yếu vận động theo hướng CM hóa , gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:
Vận động theo bước đi của cách mạng , theo sát từng nhiệm vụ của cách mạng
Ca ngợi cách mạng và cuộc sống mới , cổ vũ kháng chiến và ngợi ca xây dựng XHCN.
Cổ vũ cao trào chống Mĩ cứu nước.
2. Nền văn học hướng về đại chúng :
Đây là đối tượng và là độc giả chính của văn học.
Ca ngợi vai trò của quần chúng nhân dân.
Đội ngũ sáng tác chủ yếu từ quần chúng nhân dân.
3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn :
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện :
Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử.
Nhân vật chính là những người đại diện cho tài hoa , khí phách của cộng đồng hơn là khát vọng cá nhân.
Con người được khai thác ở khía cạnh bổn phận , trách nhiệm công dân , ở tình cảm lớn, lẽ sống lớn.
Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và hào hùng.
* Cảm hứng lãng mạn : Là cảm hứng thể hiện cái tôi đầy cảm xúc , hướng tới lí tưởng của cuộc sống mới , con người mới.
= Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn gắn liền với nhau.
Câu 3 : Nêu những nét chính về tình hình lịch sử , xã hội , văn học có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của văn học 1945 – 1975 ?
Đường lối văn nghệ của Đảng, sự lãnh đạo của Đảng tạo nên văn học thống nhất.
Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ đã tạo cho văn học có những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành và phát triển trong chiến tranh.
Nền kinh tế còn nghèo, chậm phát triển, điều kiện giao lưu văn học còn hạn chế , văn học chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của Trung Quốc và Liên Xô.
Câu 4 : Nêu những nét chính về tình hình lịch sử , kinh tế, văn học có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN 1975 đến hết thế kỉ XX ?
Năm 1975 vớ đại thắng mùa xuân lịch sử dân tộc mở ra kỉ nguyên mới và cũng có nhiều khó khăn thử thách mới.
Năm 1986 nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, văn học có điều kiện giao lưu tiếp xúc rộng rãi.
Công cuộc đổi mới thúc đẩy văn học cũng phải đổi mới cho phù hợp.
Câu 5 : Trình bày ngắn gọn những chuyển biến và thành tựu ban đầu của VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX ?
Từ sau năm 1975 thơ không tạo được sự lôi cuốn,thành tựu nổi bật là sự nở rộ của trường ca : trường ca của Thanh Thảo ; “Đường tới thành phố” của Hữu Thỉnh.
Văn xuôi có nhiều khởi sắc, đổi mới cách viết về chiến tranh , cách tiếp cận với đời sống hiện thực : Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng); Thời xa vắng (Lê Lựu).
Kịch nói phát triển mạnh mẽ : Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ); Mùa hè ở biển (Xuân Trình).
Năm 1986 văn học chính thức bước vào chặng đổi mới với nhiều tác phẩm tiêu biểu : Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) ; Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Chinh).
Văn học giai đoạn này vận động theo hướng dân chủ hóa , mang hướng nhân bản và nhân văn sâu sắc.
Bài 2 : TÁC GIẢ NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH
Câu 6 : Trình bày ngắn gọn tiểu sử Hồ Chí Minh ?
Hồ Chí Minh sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 và mất ngày 2 tháng 9 năm 1969, tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung ; quê làng Kim Liên (làng Sen) , xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Thưở sinh thời , Người xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước, cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Trước khi tham gia hoạt động cách mạng Người học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học Huế, có thời gian dạy học tại trường Dục Thanh (Phan Thiết).
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
Năm 1919 gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Hòa Bình ở Véc- xây ký tên là Nguyễn Ái Quốc.
Năm 1920 dự Đại hội Tua và là một trong những thành viên sáng lập ra Đảng cộng sản Pháp.
Từ năm 1923 – 1941 : chủ yếu hoạt động ở Trung Quốc, Liên Xô, Thái Lan.
Năm 1941 trở về nước lãnh đạo phong trào cách mạng. Sau CMT8 1945 thành công , Người được bầu làm chủ tịch nước và dẫn dắt phong trào cách mạng đi đến những thắng lợi vẻ vang.
