1. Đo độ dài. Đo thể tích Kiến thức
- Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng.
Kĩ năng
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo độ dài, đo thể tích.
- Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
- Đo được thể tích một lượng chất lỏng. Xác định được thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ, bình tràn.
131 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 835 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuẩn kiến thức Vật lý trong giáo dục phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚP 6
Chương 1: CƠ HỌC
I. CKTKN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDPT
CHỦ ĐỀ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
1. Đo độ dài. Đo thể tích
Kiến thức
- Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng.
Kĩ năng
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo độ dài, đo thể tích.
- Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
- Đo được thể tích một lượng chất lỏng. Xác định được thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ, bình tràn.
Chỉ dùng các đơn vị hợp pháp do Nhà nước quy định.
HS phải thực hành đo độ dài, thể tích theo đúng quy trình chung của phép đo, bao gồm: ước lượng cỡ giá trị cần đo; lựa chọn dụng cụ đo thích hợp; đo và đọc giá trị đo đúng quy định; tính giá trị trung bình.
2. Khối lượng và lực
a) Khối lượng
b) Khái niệm lực
c) Lực đàn hồi
d) Trọng lực
e) Trọng lượng riêng. Khối lượng riêng
Kiến thức
- Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật.
- Nêu được ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực.
- Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
- Nêu được ví dụ về một số lực.
- Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó.
- Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
- So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít.
- Nêu được đơn vị đo lực.
- Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng.
- Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m.
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D), trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính các đại lượng này. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng và đo trọng lượng riêng.
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
Kĩ năng
- Đo được khối lượng bằng cân.
- Vận dụng được công thức P = 10m.
- Đo được lực bằng lực kế.
- Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
- Vận dụng được các công thức D = và d = để giải các bài tập đơn giản.
Ở Trung học cơ sở, coi trọng lực gần đúng bằng lực hút của Trái Đất và chấp nhận một vật ở Trái Đất có khối lượng là 1kg thì có trọng lượng xấp xỉ 10N. Vì vậy P = 10m trong đó m tính bằng kg, P tính bằng N.
Bài tập đơn giản là những bài tập mà khi giải chúng, chỉ đòi hỏi sử dụng một công thức hoặc tiến hành một hay hai lập luận (suy luận).
3. Máy cơ đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
Kiến thức
- Nêu được các máy cơ đơn giản có trong các vật dụng và thiết bị thông thường.
- Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
Kĩ năng
- Sử dụng được máy cơ đơn giản phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ được lợi ích của nó.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
1. ĐO ĐỘ DÀI
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được một số dụng cụ đo độ dài với GHĐ và ĐCNN của chúng.
[Nhận biết]
· Một số dụng cụ đo độ dài là thước dây, thước cuộn, thước mét, thước kẻ.
· Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
· Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
Đơn vị đo độ dài HS đã được học ở Tiểu học.
Một số nước trên thế giới còn dùng đơn vị đo độ dài là inch: 1 inch = 2,54 cm
2
Kĩ năng:
- Xác định được GHĐ, ĐCNN của dụng cụ đo độ dài.
- Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
[Vận dụng]
· Xác định được GHĐ, ĐCNN của dụng cụ đo độ dài bất kì có trong phòng thí nghiệm, tranh ảnh hoặc là GV đưa ra.
· Biết sử dụng thước để đo được độ dài trong một số tình huống thông thường (ví dụ: độ dài bàn học, kích thước của quyển SGK,...) theo cách đo độ dài là:
- Ước lượng độ dài cần đo để lựa chọn thước đo thích hợp;
- Đặt thước và mắt nhìn đúng cách;
- Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định.
Chọn thước đo thích hợp nghĩa là chọn thước có GHĐ và ĐCNN phù hợp với chiều dài cần đo để đo được kết quả nhanh và sai số nhỏ nhất.
2. ĐO THỂ TÍCH
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được một số dụng cụ đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng.
[Nhận biết]
· Một số dụng cụ đo thể tích chất lỏng là bình chia độ, ca đong, chai, lọ, bơm tiêm có ghi sẵn dung tích.
· Giới hạn đo của bình chia độ là thể tích lớn nhất ghi trên bình.
· Độ chia nhỏ nhất của bình chia độ là phần thể tích của bình giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình.
Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l); 1 l = 1 dm3; 1 ml = 1 cm3 = 1 cc.
