I. Mục đích – yêu cầu
1. Kiến thức:
- Trẻ nhận biết, gọi tên, nhận xét được những đặc điểm bên ngoài của các con vật sống trong rừng như: voi, hổ, sư tử, khỉ về cấu tạo, hình dáng, cách vận động, thức ăn, tiếng kêu, tập tính.
- Trẻ nhận biết được cách sinh sản, ích lợi của các con vật.
- Phán đoán được mối liên hệ đơn giản giữa con vật và môi trường sống.
2. Kĩ năng:
- Quan sát, so sánh sự giống nhau và khác nhau của hổ và voi.
- Phân nhóm động vật theo 1-2 dấu hiệu: thức ăn (ăn cỏ, hoa quả/ ăn thịt), tập tính (hiền lành/hung dữ), vận động (có khả năng chạy nhanh/có khả năng leo trèo).
3. Thái độ:
- Có thái độ đúng đắn đối với các con vật sống trong rừng, bảo vệ các động vật quý hiếm, chống nạn phá rừng, săn bắt thú.
- Giáo dục kĩ năng sống: Biết tự bảo vệ bản thân trước những nguy hiểm do những động vật hoang dã có thể gây ra.
II. Chuẩn bị:
- Đồ dùng của cô: Hình ảnh về các động vật sống trong rừng.
- Đồ dùng của cháu: Lô tô các động vât sống trong rừng, lô tô về thức ăn của các con vật, bộ hình các con vật sống trong rừng.
4 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 71759 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chủ điểm: Thế giới động vật - Chủ đề nhánh: Một số con vật sống trong rừng - Đề tài Tìm hiểu một số con vật sống trong rừng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Chủ điểm: Thế giới động vật
Chủ đề nhánh: Một số con vật sống trong rừng
Đề tài: Tìm hiểu một số con vật sống trong rừng
Lứa tuổi: 5 – 6 tuổi
Ngày dạy: 20/12/2012
Người dạy: Lãnh Thị Thu Hà
I. Mục đích – yêu cầu
1. Kiến thức:
- Trẻ nhận biết, gọi tên, nhận xét được những đặc điểm bên ngoài của các con vật sống trong rừng như: voi, hổ, sư tử, khỉ…về cấu tạo, hình dáng, cách vận động, thức ăn, tiếng kêu, tập tính.
- Trẻ nhận biết được cách sinh sản, ích lợi của các con vật.
- Phán đoán được mối liên hệ đơn giản giữa con vật và môi trường sống.
2. Kĩ năng:
- Quan sát, so sánh sự giống nhau và khác nhau của hổ và voi.
- Phân nhóm động vật theo 1-2 dấu hiệu: thức ăn (ăn cỏ, hoa quả/ ăn thịt), tập tính (hiền lành/hung dữ), vận động (có khả năng chạy nhanh/có khả năng leo trèo).
3. Thái độ:
- Có thái độ đúng đắn đối với các con vật sống trong rừng, bảo vệ các động vật quý hiếm, chống nạn phá rừng, săn bắt thú.
- Giáo dục kĩ năng sống: Biết tự bảo vệ bản thân trước những nguy hiểm do những động vật hoang dã có thể gây ra.
II. Chuẩn bị:
- Đồ dùng của cô: Hình ảnh về các động vật sống trong rừng.
- Đồ dùng của cháu: Lô tô các động vât sống trong rừng, lô tô về thức ăn của các con vật, bộ hình các con vật sống trong rừng.
III. Phương pháp:
- Trực quan – minh họa: quan sát tranh ảnh
- Phương pháp dùng lời: đàm thoại, trò chuyện, giải thích.
- Thực hành, trải nghiệm: trò chơi, luyện tập.
IV. Tổ chức hoạt động:
1. Mở đầu hoạt động:
* Cho trẻ hát và vận động theo bài “Đố bạn biết”. Cô trò chuyện với trẻ:
- Các bạn vừa hát bài gì?
- Trong bài hát nhắc đến những con vật nào?
- Những con vật này sống ở đâu?
- Trong rừng còn có những con vật nào nữa?
- Để biết những con vật này sống trong rừng như thế nào hôm nay chúng mình cùng nhau tìm hiểu và khám phá nhé.