= Cả cuộc đờ của Người cống hiến hết cho sự nghiệp cách mạng dân tộc, trở thành nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam nói riêng,của quốc tế cộng sản nói chung .Bên cạnh sự nghiệp cách mạng , Người còn để lại một số di sản văn học quý giá , xứng đáng là một nhà văn , nhà thơ lớn của dân tộc.
Tác phẩm tiêu biểu : Tuyên ngôn độc lập ; Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu ; Nhật ký trong tù…
Câu 7 : Trình bày di sản văn học của Hồ Chí Minh ?
1. Văn chính luận :
Viết bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo và tấm lòng yêu nước với lời văn chặt chẽ, súc tích sinh động.
Tác phẩm tiêu biểu : Bản án chế độ thực dân Pháp ; Tuyên ngôn độc lập ; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
2. Truyện và kí:
Được viết khi Bác hoạt động ở Pháp nhằm mục đích tố cáo thực dân phong kiến , cổ vũ phong trào đấu tranh cách mạng.
Tác phẩm tiêu biểu : Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu ; Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành.
3. Thơ ca :
Sáng tác trong nhiều trong nhiều thời gian khác nhau thể hiện vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn và tài năng của Hồ Chí Minh với bút pháp cổ điển và hiện đại.
Tác phẩm tiêu biểu : Nhật kí trong tù , tuyển tập thơ Hồ Chí Minh.
Câu 8 : Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh?
Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho cách mạng.
Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
Hồ Chí Minh luôn chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sõ.
Khi cầm bút , Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ mục đích viết về đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
Câu 9 : Trình bày phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh ?
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh phong phú đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và văn học , tư tưởng nghệ thuật truyền thống và hiện đại. Ở trong mỗi thể loại sáng tác Người lại có phong cách riêng, có những giá trị bền vững.
Văn chính luận : Ngắn gọn , bộc lộ tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép , bằng chứng thuyết phục giàu chất chiến đấu , bút pháp đa dạng.
Truyện và kí : Hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén , tạo tình huống truyện độc đáo.
Thơ ca: Lời lẽ mang tính tuyên truyền, lời thơ giản dị mang màu sắc cổ điển kết hợp với bút pháp hiện đại, tính trữ tình kết hợp với chiến đấu.
Bài 3 : TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Câu 10 : Nêu hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập ? Đối tượng và mục đích?
* Hoàn cảnh ra đời :
Ngày 19/8/1945 chính quyền về tay nhân dân thủ đô.
Ngày 26/8/1945 : Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình , trước hàng vạn quốc dân đồng bào, thay mặt chính phủ lâm thời , Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới.
Cùng lúc này, bọn đế quốc và thực dân đang âm mưu xâm lược nước ta.Đặc biệt là thực dân Pháp rất muốn quay trở lại xâm lược Đông Dương.
* Đối tượng và mục đích :
Đối tượng: toàn thể nhân dân ta và toàn thế giới đặc biệt là Anh, Pháp, Mĩ.
Mục đích:
+ Tuyên bố nền độc lập.
+ Trang luận và bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp.
Câu 11: Nêu giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh ?
Gía trị lịch sử :
Tuyên ngôn độc lập là tuyên bố của dân tộc đứng lên xóa bỏ chế độ phong kiến và khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam.
Gía trị tư tưởng:
Tuyên ngôn độc lập là tác phẩm kết tinh lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do, mang tầm vóc quốc tế và mang ý nghĩa dân tộc.
Gía trị nghệ thuật :
Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép , bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn.
Bài 4: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC (Phạm Văn Đồng).
Câu 12: Trình bày đôi nét về tác giả Phạm Văn Đồng ? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh và mục đích sáng tác của văn bản?
Phạm Văn Đồng (1906 – 2000) , một nhà cách mạng lớn của nước ta trong thế kỉ XX.
Quê quán : Xã Đức Tân, huyện Mộ Đức , tỉnh Quảng Ngãi.
Tham gia cách mạng từ lúc còn trẻ tuổi , từng bị thực dân Pháp bắt , kết án tù và đày ra Côn Đảo.
Sau CMT8, ông có nhiều cống hiến to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà nước.Ông giữ nhiều cương vị trong Đảng và Nhà nước.
