Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12

PHẦN ĐỊA LY TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG

Trái Đất tham gia vào nhiều loại vận động trong vũ trụ nhưng có hai vận động chính ảnh hưởng trực tiếp đến các hiện tượng địa lí trên Trái Đất đó là vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và quay quanh Mặt Trời.

Giải được các bài toán về tính các ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh, tính góc nhập xạ của các vĩ độ, cho thấy được tác dụng to lớn trong việc khắc sâu hơn kiến thức và những kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh để giải thích các hệ quả tạo ra bởi các chuyển động này. Học sinh hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa của góc nhập xạ:

 

doc31 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 819 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 PHẦN ĐỊA LY TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG Trái Đất tham gia vào nhiều loại vận động trong vũ trụ nhưng có hai vận động chính ảnh hưởng trực tiếp đến các hiện tượng địa lí trên Trái Đất đó là vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và quay quanh Mặt Trời. Giải được các bài toán về tính các ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh, tính góc nhập xạ của các vĩ độ, cho thấy được tác dụng to lớn trong việc khắc sâu hơn kiến thức và những kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh để giải thích các hệ quả tạo ra bởi các chuyển động này. Học sinh hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa của góc nhập xạ: Đối với từng địa phương: Quy định năng lượng ánh sáng nhận được do đó ảnh hưởng lớn đến chế độ nhiệt, khí áp, gió, chế độ ẩm, tạo ra sự phân mùa của khí hậu. Đối với khí hậu toàn cầu: Tạo nên sự phân chia các đới khí hậu từ xích đạo đến 2 cực đối xứng qua xích đạo, các mùa giữa 2 bán cầu trái ngược nhau. Là nguyên nhân chủ yếu của quy luật địa đới, các đới cảnh quan, sinh ra ngoại lực, phân bố các khu khí áp, chế độ gió trên Trái Đất. Qua việc nắm vững các cách tính này còn giúp học sinh phân tích được mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng tự nhiên, nhận xét và giải thích được những nguyên nhân của hệ quả, các sơ đồ, các hình vẽ liên quan đến hai chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời trong SGK và các tài liệu khác. NHỮNG NỘI DUNG TRỌNG TÂM I. TÍNH NGÀY MẶT TRỜI LÊN THIÊN ĐỈNH Ở CÁC ĐỘ VĨ 1. Khái niệm: Mặt Trời lên thiên đỉnh là hiện tượng xảy ra ở những địa điểm trong vùng nội chí tuyến (từ chí tuyến Bắc (CTB) đến chí tuyến Nam (CTN) lúc 12h (giữa trưa) Mặt Trời ở ngay trên đỉnh đầu của một điểm, tia sáng Mặt trời thẳng góc với đường chân trời của địa phương đó vào những ngày khác nhau. Nguyên nhân : do trục Trái Đất nghiêng một góc 66033’  không đổi so với mặt phẳng quỹ đạo trong khi chuyển động tịnh tiến trên quỹ đạo quanh Mặt Trời, làm cho Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt  các điểm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu (BBC) đến Nam bán cầu (NBC). Biểu hiện: Từ ngày 21/3 (Xuân Phân) đến ngày 23/9 (Thu Phân), BBC ngã về phía Mặt Trời nên Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt tại các điểm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu (BBC), xa nhất là tại CTB (23027’B).Từ sau ngày 23/9 đến ngày 21/3 năm sau NBC ngã về phía Mặt Trời nên Mặt Trời lần lượt lên thiên đỉnh ở vùng nội chí tuyến NBC, xa nhất là tại CTN (23027’N). Mọi điểm trong vùng nội chí tuyến trong 1 năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh nhưng vào các ngày khác nhau. Càng xa xích đạo khoảng cách giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng gần nhau. Vùng ngoại chí tuyến không có hiện tượng này. Ngay tại đường chí tuyến 23027’ B & N chỉ có 1 lần duy nhất. 2. Bài tập: Để biết được ngày cụ thể Mặt Trời lên thiên đỉnh của các điểm ta tính như sau: Ở Bắc bán cầu: từ ngày 21/3 đến 23/9: Mặt Trời lần lượt lên thiên đỉnh tại xích đạo và các độ vĩ trong vùng nội chí tuyến ở Bắc bán cầu, xa nhất tại chí tuyến Bắc rồi trở về xích đạo mất 186 ngày. Từ xích đạo lên chí tuyến B mất 186 ngày: 2 = 93 ngày với 23027’ vĩ tuyến. Đổi 23027’ ra giây (”).  230 x 60’ + 27’ = 1407’ x 60” = 84.420”. Trong 1 ngày Mặt Trời di chuyển 1 khoảng là:  84.420”: 93 ngày = 908”/ngày. Ví dụ: Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại 10002’B (tại Cần Thơ). * Đổi 10002’B ra giây ta có 36.120”. Vậy số ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại 10002’B cách xích đạo là: 36.120” : 908” = 40 ngày Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh lần I: 21/3 + 40 ngày = 30/4 (tháng 3 có 31 ngày). Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh lần II: 23/9 - 40 ngày = 14/8 (tháng 8 có 31 ngày) Tương tự cách tính trên ta có kết quả: Địa điểm Vĩ Độ LẦN I LẦN II CẦN THƠ 10002’B 30/4 14/8 NHA TRANG 12015’B 09/5 05/8 HUẾ 16026’B 25/5 20/7 HÀ NỘI 21002’B 13/6 01/7 TP. HCM 10047’B 03/5 11/8 KON TUM 14020’B 17/5 28/7 Ở Nam bán cầu: từ ngày 23/9 đến 21/3 mất 179 ngày (năm nhuận có 180 ngày) - từ xích đạo đến chí tuyến Nam mất 89 ngày hoặc 90 ngày (năm nhuận). Tương tự như ở BBC: 1 ngày Mặt Trời đi được: 84.420” : 90 ngày = 938”/ngày Ví dụ: Tại vĩ độ 150N sẽ có 2 ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh. Số ngày cách xích đạo 54000”: 938” = 58 ngày. Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh cụ thể sẽ là: Lần I: từ ngày 23/9 + 58 ngày = 20/11 (tháng 10 có 31 ngày). Lần II: từ ngày 21/3 - 58 ngày = 24/1 (tháng 2 chỉ có 28 ngày hoặc 29 ngày) 3. Cách tính tổng quát: Muốn tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh của điểm A có A0 vĩ, ta cần nắm số ngày từ lúc Mặt Trời lên thiên đỉnh tại xích đạo 00 đến chí tuyến 23027’đi mất ở BBC: 93 ngày. Ở NBC: 90 ngày. Mỗi ngày Mặt Trời đi được ở BBC: 908”, ở NBC: 938”. Bước 1: Đổi vĩ độ của điểm A ra giây (1) Bước 2: Tính số ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh từ xích đạo đến vĩ độ của điểm A bằng cách lấy (1): 908” (ở BBC) hoặc 938” (ở NBC) (2) Bước 3: Tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh Ở BBC: lần I:  Từ 21/3 + số ngày đến A. lần II: 23/9 - số ngày đến A. Ở NBC: lần I: Từ 23/9 + số ngày đến A. lần II: 21/3 - số ngày đến A. Lưu ý : số ngày trong các tháng có liên quan: Các tháng có 31 ngày là: tháng I, III , V, VII, VIII, X, XII. Các tháng có 30 ngày là: tháng IV, VI, IX, XI.Tháng II chỉ có 28 ngày, năm nhuận có 29 ngày. 4. Bài tập vận dụng và nâng cao: Tính độ vĩ của 1 điểm khi biết ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại điểm đó: Ø     Tính số ngày từ 21/3 hoặc 23/9 đến ngày đã cho của độ vĩ (n) ngày. Ø     Lấy (n) ngày x (nhân) 908” (BBC) hoặc x 938” (NBC), suy ra được độ vĩ. Ví dụ: tính độ vĩ của điểm A, biết rằng Mặt Trời lên thiên đỉnh vào ngày 30/4. Ø     Tính số ngày từ 21/3 đến 30/4 là bằng 40 ngày. Ø     40 ngày x 908” = 36320” = 10002’B. II. TÍNH GÓC NHẬP XẠ CỦA CÁC VĨ ĐỘ 1.      