1 m3 = 1000 dm3
Đối với các ca đong hoặc chai lọ có ghi sẵn dung tích, chỉ có một độ chia nên ĐCNN của chúng cũng chính bằng GHĐ của chúng: Chai bia 0,5 lít; các loại ca 0,5 lít; 1 lít; 1,5 lít...
2
Kĩ năng:
- Xác định được GHĐ, ĐCNN của dụng cụ đo thể tích.
- Đo được thể tích của một lượng chất lỏng bằng bình chia độ.
[Vận dụng]
· Xác định được GHĐ, ĐCNN của dụng cụ đo thể tích bất kì có trong phòng thí nghiệm hay trên tranh ảnh.
· Thực hành đo được thể tích của một lượng chất lỏng bất kì (nước) có thể đo được trên lớp theo cách đo thể tích là:
- Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo;
- Lựa chọn dụng cụ đo có GHĐ và ĐCNN thích hợp;
- Đặt dụng cụ đo thẳng đứng;
- Đổ chất lỏng vào dụng cụ đo;
- Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng;
3. ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN KHÔNG THẤM NƯỚC
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
Kĩ năng: Xác định được thể tích của vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ, bình tràn.
[Vận dụng]
· Sử dụng được bình chia độ để xác định được thể tích của một số vật rắn bất kì đủ lớn, không thấm nước và bỏ lọt bình chia độ, cụ thể theo cách sau:
- §æ chÊt láng vµo b×nh chia ®é vµ ®äc gi¸ trÞ thÓ tÝch cña chÊt láng trong b×nh.
- Thả chìm vật rắn vào chất lỏng đựng trong bình chia độ và đọc giá trị thể tích chung của chất lỏng và của vật rắn.
- Xác định thể tích của phần chất lỏng dâng lên đó là thể tích của vật.
· Sử dụng được bình chia độ và bình tràn để xác định được thể tích của một số vật rắn không thấm nước và không bỏ lọt bình chia độ, cụ thể theo cách sau:
- Đổ chất lỏng vào đầy bình tràn và đặt bình chia độ dưới bình tràn;
- Thả chìm vật rắn vào chất lỏng đựng trong bình tràn;
- Đo thể tích của phần chất lỏng tràn ra chính bằng thể tích của vật.
Có thể xác định thể tích của một vật có dạng hình hộp bằng công thức toán học (Thể tích = chiều dài x chiều rộng x chiều cao).
4. KHỐI LƯỢNG - ĐO KHỐI LƯỢNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật.
[Nhận biết]
· Khối lượng của một vật chỉ lượng chất chứa trong vật.
· Đơn vị đo khối lượng thường dùng là ki lô gam (kg). Các đơn vị khác thường được dùng là gam (g), tấn (t).
Đơn vị đo khối lượng HS đã được học ở Tiểu học.
Hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa của khái niệm khối lượng, ví dụ: Trên vỏ hộp sữa Ông Thọ có ghi 397 g, đó chính là lượng sữa chứa trong hộp.
Khối lượng của một vật không thay đổi tại các vị trí khác nhau trên Trái Đất.
2
Kĩ năng: Đo được khối lượng bằng cân.
[Vận dụng]
Sử dụng thành thạo một số loại cân thường dùng trong đời sống hàng ngày để đo được khối lượng của một vật, theo cách đo khối lượng là:
- Ước lượng khối lượng cần đo để chọn cân thích hợp;
- Điều chỉnh kim chỉ của cân về số 0;
- Đặt vật cần cân lên đĩa cân, bàn cân;
- Điều chỉnh quả cân để cán cân thăng bằng (đối với cân đòn, cân bàn, cân rôbecvan);
- Đọc, ghi kết quả đo theo đúng quy định.
Khi cho HS tìm hiểu dụng cụ cân, GV cần yêu cầu HS tìm hiểu những vấn đề sau:
- Cách điều chỉnh kim chỉ của cân về số 0.
- ĐCNN của cân.
- GHĐ của cân.
5. LỰC - HAI LỰC CÂN BẰNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực.
[Thông hiểu]
Lấy được ví dụ về tác dụng của lực và tìm ra tác dụng đẩy hay kéo của lực, ví dụ như:
- Gió thổi vào cánh buồm làm buồm căng phồng. Khi đó, gió đã tác dụng lực đẩy lên cánh buồm.
- Đầu tàu kéo các toa tàu chuyển động. Khi đó, đầu tàu đã tác dụng lực kéo lên các toa tàu.
Khi nêu ví dụ về tác dụng của lực cần chỉ ra được tác dụng đẩy, kéo của lực.
2
Kiến thức: Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó.