* Hoàn cảnh và mục đích sáng tác văn bản:
Tháng 7 năm 1963 : nhân kỷ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu. Phạm Văn Đồng đã viết văn bản này.
Để tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu, định hướng và điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về con người Nguyễn Đình Chiểu cũng như thơ văn của ông, khơi dậy tinh thần yêu nước thời đại chống Mĩ cứu nước.
Câu 13 : Trình bày suy nghĩ của anh, chị về nhận định: “ Nguyễn Đình Chiểu là vì sao càng nhìn càng thấy sáng” ?
Nguyễn Đình Chiểu với cuộc đời và sự nghiệp thơ văn luôn luôn có sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm, trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống , với những vấn đề trọng đại của lịch sử.
Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu được đánh giá là lá cờ đầu trong phong trào kháng chiến chống Pháp, tái hiện lại một thời đại đau thương, khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc, đồng thời ngợi ca và trân trọng những vị anh hùng đã hi sinh cao cả cho vận mệnh dân tộc.
Con người ông có khí tiết cao cả, quan niệm thơ văn như là vũ khí chiến đấu, văn chương còn thể hiện con người.
Bài 5 : TÂY TIẾN (Quang Dũng).
Câu 14: Trình bày một vài nét tác giả Quang Dũng?
Quang Dũng (1921 – 1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm.
Quê quán : Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây.
Cuộc đời : Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết văn,biên tập viên cho nhà xuất bản.
Con người : Là một nghệ sĩ đa tài: cầm , kì, thi, họa, nhưng trước hết là một nhà thơ.
Phong cách thơ : hồn hậu, phóng khoáng,hào hoa, lãng mạn.
Năm 2001 , ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm chính : Mây đầu ô ; Tuyển tập thơ văn Quang Dũng.
Câu 15 : Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến ?
Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch.
Địa bàn hoạt động : khá rộng từ Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào).
Thành phần : Phần đông là thanh niên Hà Nội , chủ yếu là học sinh , sinh viên (như Quang Dũng).
Hoàn cảnh : Điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, khó khăn, gian khổ đặc biệt là bị sốt rét rừng hoành hành.
Tuy nhiên, họ vẫn chiến đấu với tinh thần lạc quan , dũng cảm.
Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52 .Cuối năm 1948 ,Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác.Một lần tại Phù Lưu Chanh nhớ về đơn vị cũ, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến , khi in đổi lại thành Tây Tiến.
Đây là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Quang Dũng, trích trong tập “Mây đầu ô”.
Câu 16: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật bài thơ Tây Tiến ?
* Gía trị nội dung :
Bài thơ thể hiện vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của thiên nhiên miền Tây Bắc Bộ. Đồng thời , thể hiện nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp hình tượng, bi tráng của người lính Tây Tiến.
* Gía trị nghệ thuật :
Bài thơ mang đậm bút pháp lãng mạn với những hình ảnh sáng tạo, độc đáo.
Ngôn ngữ : giọng điệu của một hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn và tài hoa.
Bài 6 : VIỆT BẮC (TỐ HỮU).
Câu 17 : Nêu một vài nét về tiểu sử Tố Hữu ?
Tố Hữu (1920 – 2002) , tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
Quê quán : Quảng Thọ , Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.
Cuộc đời :
+ Thời thơ ấu : Ông sinh ra trong một gia đình nho học ở Huế , 12 tuổi mồ côi mẹ, môt năm sau xa gia đình và học tại trường Quốc học Huế.
+ Thời thanh niên : Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.
+ Thời kì sau CMT8 1945 : Ông đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
Năm 1996 , ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm tiêu biểu : Từ ấy , Việt Bắc , Gió lộng …
Câu 18 : Trình bày đường Cách mạng, đường thơ của Tố Hữu ?
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của văn học cách mạng.Các chặng đường thơ của ông liên quan gắn bó và phản ánh chân thực những chặng đường cách mạng.
Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946) : thể hiện lí tưởng của người Thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Tập thơ có 3 phần : Máu lửa, Xiềng xích và giải phóng.
Tập thơ Việt Bắc (1046 – 1954) : Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp, ca ngợi những con người kháng chiến với khí thế hào hùng và tình cảm xúc động của dân tộc.