Khái niệm: Góc nhập xạ (góc chiếu sáng) là góc được tạo ra bởi các tia tới của ánh sáng Mặt Trời hợp với mặt phẳng chân trời của 1 điểm ở 1 độ vĩ trên bề mặt Trái Đất. Cùng với mặt cong của bề mặt Trái Đất và chuyển động biểu kiến hàng năm của Trái Đất nên góc nhập xạ có 1 số tính chất sau: - Góc nhập xạ của các vĩ độ khác nhau thì không bằng nhau, nhìn chung nhỏ dần từ xích đạo đến cực. - Vào 2 ngày 21/3 và 23/9 góc nhập xạ có sự đối xứng qua đường xích đạo: tại xích đạo góc nhập xạ = 900, các điểm nằm trên cùng 1 vĩ độ ở Bắc và Nam bán cầu thì có góc nhập xạ bằng nhau. - Vào ngày 22/6 góc nhập xạ lớn nhất ở CTB và = 900, vào ngày 22/12 góc nhập xạ lớn nhất ở CTN và = 900. - Chỉ có các vĩ độ trong vùng nội chí tuyến mới có góc nhập xạ lớn nhất = 900 ứng với ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh .Ngoài vùng chí tuyến góc nhập xạ luôn nhỏ hơn 900. -  Góc nhập xạ của mỗi độ vĩ thay đổi trong năm. Lớn nhất ứng với ngày Hạ chí và nhỏ nhất ứng với ngày Đông chí của bán cầu đó đối với các vĩ độ từ chí tuyến về hai cực. Trong vùng nội chí tuyến là ngày Mặt trời lên thiên đỉnh tại điểm đó. 2. Cách tính góc nhập xạ: 2.1. Công thức tổng quát: h0 = 900 - φ ± δ Trong đó:       * φ: độ vĩ của điểm cần tính. * δ: độ lệch của góc chiếu so với xích đạo. - Vào 2 ngày 21/3 và 23/9 Mặt trời lên thiên đỉnh ở xích đạo nên δ = 0. - Ngày 22/6 và 22/12 Mặt trời lên thiên đỉnh ở xích đạo nên ở CTB hoặc CTN nên δ = ±  23027’. Ngày 21/3 và 23/9 tại xích đạo h0 = 900 – 00 = 900 và giảm  từ  xích đạo về 2 cực. Ngày 22/6: Mặt trời lên thiên đỉnh tại CTB (23027’ B), nên mọi vĩ độ ở ngoài vùng nội chí tuyến BBC có δ = + 23027’ xích đạo và NBC có δ = - 23027’. Ngày 22/12: Mặt trời lên thiên đỉnh tại CTN (23027’ N), nên mọi vĩ độ ở ngoài vùng nội chí tuyến NBC có δ = + 23027’ xích đạo và BBC có δ = - 23027’. 2.2. Kết quả: Góc nhập xạ của các vĩ độ trong năm: Địa điểm 21/3 và 23/9 22/6 22/12 900B 66033’B 23027’B 00 23027’N 66033’N 900N 00 23027’ 66033’ 900 66033’ 23027’ 00 23027’ 46054’ 900 66033’ 43006’ 00 00 43006’ 66033’ 900 46054’ 23027’ Riêng các điểm trong vùng nội chí tuyến vào 2 ngày 22/6 và 22/12 thì được tính theo công thức sau: h0 = 900 – δ + φ  hay   h0 = 66033’+ φ Ví dụ 1: Góc nhập xạ ngày 22/6: - Ở vùng nội chí tuyến BBC: h0 = 900 – δ + φ  hay   h0 =66033’+ φ. + Ở 100B: h0 = 900 – 23027’ +100 = 76033’ hay   h0 =66033’+100 = 76033’ + Ở 200B  h0 = 900 – 23027’ +200 = 86033’ hay   h0 =66033’+200 = 86033’ - Ở vùng nội chí tuyến NBC thì áp dụng công thức chung: ho = 900 - δ - 23027’ Ngày 22/12 thì ngược lại với ngày 22/6. - Ở vùng nội chí tuyến NBC: h0 = 900 – δ + φ hay   h0 =66033’+ φ. + Ở 100 N: h0 = 900 – 23027’ +100 = 76033’ hay   h0 =66033’+100 = 76033’ + Ở 200 N: h0 = 900 – 23027’ +200 = 86033’ hay   h0 =66033’+200 = 86033’ - Ở vùng nội chí tuyến BBC thì áp dụng công thức chung: h0 = 900 - φ - 23027’ 3. Tính độ vĩ (φ) khi biết góc nhập xạ: Từ công thức tổng quát tính góc nhập xạ: h0=900 - φ ± δ à  φ = 900 – h0 ± δ 3.1. Đối với vùng nội chí tuyến: φ = h0 - 900 + δ Ví dụ 1: Tính φ của điểm A nằm trong vùng nội chí tuyến BBC vào ngày 22/6 khi biết h0= 800 δ A =  (800 - 900) + 23027’ = 13027’ = 13027’B. Ví dụ 2: Tính φ của điểm B nằm trong vùng nội chí tuyến BBC vào ngày 22/6 khi biết h0 = 87034’. φ B =  87034’ - 900 + 23027’ = 21001’B 3.2. Đối với vùng ngoại chí tuyến: φ = 900 – h0+ δ Ví dụ: Tính φ của điểm C có h0 = 43006’ vào ngày 22/6. φ C = 900 – h0 + δ = 900 – 43006’ + 23027’ = 71001’B. 3.3. Đối với tất cả các độ vĩ ở NBC: vào ngày 22/6 Công thức tổng quát là φ = 900 – h0 – δ Ví dụ: Tính φ của điểm D khi biết h0 = 43006’ φ D = 900 – h0 – δ = 900 – 43006’ – 23027’ = 23027’N. Vào ngày 22/12 thì ngược lại với ngày 22/06. BÀI TẬP TÍNH GIỜ Câu 1. Dựa vào lược đồ các khu vực giờ trên thế .Hãy hoàn thành bảng tính giờ tại các địa phương sau đây. Niu Iooc Luân Đôn Hà Nội Tô Ki ô 9 giờ 12 giờ 15 giờ 0 giờ Câu 2. Một trận bóng đá World Cup 2010 diễn ra giữa Nam Phi và Mexico lúc 21 giờ ngày 11/6/ 2010 theo giờ Việt Nam (Việt Nam 1050Đ). Tính giờ truyền hình trực tiếp tại các quốc gia sau: Vị trí Ấn Độ Trung Quốc LB. Nga Australia Hoa Kì Kinh độ 750Đ 1200Đ 450Đ 1500Đ 1200T Giờ Ngày/tháng Câu 3. Một trận bóng đá của giải vô địch thế giới ở Hàn Quốc diễn ra lúc 13 giờ ngày 01 – 06 – 2002, được truyền hình trực tiếp. Tính giờ truyền hình trực tiếp tại các kinh độ ở các quốc gia sau đây: Vị trí Hàn Quốc Việt Nam Anh LB. Nga Australia Ac hen tina Hoa Kì Kinh độ 1200Đ 1050Đ 00 450Đ 1500Đ 600T 1200T Giờ 13 Ngày, tháng 01/6 Câu 4. a. Một trận bóng đá ở Anh được tổ chức vào lúc 15 giờ ngày 08 – 03 – 2004, được truyền hình trực tiếp. Tính giờ truyền hình trực tiếp tại các kinh độ ở các quốc gia trong bảng sau đây: Vị trí Việt Nam Anh LB. Nga Australia Hoa Kì Kinh độ 1050Đ 00 450Đ 1500Đ 1200T Giờ 15 Ngày, tháng 08 - 3 b.Ở Việt Nam vào giờ nào trong ngày 08 – 3 thì các đại điểm khác trên Trái Đất có cùng ngày 08–3 nhưng giờ lại khác nhau ? Giải thích tại sao Câu 5. Một bức điện được đánh đi từ TP. Hồ Chí Minh (múi giờ số 7 ) đến Pa ri (múi giờ số 0 ) hồi 2 giờ sáng ngày 01–01-2001, hai giờ sau thì trao cho người nhận, hỏi lúc đó là mấy giờ ở Pa ri ? Câu 6. a. Một bức điện được đánh từ Hà Nội (múi giờ số 7 ) đến Niu Iooc (múi giờ số 19) hồi 9 giờ ngày 02/3/2011, một giờ sau thì trao cho người nhận,lúc đó là mấy giờ và ngày nào ở Niu Iooc ? b. Điện được trả lời đánh từ Niu Yooc hồi 1 giờ ngày 02/3/2010, một giờ sau thì trao cho người nhận,lúc đó là mấy giờ và ngày nào ở Hà Nội. Câu 7. Một Hội nghị được tổ chức ở nước Anh vào lúc 20 giờ ngày 20/10/2006 thì ở Hà Nội (Việt Nam) Newdeli (Ấn Độ) và Oasinton ( Hoa Kỳ) là mấy giờ ? Biết rằng Anh múi giờ 0, Hà Nội múi giờ 7, Newdeli múi giờ 5 và Oasinton múi giờ 19. Vị trí Anh Việt Nam Ấn Độ Hoa Kì Múi giờ 0 7 5 19 Giờ 20 Ngày/tháng 20/10/2006 Câu 8. Một máy bay cất cánh tại sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6h ngày 01/03/2006 đến London sau 12h bay, máy bay hạ cánh. Tính giờ máy bay hạ cánh tại London thì tương ứng là mấy giờ và ngày nào tại các điểm sau: Vị trí Tokyo New Delhi Sydney Washington Los Angeless Kinh độ 1350Đ 750Đ 1500Đ 750T 1200T Giờ Ngày Câu 9. Một trận bóng đá giao hữu giữa hai đội Pháp và Brasil diễn ra lúc 19 giờ 45 phút ngày 28 tháng 2 năm 2006 tại Brasil (kinh độ 450T). Các nước đều có truyền hình trực tiếp trận đấu này, hãy tính giờ truyền hình trực tiếp ở các nước sau: Nước Kinh độ Nước Kinh độ Việt Nam 1050Đ Achentina 600T Anh 00 Nam Phi 300Đ LB Nga 450Đ Gambia 150T Hoa Kỳ 1200T Trung Quốc 1200Đ Câu 10. Một trận bóng đá giao hữu giữa hai đội Hà Lan và Brasil diễn ra lúc 19 giờ ngày 28 tháng 2 năm 2006 tại Brasil (kinh độ 450T), được truyền hình trực tiếp. Hãy tính giờ truyền hình trực tiếp ở các nước trong bảng sau: Vị trí Việt Nam Buenos Aires Anh Bắc Kinh Moscow Nam Phi Los Angeles Kinh độ 1050Đ 600T 00 1200Đ 450Đ 300Đ 1200T Giờ Ngày - tháng ...................................................................... PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM Bài 1 VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP 1. Đường lối Đổi mới từ Đại hội VI (1986) đưa nền kinh tế - xã hội nước ta phát triển theo những xu thế nào ? Đường lối Đổi mới đưa nền kinh tế - xã hội nước ta phát triển theo ba xu thế : - Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội; - Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; - Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới. 2. Tại sao nước ta phải đặt ra vấn đề đổi mới kinh tế - xã hội ? - Sau khi thống nhất đất nước (năm 1975), nền kinh tế nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, nước ta lại đi lên từ một nền nông nghiệp với phương thức sản xuất lạc hậu, kém hiệu quả. - Bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế vào những năm cuối thập kỉ 70 và đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX diễn biến hết sức phức tạp. - Nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài. Lạm phát có thời kì luôn ở mức 3 con số. Đời sống nhân dân cơ cực. - Những đường lối và chính sách cũ không còn phù hợp với tình hình mới (tình hình thực tế của đất nước và xu thế chung của thế giới). Vì vậy, để thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước thì cần phải đổi mới. 3. Công cuộc Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn nào ? - Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% vào giai đoạn 1975 - 1980 đã tăng lên 6,0% vào năm 1988 và 9,5% năm 1995. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực cuối năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP vẫn đạt mức 4,8% (năm 1999) và đã tăng lên 8,4% vào năm 2005. Trong 10 nước ASEAN, tính trung bình giai đoạn 1987 - 2004, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta là 6,9%, chỉ đứng sau Xingapo (7,0%). - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển. - Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ rệt. 4. Hãy nêu những sự kiện để chứng tỏ nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. - Từ đầu năm 1995, Việt Nam và Hoa Kì đã bình thường hoá quan hệ. - Tháng 7 - 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN. - Nước ta cũng trong lộ trình thực hiện các cam kết của AFTA (khu vực mậu dịch tự do ASEAN), tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương. - Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). 5. Công cuộc hội nhập quốc tế của đất nước đã đạt được những thành tựu nào ? - Nước ta đã thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài : vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI). Đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FPI) cũng bắt đầu tăng lên. Các nguồn vốn này đã và đang có tác động tích cực đến việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, hiện đại hoá đất nước. - Hợp tác kinh tế - khoa học kĩ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vực, được đẩy mạnh. - Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới. Tổng giá trị xuất nhập khẩu đã tăng từ 3,0 tỉ USD (năm 1986) lên 69,4 tỉ USD (năm 2005), mức tăng trung bình cho cả giai đoạn 1986 - 2005 là 17,9%/ năm. Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu khá lớn về một số mặt hàng. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ Bài 2 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ 1. Vị trí địa lí của Việt Nam có những đặc điểm gì ? - Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á. - Việt Nam nằm trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng. - Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, trong luồng di cư của các loài động thực vật, trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. - Việt Nam có vị trí là chiếc cầu nối liền Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. - Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông và phía nam giáp Biển Đông. 2. Vị trí địa lí mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội nước ta ? - Những thuận lợi : + Thuận lợi trong việc thông thương, giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. + Giao lưu văn hoá với nhiều nước trên thế giới. + Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng, là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp. + Mang lại khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và vật nuôi. + Thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển. + Sinh vật phong phú, đa dạng cả về số lượng và chủng loài. - Những khó khăn : Thiên tai thường xuyên xảy ra như bão, lũ; vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm. 3. Hãy cho biết toạ độ địa lí Việt Nam. Qua toạ độ địa lí đó, em biết được điều gì ? - Toạ độ địa lí Việt Nam : + Điểm cực Bắc : 23023'B (tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang). + Điểm cực Nam : 8034'B (tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau). + Điểm cực Đông : 109024'Đ (tại xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà). + Điểm cực Tây : 102009'Đ (tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên). - Qua toạ độ đó cho ta biết lãnh thổ Việt Nam trải dài theo chiều Bắc - Nam, hẹp theo chiều Đông - Tây. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng khí hậu nhiệt đới. Khí hậu Việt Nam có sự phân hoá theo chiều Bắc - Nam. 4. Phạm vi lãnh thổ của một nước thường bao gồm những bộ phận nào ? Trình bày khái quát phạm vi lãnh thổ nước ta. - Phạm vi lãnh thổ của một nước thường bao gồm vùng đất, vùng biển (nếu giáp biển) và vùng trời. - Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời. Cụ thể : + Vùng đất của nước ta là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo với tổng diện tích là 331 212 km2. Phần đất liền được giới hạn bởi đường biên giới với các nước xung quanh (hơn 4 500 km) và đường bờ biển (dài 3 260 km). Nước ta có khoảng 3 000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo nhỏ ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà). + Vùng biển của nước ta bao gồm : nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. • Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. • Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1 852 m). • Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư, • Vùng đặc quyền kinh tế là vùng Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không như công ước quốc tế quy định. Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. • Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu 200 m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam. + Vùng trời nước ta là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo. 5. Vị trí địa lí đã ảnh hưởng đến các đặc điểm của tự nhiên nước ta như thế nào ? - Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. + Do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở nửa cầu Bắc nên khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới, có nền nhiệt độ cao; lại nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa châu Á nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt : mùa đông bớt nóng và khô còn mùa hạ nóng và mưa nhiều; đặc biệt nước ta tiếp giáp với Biển Đông nên khí hậu chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, biển là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt ẩm, vì thế mà khí hậu nước ta ôn hoà và mát mẽ hơn so với nhiều nước cùng vĩ độ. + Do nằm trong vùng nhiệt đới với nhiệt ẩm dồi dào nên tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú và đa dạng. - Nước ta nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng quý giá. - Vị trí địa lí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa các vùng miền (giữa miền Bắc và miền Nam, giữa vùng phía đông và vùng phía tây,). - Ngoài ra vị trí địa lí của nước ta cũng mang lại những điều kiện tự nhiên không thuận lợi như bão, lũ lụt, hạn hán, 6. Tại sao nói vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn cho quá trình phát triển kinh tế ? Vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn cho quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập toàn cầu thì vị trí đó càng trở nên quan trọng hơn. - Với vị trí vừa gắn liền với lục địa Á - Âu vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương; lại nằm trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng nên nước ta dễ dàng giao lưu, trao đổi hàng hoá với nhiều nước trên thế giới. Cùng với vị trí đó, hệ thống cảng nước sâu ven biển là điều kiện hấp dẫn nhiều nhà đầu tư nước ngoài. - Nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi có các hoạt động kinh tế diễn ra sôi động, điều đó giúp nước ta có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực. - Biển Đông giàu có đã mang lại cho nước ta một nguồn tài nguyên quý giá (hải sản, khoáng sản,...), là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành kinh tế. Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển vừa làm cho cơ cấu kinh tế nước ta đa dạng vừa mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế. - Nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, trên đường di lưu và di cư của các loài động, thực vật nên nước ta có nguồn khoáng sản và sinh vật phong phú, giàu có. Đó là cơ sở quan trọng để phát triển nhiều ngành kinh tế. - Vị trí địa lí đã mang lại cho nước ta những đặc điểm khí hậu thuận lợi : nhiệt độ cao quanh năm, lượng mưa và độ ẩm lớn. Đặc điểm khí hậu đó rất thuận lợi cho sự phát triển các ngành kinh tế như ngư nghiệp, du lịch, đặc biệt là nông nghiệp. 7. Hãy cho biết nước ta tiếp giáp với các nước nào trên đất liền và trên biển ? - Trên đất liền nước ta giáp với các nước : Lào, Campuchia, Trung Quốc. - Trên biển nước ta giáp với các nước : Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Inđônêxia, Philíppin, Brunây. 8. Hãy cho biết vai trò của các đảo và quần đảo đối với quá trình phát triển kinh tế của nước ta. Phát triển kinh tế đảo và quần đảo là một phận quan trọng không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước, các đảo và quần đảo đóng góp một vai trò hết sức to lớn. - Các đảo và quần đảo là kho tàng về tài nguyên, đặc biệt có những loại sinh vật quý hiếm như yến, các loài chim, các cây dược liệu,... - Kinh tế các đảo và quần đảo góp phần tạo nên sự phong phú cho cơ cấu nền kinh tế nước ta. - Các đảo và quần đảo chính là nơi trú ngụ an toàn cho tàu bè đánh bắt khơi xa khi gặp thiên tai. - Đặc biệt các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong bảo vệ an ninh quốc phòng. Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. . ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM Bài 6 ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI

File đính kèm:

  • docgiao an chuyen de day HSG lop 12 CB.doc