[Thông hiểu]
· Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều.
· Lấy được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng, ví dụ như: Quyển sách nằm yên trên mặt bàn nằm ngang, nó chịu tác dụng của hai lực cân bằng là lực hút của trái đất tác dụng lên quyển sách có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới và lực đẩy của mặt bàn tác dụng lên quyển sách có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên. Hai lực này có độ lớn bằng nhau.
Lưu ý: thí dụ hình 6.4 –SGK về trò chơi kéo co chỉ là minh họa để HS dễ hình dung về hai lực cân bằng.
Chưa yêu cầu học sinh biểu diễn được chính xác hai lực cân bằng tác dụng vào vật.
6. TÌM HIỂU KẾT QUẢ TÁC DỤNG CỦA LỰC
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
Kiến thức: Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
[Thông hiểu]
· Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm vật biến dạng, hoặc đồng thời làm biến đổi chuyển động của vật và làm biến dạng vật.
· Ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng), chẳng hạn như:
- Ta dùng tay ép hoặc kéo lò xo, tức là tay ta tác dụng lực vào lò xo, thì lò xo bị biến dạng (hình dạng của lò bị thay đổi so với trước khi bị lực tác dụng).
- Khi ta đang đi xe đạp, nếu ta bóp phanh, tức là tác dụng lực cản vào xe đạp, thì xe đạp sẽ chuyển động chậm dần, rồi dừng lại.
- Khi ta đang đi xe máy, nếu ta từ từ tăng ga, tức là ta đã tác dụng lực kéo vào xe máy, thì xe máy sẽ chuyển động nhanh dần.
- Viên bi thép đang chuyển động thẳng trên mặt phẳng nằm ngang, khi chuyển động ngang qua một thanh nam châm viên bi bị đổi hướng chuyển động, tức là nam châm đã tác dụng lực lên viên bi thép làm đổi hướng chuyển động của viên bi thép.
Khi đưa ra ví dụ về tác dụng của lực cần chỉ ra được tác dụng mà lực đó gây ra.
7. TRỌNG LỰC - ĐƠN VỊ LỰC
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
Kiến thức:
- Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng.
- Nêu được đơn vị đo lực.
[Nhận biết]
· Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái Đất.
· Cường độ (độ lớn) của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật đó.
· Đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu N.
Trọng lượng của vật tại các vị trí khác nhau trên Trái Đất cũng khác nhau. (P = mg, P là trọng lượng của vật, m là khối lượng của vật (không thay đổi), g là gia tốc rơi tự do (thay đổi theo vị trí khác nhau trên Trái Đất)
8. LỰC ĐÀN HỒI
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
[Nhận biết]
· Lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
· Lực đàn hồi xuất hiện ở hai đầu của lò xo và tác dụng vào các vật tiếp xúc (hay gắn) với lò xo, làm nó biến dạng.
Lò xo là một vật đàn hồi.
Ví dụ: Khi treo quả nặng vào đầu lò xo, dưới tác dụng của trọng lực, quả nặng rơi xuống. Tuy nhiên, quả nặng chỉ rơi xuống một ít rồi đứng yên. Đó là vì khi rơi, quả nặng kéo lò xo giãn ra, khi lò xo giãn, nó sinh ra một lực kéo quả nặng lên. Khi lực kéo lên của lò xo bằng trọng lực kéo xuống của quả nặng, thì quả nặng đứng yên. Lực do lò xo bị biến dạng sinh ra gọi là lực đàn hồi.
2
Kiến thức: So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít.
[Thông hiểu]
· Đối với một vật đàn hồi, nếu lực tác dụng làm vật biến dạng càng nhiều thì độ mạnh của lực càng lớn và ngược lại.
· So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít, chẳng hạn như: Với cùng một lò xo và các quả gia trọng giống nhau, khi treo vào lò xo một quả gia trọng, ta thấy lò xo giãn thêm một đoạn l1, nếu treo vào lò xo 2 quả gia trọng thì ta thấy lò xo giãn thêm một đoạn l2 = 2l1. Điều đó chứng tỏ, độ biến dạng của vật đàn hồi càng lớn, thì lực gây ra biến dạng càng lớn và ngược lại.
3
Kiến thức: Nêu được ví dụ về một số lực.
[Thông hiểu]
Lấy được ví dụ về một vật chịu tác dụng của lực và chỉ ra đó là lực nào trong những lực đã học (trọng lực, lực đàn hồi). Ví dụ như:
- Khi một vật rơi xuống đất thì lực tác dụng lên vật là trọng lực.