Tập thơ Gió lộng (1955-1961) : Giai đoạn xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà .Ca ngợi cuộc sống mới ở miền Bắc và tình cảm sâu nặng với miền Nam.
Tập thơ Ra trận (1962-1971), tập thơ Máu và hoa (1972-1977) : Giai đoạn chống Mĩ cứu nước, là bản anh hùng ca về miền Nam lửa đạn, khẳng định niềm tin sâu sắc về thắng lợi cuối cùng.
Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999) : Đất nước trong công cuộc đổi mới thể hiện những cảm xúc suy ngẫm về cuộc đời và con người.
= Vượt lên bao biến động , thơ Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin ,lí tưởng, con đường Cách mạng,tin vào chữ nhân luôn tỏa sáng ở con người.
Câu 19 : Trình bày phong cách thơ Tố Hữu?
Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc thể hiện:
+ Trong việc biểu hiện tâm hồn : Thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung.
+ Trong việc miêu tả đời sống : Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.
= Những điều đó được thể hiện bằng giọng thơ mang đậm tính chất tâm tình ngọt ngào, tự nhiên ,đằm thắm , chân thành.
Về nghệ thuật : Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà thể hiện :
+ Về thể thơ : Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống , thể thơ thất ngôn trang trọng, tự nhiên.
+ Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ vá cách nói dân gian,phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
Câu 20 : Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu?
Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của Cách mạng , của kháng chiến.
Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi vào tháng 5/1954. Tháng 7 năm 1954 hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng mở ra một trang sử mới cho đất nước, một giai đoạn mới cho cách mạng.
Tháng 10/1954 những người kháng chiến từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội trong đó có Đảng, chính phủ và Bác Hồ.Nhân sự kiện thời sự mang tính lịch sử ấy, Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc.
Bài thơ Việt Bắc chia ra làm 2 phần : Phần đầu tái hiện những kỷ niệm Cách mạng và kháng chiến. Phần sau gợi lên viễn cảnh tươi sáng của đất nước.
Bài 7 : ĐẤT NƯỚC – NGUYỄN KHOA ĐIỀM
Câu 21 : Trình bày một vài nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm ?
Ông sinh năm 1943 trong một gia đình trí thức , giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng.
Quê quán : Thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế.
Năm 1955 ông ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam.
Năm 1964 ông về Nam hoạt động phong trào học sinh – sinh viên thành phố Huế, sau khi tốt nghiệp khoa Văn trường Đại hôc sư phạm Hà Nội.
Sau 1975 ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Huế, đảm nhiệm nhiều trọng trách quan trọng của Đảng và Nhà nước trên mặt trận văn hóa tư tưởng .Năm 2000 , ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Một số tác phẩm chính : Đất ngoại ô (1972) ; Trường ca Mặt đường khát vọng (1974) ; Cõi lặng (2007)…
Câu 22 : Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm?
Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ thành thị vùng địch tạm chiếm miền Nam.Nhận rõ bộ mặt xâm lược của Mĩ, hướng về nhân dân, ý thức được vận mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa với cuộc chiến đấu của dân tộc. Nổi bật trong bài thơ là tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.
Đoạn trích Đất Nước trích phần đầu chương 5 của trường ca Mặt đường khát vọng. Trường ca này được tác giả hoàn thành tại chiến trường Bình Trị Thiên năm 1971.
Câu 23 : Nêu chủ đề tư tưởng của đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm?
- Đoạn trích Đất Nước thể hiện một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện : lịch sử, địa lí,văn hóa.Đất Nước còn là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân, nhân dân là người làm ra đất nước.
BÀI 8 : SÓNG – XUÂN QUỲNH
Câu 24 : Nêu một vài nét về nhà thơ Xuân Quỳnh ?
Xuân Quỳnh (1942 – 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức.
Quê quán : La Khê , Thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây . Mồ côi mẹ từ nhỏ phải sống với bà nội.
Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa đoàn văn công nhân dân Trung ương; là biên tập viên báo Văn nghệ ; biên tập viên nhà xuất bản tác phẩm mới; Ủy viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khóa 3.
Năm 2001 , Xuân Quỳnh được tặng giải thưởng Nhà nước bề văn học nghệ thuật.