2. Hoạt động trọng tâm:
Hoạt động 1: Làm quen với một số con vật sống trong rừng.
Quan sát con khỉ:
+ Cô đọc câu đố:
“Con gì chân khéo như tay
Đánh đu đã giỏi lại hay leo trèo?”
(Con khỉ)
+ Cô cho trẻ quan sát tranh con khỉ và hỏi trẻ:
- Con khỉ có những bộ phận gì?
- Lông khỉ có màu gì? (Lông có nhiều màu đen hoặc nâu, hoặc xám, trắng…)
- Khỉ thích sống ở đâu?
- Khỉ di chuyển bằng cách nào?
- Khỉ thích ăn gì ? (Khỉ thích ăn các loại quả.
- Cô khái quát lại: Khỉ là con vật hiền lành, khỉ có hình dáng giống như người, rất nhanh nhẹn và hay bắt chước, leo trèo rất giỏi. Lông có nhiều màu đen hoặc nâu, hoặc xám, trắng…). Khỉ đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ
Quan sát Con voi:
- Cô đọc câu đố:
“Bốn chân trông tựa cột đìnhVòi dài, tai lớn, dáng hình oai phongLà con gì?”
- Cô cho trẻ xem tranh Con voi và trò chuyện:
+ Voi có những bộ phận nào? (Đầu, mình, chân, đuôi,)
+ Trên đầu con voi có những bộ phận gì nào? (mắt, tai, vòi, miệng, ngà)
+ Vòi của con voi dùng để làm gì? (dùng để lấy thức ăn đưa vào miệng, uống nước)
+ Voi có mấy chân? (4 chân)
+ Da voi màu gì? (Màu xám)
+ Con voi ăn gì? (hoa quả, cành cây nhỏ, mía),
+ Voi là con vật hiền lành hay hung dữ? (Con voi là con vật hiền lành nó được con người thuần hoá và còn giúp con người làm rất nhiều việc. Chở khách thăm quan, kéo gỗ, biểu diễn xiếc)
- Cô khái quát lại: Voi là con vật to lớn, có 4 chân và cái vòi dài.Con voi còn có đôi ngà màu trắng rất cứng và có cái đuôi dài. Voi thích ăn mía và lá cây. Voi lấy thức ăn bằng vòi và dùng voi để uống nước. Voi sống thành từng bầy đàn. Voi rất khỏe, nó giúp con người nhiều việc nặng nhọc. Voi đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ
- Ngoài voi ra còn có những con vật nào ăn cỏ? (Hươu cao cổ, nai, ngựa vằn, tê giác…)
- Cho cả lớp đọc thơ “Con voi”.
Quan sát con báo:
- Cô trẻ quan sát con báo và hỏi trẻ:
+ Đây là con gì?
+ Con báo có những bộ phận gì? (Đầu, mình, chân, đuôi)
+ Lông báo như thế nào? (Lông màu cam, có đốm đen)
+ Con báo có mấy chân? (4 chân)
+ Con báo ăn gì? (ăn thịt, ăn các con vật nhỏ)
+ Con báo còn biết trèo cây nên nó có thể bắt mồi ở trên cao.
+ Báo là động vật hiền lành hay hung dữ?
- Cô khái quát lại: Báo là động vật hung dữ, ăn thịt các con vật khác. Báo có 4 chân, lông của báo có đốm, báo leo trèo rất giỏi. Báo đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ
Quan sát con hổ:
- Cô đọc câu đố:
“Lông vằn, lông vện, mắt xanh
Dáng đi uyển chuyển, nhe nanh tìm mồi
Thỏ, nai gặp phải, hỡi ôi!
Muông thú khiếp sợ tôn ngôi chúa rừng
Là con gì?
(Con hổ)
- Cô cho trẻ quan sát tranh con hổ và hỏi trẻ:
+ Đây là con gì?
+ Con hổ có những bộ phận nào? (đầu, mình, chân, đuôi)
+ Lông hổ có màu gì? (Lông hổ có màu vàng đậm và có nhiều vằn đen…)
+ Hổ có mấy chân? (4 chân)
+ Con hổ kêu như thế nào? (Gừ...ừ)
+ Con hổ ăn gì? (ăn thịt, ăn các con vật nhỏ hơn)
+ Con hổ là con vật hung dữ hay hiền lành?