- Dùng tay nén một lò xo ta có cảm giác đau tức tay, lực tác dụng lên tay ta là lực đàn hồi của lò xo.
9. LỰC KẾ - PHÉP ĐO LỰC. TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m.
[Thông hiểu]
Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của một vật là P = 10m, trong đó, m là khối lượng của vật, có đơn vị đo là kg; P là trọng lượng của vật, có đơn vị đo là N.
Công thức tính trọng lượng của vật là P = mg, g là gia tốc rơi tự do. Đối với cấp THCS để giải bài tập được đơn giản hơn ta lấy m/s2. Tuy nhiên, GV cũng cần cho HS làm quen với các giá trị khác của gia tốc rơi tự do.
2
Kĩ năng: Vận dụng được công thức P = 10m.
[Vận dụng]
Sử dụng thành thạo công thức P = 10m để tính trọng lượng hay khối lượng của một vật khi biết trước một đại lượng.
GV cần lưu ý cho HS khi sử dụng công thức p = 10m thì đơn vị của P là N và đơn vị của m là kg.
3
Kĩ năng: Đo được lực bằng lực kế.
[Vận dụng]
Sử dụng được lực kế để đo độ lớn một số lực thông thường, ví dụ như trọng lượng của quả gia trọng, quyển sách, lực của tay tác dụng lên lò xo của lực kế,...) theo đúng cách đo lực:
- Điều chỉnh số 0, sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị của lực kế nằm đúng vạch 0;
- Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế;
- Cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo;
- Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định.
GV cần hướng dẫn HS cách cầm lực kế, cách điều chỉnh lực kế trước khi đo, cách đọc, ghi kết quả đo.
Mỗi lực kế chỉ có một giới hạn đo nhất định. Đó là giá trị lớn nhất ghi trên mỗi lực kế. Nếu vượt quá giới hạn đo sẽ làm hỏng lực kế.
10. KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D) và viết được công thức tính khối lượng riêng. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng.
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
[Thông hiểu]
· Khối lượng riêng của một chất được đo bằng khối lượng của một mét khối chất ấy.
· Công thức tính khối lượng riêng: , trong đó, D là khối lượng riêng của chất cấu tạo nên vật, m là khối lượng của vật, V là thể tích của vật.
· Đơn vị của khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3.
· Để xác định khối lượng riêng của một chất, ta đo khối lượng và đo thể tích của một vật làm bằng chất đó, rồi thay giá trị đo được vào công thức để tính toán.
Ngoài đơn vị kg/m3, người ta thường dùng đơn vị g/cm3;
Trong chương trình Vật lí 6 phương pháp xác định khối lượng riêng và trọng lượng riêng của một chất rắn chỉ dừng lại đối với các vật rắn không thấm nước.
2
Kĩ năng: Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
[Vận dụng]
Tra được bảng khối lượng riêng của một chất bất kì trong bảng khối lượng riêng và nêu được ý nghĩa khối lượng riêng của chất đó.
Ví dụ: Khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m3, nghĩa là 1 mét khối sắt có khối lượng là 7800kg.
3
Kiến thức: Phát biểu được định nghĩa trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính trọng lượng riêng. Nêu được đơn vị đo trọng lượng riêng.
[Thông hiểu]
· Trọng lượng riêng của một chất được đo bằng trọng lượng của một mét khối chất ấy.
· Công thức tính trọng lượng riêng: , trong đó, d là trọng lượng riêng của chất cấu tạo nên vật, P là trọng lượng của vật, V là thể tích của vật.
· Đơn vị trọng lượng riêng là niutơn trên mét khối, kí hiệu là N/m3.
Ngoài ra, ta có thể tính trọng lượng riêng của một chất theo khối lượng riêng của một chất bằng công thức gần đúng
d 10D.
4
Kĩ năng: Vận dụng được công thức tính khối lượng riêng và trọng lượng riêng để giải một số bài tập đơn giản.
[Vận dụng]
Sử dụng thành thạo hai công thức và để giải một số bài tập đơn giản có liên quan.
Ví dụ:
1. Tính khối lượng của 2 lít nước và 3 lít dầu hỏa, biết khối lượng riêng của nước và dầu hỏa lần lượt là 1000 kg/m3 và 800 kg/m3.
2. Tính trọng lượng của thanh sắt có thể tích 100 cm3? Biết trọng lượng riêng của sắt là 78000 N/m3.
Bài tập đơn giản là những bài tập mà khi giải chúng, chỉ đòi hỏi sử dụng một công thức hoặc tiến hành một hay hai lập luận (suy luận).
11. MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được các máy cơ đơn giản có trong vật dụng và thiết bị thông thường.
[Nhận biết]
Các máy cơ đơn giản thường dùng là mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
- Mặt phẳng nghiêng là một mặt phẳng đặt nghiêng so với mặt nằm ngang, ví dụ như tấm ván, đường dốc, cầu thang, cầu trượt,...
- Đòn bẩy là một thanh thẳng và cứng ví dụ như xà beng, thanh sắt, thanh gỗ, bập bênh, Đòn bẩy được ứng dụng trong các vật dụng và thiết bị, chẳng hạn như búa nhổ đinh, kéo cắt giấy,...
- Ròng rọc là một bánh xe quay quanh một trục, vành bánh xe có rãnh để luồn dây kéo. Ròng rọc có trong các thiết bị, ví dụ như máy tời ở công trường xây dựng, ròng rọc kéo gầu nước giếng, hệ thống ròng rọc trong các loại cần cẩu, thang máy,...
GV dùng thực tế, tranh ảnh, mẫu vật để giúp cho HS nhận biết được các máy cơ đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
2
Kiến thức: Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực.
[Nhận biết]
· Máy cơ đơn giản là những thiết bị dùng để biến đổi lực (điểm đặt, phương, chiều và độ lớn).
· Máy cơ đơn giản giúp con người dịch chuyển hoặc nâng các vật nặng dễ dàng hơn.
12. MẶT PHẲNG NGHIÊNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
[Thông hiểu]
· Để đưa một vật nặng lên cao hay xuống thấp, thông thường ta cần tác dụng vào vật một lực theo phương thẳng đứng và phải tác dụng vào vật lực kéo hoặc đẩy có độ lớn bằng trọng lượng của vật. Nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng, thì lực cần tác dụng vào vật sẽ có hướng khác và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Như vậy, mặt phẳng nghiêng có tác dụng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Mặt phẳng nghiêng càng ít so với mặt nằm ngang thì lực cần thiết để kéo hoặc đẩy vật càng nhỏ.
· Lấy được ví dụ trong thực tế có sử dụng mặt phẳng nghiêng, Ví dụ như: Khi nền nhà cao hơn sân nhà, để đưa xe máy trực tiếp vào trong nhà, ta phải khiêng xe. Nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể đưa xe vào trong nhà một cách dễ dàng, bởi vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực theo hướng khác (không phải là phương thẳng đứng) và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của xe.
2
Kĩ năng: Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[Vận dụng]
Dựa vào tác dụng của mặt phẳng nghiêng để sử dụng được mặt phẳng nghiêng vào công việc cần thiết hoặc lấy được ví dụ về ứng dụng của của việc sử dụng mặt phẳng nghiêng trong thực tế đã gặp.
Ví dụ: Trong thực tế, một thùng dầu nặng từ khoảng 100 kg đến 200 kg. Với khối lượng như vậy, thì một mình người công nhân không thể nhấc chúng lên được sàn xe ôtô. Nhưng sử dụng mặt phẳng nghiêng, người công nhân dễ dàng lăn chúng lên sàn xe.
GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức khi sử dụng mặt phẳng nghiêng.
13. ĐÒN BẨY
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được tác dụng của đòn bẩy. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
O
B
A
F2
F1
Hình 6.1
[Thông hiểu]
· Mỗi đòn bẩy đều có:
- Điểm tựa O (trục quay);
- Điểm tác dụng lực F1 là A;
- Điểm tác dụng của lực F2 là B;
· Tác dụng của đòn bẩy là giảm và thay đổi hướng của lực tác dụng vào vật. Khi dùng đòn bẩy để nâng vật, muốn lực nâng vật nhỏ hơn trọng lượng của vật thì ta phải đặt đòn bẩy sao cho khoảng cách OA phải lớn hơn OB.
· Lấy được ví dụ thực tế có sử dụng đòn bẩy, ví dụ như: trên Hình 6.1 để nâng một hòn đá lên cao ta tác dụng vào đầu A của đòn bẩy một lực F1 hướng từ trên xuống dưới thì đòn bẩy sẽ tác dụng lên hòn đá một lực F2 bằng trọng lượng của hòn đá tại điểm B và hướng từ dưới lên trên. Ta có F1 nhỏ hơn F2.