Một số tác phẩm chính : Tơ tằm – Chồi biếc (1963) ; Hoa dọc chiến hào (1968) : Gió lào cát trắng (1974)…
= Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kỳ chống Mĩ.
= Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, tươi tắn , chân thành , da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.
Câu 25 : Nêu ý nghĩa biểu tượng của Sóng ?
Sóng là hình tượng ẩn dụ để nói đến khát vọng tình yêu của người phụ nữ.
Sóng tương đồng với em thể hiện những cung bậc , trạng thái , cảm xúc rất đẵc trưng và tiêu biểu của tình yêu.Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh nói riêng và thơ Việt Nam hiện đại nói chung.
Sóng còn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn thiết tha nồng nàn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình yêu thủy chung bất diệt.
Câu 26: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Sóng” ?
Bài thơ được sáng tác 1967 trong chuyến đi thực tế tại vùng biển Diêm Điền tỉnh Thái Bình.
Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
Bài thơ được in trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” năm 1968.
BÀI 9 : ĐÀN GHITA CỦA LORCA – Thanh Thảo
Câu 27 : Nêu tiểu sử tác giả Thanh Thảo?
Thanh Thảo sinh năm 1946 , tên khai sinh là Hồ Thành Công, quê quán Mộ Đức , Quảng Ngãi.
Sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn trường Đại học tổng hợp Hà Nội , Thanh Thảo vào công tác ở chiến trường miền Nam.
Từ sau 1975 ông chuyển hoạt động văn nghệ và báo chí.
Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX , Thanh Thảo đã được công chúng biết đến qua một số tập thơ và trường ca độc đáo . Gần đây, ông cũng có nhiều nổ lực đổi mới thơ Việt Nam đương đại.
Năm 2001, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Những tác phẩm chính : Những người đi tới biển (1977) ; Dấu chân qua trảng cỏ (1978) ; Khối vuông ru-bích (1985)…
Câu 28 : Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đàn ghita của Lorca” ?
Bài thơ được in trong tập thơ Khối vuông ru bích (1985).
Là một trong những sáng tác tiêu biểu cho tư duy thơ Thanh Thảo giàu suy tư , mãnh liệt , phóng túng trong cảm xúc ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng , siêu thực.
Câu 29 : Trình bày chủ đề của bài thơ ?
Với thể thơ tự do giàu nhạc tính , giàu sức khơi gợi và hình ảnh thơ giàu chất tượng trưng, tác giả nêu bật vẻ đẹp của hình tượng Lorca và thể hiện sự ngưỡng mộ đồng cảm và tiếc thương sâu sắc của mình với nhà thơ lớn nhất Tây Ban Nha của thế kỷ XX này.
Câu 30 : Nêu cảm nhận về giá trị nghệ thuật của bài thơ ?
Thể thơ tự do, không dấu câu , không có dấu hiệu mở đầu và kết thúc, điệp khúc lila lilalila , hình ảnh tiếng đàn được lặp đi lặp lại nhiều lần thể hiện mạch cảm xúc dồi dào, phong phú.
Sử dụng những hình ảnh biểu tượng siêu thực có sức chứa lớn về nội dung , sức gợi mở đa dạng.
Kết hợp hài hòa giữa 2 yếu tố thơ và nhạc.
BÀI 10 : NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – Nguyễn Tuân.
Câu 31 : Nêu tiểu sử Nguyễn Tuân ?
Nguyễn Tuân (1910 – 1987) , quê ở làng Nhân Mục, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân,Hà Nội.Ô ng xuất thân trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
Nguyễn Tuân học đến bậc Thành chung thì bị đuổi khi tham gia một cuộc bãi khóa.Ông bắt đầu cầm bút từ khoảng những năm 30 của thế kỷ XX.Nhưng ông nổi tiếng từ những năm 1938 với các tác phẩm có phong cách độc đáo như : Một chuyến đi , Vang bóng một thời…
Cách mạng thành công, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến , trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới.Từ năm 1948 – 1958 ông giữ chức tổng thư kí hội Văn nghệ Việt Nam.
Năm 1996, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Một số tác phẩm chính : Một chuyến đi (1938) ; Vang bóng một thời (1939) ; Sông Đà (1960) ; Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (1972) ….