- Cô khái quát lại: Hổ là động vật hung dữ chuyên ăn thịt con vật khác. Hổ có 4 chân, dưới bàn chân có móng dài, nhọn sắc. Hổ có lông màu vàng đậm và có vằn đen. Hổ đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ. Hổ còn có tên gọi khác là cọp.
Ngoài báo và hổ còn có con vật nào ăn thịt nữa? (Hổ, linh cẩu, chó sói…)
Hoạt động 2: So sánh
- So sánh con con khỉ và con hổ
Giống nhau: Đều là động vật sống trong rừng, có 4 chân, đẻ con, dạy con tự kiếm sống và lớn lên.
Khác nhau: + Hình dáng: to lớn/nhỏ nhắn; màu lông
+ Thức ăn: Ăn thịt/Ăn hoa quả
+ Khả năng vận động: Chạy nhanh, không leo trèo được/ chạy chậm hơn, có khả năng leo trèo
Hoạt động 3: Mở rộng – Giáo dục
- Mở rộng: Cho trẻ xem thêm hình, gọi tên các con vật khác.
- Cô nhấn mạnh: Tất cả những con vật trên là những con vật sống trong rừng, tự học cách sống thích nghi với môi trường, tự kiếm ăn sinh tồn. Một số con có thể được thuần chủng để nuôi trong gia đình, nuôi ở sở thú…
- Trò chuyện về ích lợi của các con vật: voi chở người, chở hàng hóa, ngà voi có thể được dùng làm để trang trí, voi , hổ, khỉ, sư tử có thể làm xiếc để phục vụ nhu cầu giải trí…
- Cô hỏi: Nếu không có rừng thì chuyện gì sẽ xảy ra với các con vật?
Nếu không có nước, hạn hán thì các con vật sẽ như thế nào?
- Vậy chúng ta phải làm gì để giúp các con vật được sống vui vẻ trong rừng? (Bảo vệ rừng, không chặt phá rừng, không săn bắt thú)
- Giáo dục kỹ năng sống: Nếu gặp những động vật hung dữ, to lớn, chúng ta có nên đến gần không? Vì sao?
- Nên làm gì để tránh nguy hiểm? (Không đến gần, kêu to để nhờ sự giúp đỡ của người lớn)
Hoạt động 4: Trò chơi luyện tập
Trò chơi: “Xếp bàn ăn cho các con vật”
- Giới thiệu trò chơi
- Phát lô tô các con vật cho trẻ
- Phân loại theo 1 dấu hiệu: Yêu cầu trẻ xếp riêng các con vật biết leo trèo vào một bàn, các con vật không biết leo trèo vào một bàn.
- Phân loại theo 2 dấu hiệu: Yêu cầu trẻ xếp riêng các con vật hiền lành
+ ăn cỏ, hoa quả vào một bàn, các con vật hung dữ + ăn thịt vào một bàn.
Trò chơi: “Chọn thức ăn yêu thích cho các con vật”
- Giới thiệu trò chơi “Săp đến Nôen rồi, các con vật tổ chức bữa tiệc để chúc mừng, nhờ các bạn chọn những thức ăn yêu thích cho các con vật trong bữa tiệc”
- Hướng dẫn cách chơi, luật chơi: Cô mời 2 đội chơi, mỗi đội gồm 4 bạn, bật qua vòng để đem thức ăn yêu thích, phù hợp đến cho các con vật. Trong cùng một thời gian, đội nào chọn đúng và nhiều thức ăn dành cho các con vật nhiều hơn là đội thắng cuộc.
- Cô tổ chức cho trẻ chơi (2 lần).
- Cô kiểm tra kết quả chơi, cho trẻ nhắc lại các thức ăn phù hợp với các con vật vừa đem lên, khen ngợi, động viên trẻ.
3. Kết thúc hoạt động:
- Cho trẻ hát bài Chú voi con ở Bản Đôn
File đính kèm:
- KPKH Mot so con vat song trong rung.doc