2
Kĩ năng: Sử dụng được đòn bẩy phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[Vận dụng]
Sử dụng hợp lí các dụng cụ thông thường có ứng dụng của đòn bẩy để làm việc khi cần chúng.
- Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về lực như búa nhổ đinh, kìm, kéo cắt kim loại, xe cút kít, cần cẩu múc nước giếng,...
- Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về đường đi như kéo cắt giấy,...
Ví dụ: Chiếc kéo dùng để cắt kim loại thường có phần tay cầm dài hơn lưỡi kéo để được lợi về lực. Vì vậy, người ta dùng một lực vừa đủ thì có thể cắt đứt được miếng kim loại mỏng.
GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức khi sử dụng đòn bẩy.
14. RÒNG RỌC
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được tác dụng của ròng rọc cố định và ròng rọc động. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
[Thông hiểu]
· Tác dụng của ròng rọc:
- Ròng rọc cố định là ròng rọc chỉ quay quanh một trục cố định. Dùng ròng rọc cố định để đưa một vật lên cao chỉ có tác dụng thay đổi hướng của lực.
- Ròng rọc động là ròng rọc mà khi ta kéo dây thì không những ròng rọc quay mà còn chuyển động cùng với vật. Dùng ròng rọc động để đưa một vật lên cao, ta được lợi hai lần về lực nhưng thiệt về hai lần đường đi.
· Lấy được ví dụ thực tế có sử dụng ròng rọc, ví dụ như: trong xây dựng các công trình nhỏ, thay vì đứng ở trên cao để kéo vật lên thì người công nhân thường đứng dưới đất và dùng ròng rọc cố định hay ròng rọc động để đưa các vật liệu lên cao.
- Nếu dùng ròng rọc cố định để kéo vật lên thì ròng rọc cố định có tác dụng thay đổi hướng của lực tác dụng vào vật.
- Nếu dùng ròng rọc động thì ròng rọc động có tác dụng thay đổi hướng của lực tác dụng vào vật và lực kéo vật có độ lớn nhỏ hơn hai lần trọng lượng của vật.
2
Kĩ năng: Sử dụng ròng rọc phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[Vận dụng]
Sử dụng được ròng rọc cố định hay ròng rọc động để làm những công việc hàng ngày khi cần chúng và phân tích được tác dụng của ròng rọc trong các trường hợp đó để chỉ rõ lợi ích của nó hoặc chỉ ra được ví dụ về ứng dụng việc sử dụng ròng rọc trong thực tế đã gặp.
Ví dụ:
1. Dùng ròng rọc cố định kéo gầu nước từ dưới giếng lên, ta không cần phải tác dụng lực theo phương thẳng đứng chiều từ dưới lên trên mà là chiều từ trên xuống dưới.
2. Ở đầu trên của cột cờ (ở sân trường) có gắn một ròng rọc cố định để khi kéo hoặc hạ cờ, ta không phải leo lên cột.
3. Ở đầu móc các cần cẩu hay xe ôtô cần cẩu đều được lắp một hệ thống các ròng rọc động và ròng rọc cố định, nhờ đó mà người ta có thể di chuyển một cách dễ dàng các vật rất nặng lên cao với một lực nhỏ hơn trọng lượng của chúng.
GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức khi công việc cần sử dụng ròng rọc.
Chương 2: NHIỆT HỌC
I. CKTKN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDPT
CHỦ ĐỀ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
1. Sự nở vì nhiệt
Kiến thức
- Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí.
- Nhận biết được các chất khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
- Nêu được ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn.
Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
2. Nhiệt độ. Nhiệt kế. Thang nhiệt độ
Kiến thức
- Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng.
- Nêu được ứng dụng của nhiệt kế dùng trong phòng thí nghiệm, nhiệt kế rượu và nhiệt kế y tế.
- Nhận biết được một số nhiệt độ thường gặp theo thang nhiệt độ Xen - xi - ut.
Kĩ năng
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế khi quan sát trực tiếp hoặc qua ảnh chụp, hình vẽ.
- Biết sử dụng các nhiệt kế thông thường để đo nhiệt độ theo đúng quy trình.
- Lập được bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của một vật theo thời gian.
Không yêu cầu làm thí nghiệm tiến hành chia độ khi chế tạo nhiệt kế, chỉ yêu cầu mô tả bằng hình vẽ hoặc ảnh chụp thí nghiệm này.
Một số nhiệt độ thường gặp như nhiệt độ của nước đá đang tan, nh
File đính kèm:
- Chuan KT KN vat li co huong dan TH.doc