Câu 32 : Trình bày phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân?
Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân độc đáo và đặc sắc.
Mỗi trang viết của ông đều rất tài hoa và uyên bác, mỗi nhân vật đều là những nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình.
Đi nhiều nơi chú ý tìm tòi và quan sát, lại rất giàu cảm xúc, Nguyễn Tuân là một nhà văn say đắm say đắm thiên nhiên đến kì lạ. Khám phá rất nhiều nét độc đáo của thiên nhiên , của cỏ cây, hoa lá…
Nguyên Tuân là một nhà văn luôn khao khát tìm kiếm những cảm giác say mê, mới lạ. Ông là nhà văn mẫu mực của những tính cách phi thường, của những tình cảm mãnh liệt , của những phong cách tuyệt mĩ.
Phong cách tự do, phóng túng, ý thức sâu sắc về cái tôi, đã đưa Nguyễn Tuân đến thể loại tùy bút.Về mặt ngôn ngữ, ông là nhà văn có công lớn trong việc phát triển ngôn ngữ văn hóa của dân tộc, kho từ vựng phong phú, câu văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu đã mở ra những giới hạn mới cho ngôn ngữ tiếng Việt.
Câu 33: Trình bày hoàn cảnh sáng tác tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân?
Tùy bút Người lái đò sông Đà là kết quả của những chuyến đi đến những vùng đất xa xôi Tây Bắc của Nguyễn Tuân. Đặc biệt là chuyến đi thực tế của nhà văn 1958 . Đây là một trong số 15 tùy bút của Nguyễn Tuân in trong tập Sông Đà (1960).
Qua hình ảnh con sông Đà hung bạo và trữ tình, hình ảnh người lái đò bình dị và dũng cảm, tài hoa, Nguyễn Tuân ca ngơi vẻ đẹp thiên nhiên , con người Tây Bắc của Tổ quốc.
BÀI 11 : AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
– Hoàng Phủ Ngọc Tường –
Câu 34: Nêu tiểu sử Hoàng Phủ Ngọc Tường?
PNT sinh năm 1937 tại thành phố Huế.
Nguyên quán: Làng Bích Khê,xã Triệu Long,huyện Triệu Phong,tỉnh Quảng Trị.
Ông học trung học tại Huế,tốt nghiệp Đại học sư phạm Sài Gòn năm 1960 và tốt nghiệp Đại học Huế 1964.
Ông từng là Tổng thư kí Hội văn học nghệ thuật Trị Thiên – Huế; chủ tịch Hội văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên; Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.
Năm 2007 ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Những tác phẩm chính : Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu(1971); Rất nhiều ánh lửa (1979); Ai đã đặt tên cho dòng sông ? (1986)…
Ông là một trong những nhà văn chuyên về thể loại bút kí, nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiếu, tổng hợp từ những kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí…
Câu 35 : Nêu hoàn cảnh sáng tác – vị trí của đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
Bài bút kí được viết tại Huế ngày 4/1/1981 và được in trong tập sách cùng tên năm 1986.
Vị trí đoạn trích: Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích này gồm phần thứ nhất và đoạn kết tập trung nói về cảnh quan thiên nhiên sông Hương.Tuy nhiên, phần nào cũng cho độc giả thấy được sự gắn bó của con sông với lịch sử, văn học của xứ Huế , của đất nước.Đoạn trích cũng thể hiện được những nét tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Câu 36: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
+ Gía trị nội dung: tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương với nhiều góc độ từ thượng nguồn tới khi qua kinh thành Huế, từ tự nhiên lịch sử đến văn học nghệ thuật .Qua đó, tác giả ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương, kinh thành Huế và rộng hơn đó chính là quê hương, đất nước.
+ Gía trị nghệ thuật:
Tác giả vận dụng và huy động nhiều vốn kiến thức về địa lí, lịch sử, văn hóa nghệ thuật và sử dụng nhiều thủ pháp nhân hóa, so sánh, liên tưởng với lối kể chuyện, trần thuật cùng với cách kể chuyện mượt mà, giàu nhịp điệu và đầy chất thơ.
Cảm hứng thẩm mĩ và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông”.
File đính kèm:
- Cau hoi tai hien Ngu van 12.doc