1. Triết lý đổi mới SHCM theo NCBH
(1) Đảm bảo việc học của mọi em HS
Điều cốt lõi của GV:
– Hy vọng giúp đỡ những HS như trong ảnh
– Quan tâm đến những HS như vậy
(2) Sự cần thiết để GV trở thành chuyên nghiệp
- Tất cả GV dạy học minh họa 1 lần/năm
- Tiến hành BH nghiên cứu & thảo luận ít nhất 4 lần/năm
6 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 38315 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn-Phạm Ngọc Thảo-Sưu tầm-THPT Nguyễn Thái Bình
1
Chuyên đề 2 ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1. Triết lý đổi mới SHCM theo NCBH
(1) Đảm bảo việc học của mọi em HS
Điều cốt lõi của GV:
– Hy vọng giúp đỡ những HS như trong ảnh
– Quan tâm đến những HS như vậy
(2) Sự cần thiết để GV trở thành chuyên nghiệp
- Tất cả GV dạy học minh họa 1 lần/năm
- Tiến hành BH nghiên cứu & thảo luận ít nhất 4 lần/năm.
2. Quan niệm, mục đích đổi mới chuyên môn theo NCBH
a. Quan niệm:
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH)
- Là hoạt động chuyên môn nhưng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học
(học sinh).
- Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên
nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học,
tạo cơ hội cho HS được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh
nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
b. Mục đích:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào quá trình học tập, GV quan tâm đến khả năng
học tập của học sinh đặc biệt là học sinh có khó khăn về học.
- Tạo cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và khả năng sáng tạo
trong dạy học.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường.
4. Các bước tiến hành NCBH
Chu trình NCBH gồm 4 bước:
- Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu.
- Tiến hành bài học và dự giờ.
- Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.
- Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày.
4. Các bước tiến hành NCBH
* Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
Cần xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu. Mục
tiêu bài học được nghiên cứu, được đề xuất bởi một thành viên trong tổ CM, sau đó được góp ý, hoàn
thiện qua SHCM.
Các GV sẽ có một một cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể bài học tiến hành nghiên cứu như:
- Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì?
- Cách giới thiệu bài học như thế nào?
- Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu quả cao?
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn-Phạm Ngọc Thảo-Sưu tầm-THPT Nguyễn Thái Bình
2
- Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
- Dự kiến tổ chức hoạt động dạy học nào tương ứng?
- Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp?
Sau khi kết thúc cuộc họp này, một GV trong nhóm sẽ nhận nhiệm vụ phát triển đề cương đầu
tiên của giáo án bài học nghiên cứu, các ý kiến góp ý, chỉnh sửa của của tổ chuyên môn chỉ mang
tính tham khảo.
* Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ
Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, một GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở một
lớp cụ thể.
- Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh, không gây khó khăn cho
người dạy minh hoạ.
- Vị trí quan sát của người dự giờ :
GV cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm,
những sai lầm học sinh mắc phải. Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS
nào.
- Từ bỏ thói quen đánh giá giờ dạy của GV, người dự cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn
của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của
HS để tìm cách giải quyết.
GV cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm,
những sai lầm học sinh mắc phải. Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS
nào.
- Từ bỏ thói quen đánh giá giờ dạy của GV, người dự cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn
của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của
HS để tìm cách giải quyết.
* Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
- Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ. Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít,
tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất
cả GV tham gia vào SHCM.
- Người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra bằng chứng về những gì họ nhìn thấy được về
cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện
pháp nâng cao hiệu quả.
- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên quan tâm đến các
tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
- Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong SHCM. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của mọi
người khi tham gia SHCM.
* Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
- Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện NCBH
này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành
dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn.
- Cuối cùng các GV viết bài báo cáo vạch ra những gì họ được học liên quan đến chủ đề nghiên
cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy.
5. Tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH
5.1. Điều kiện để thực hiện nghiên cứu bài học
- Nhóm GV hợp tác xây dựng giáo án.
- Tiết học minh hoạ là tiết học như bình thường hàng ngày.
- Phát giáo án của tiết học cho giáo viên dự giờ.
- Vị trí GV dự giờ có thể quan sát được nét mặt của học sinh.
- Các giáo viên cần học cách quan sát.
- Nêu lại những ấn tượng của mình khi quan sát học sinh học.
- Chỉ ra thực tế và có bằng chứng (quay video, chụp ảnh)
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn-Phạm Ngọc Thảo-Sưu tầm-THPT Nguyễn Thái Bình
3
- Không đánh giá giờ dạy của GV.
- Sự ủng hộ từ phía lãnh đạo.
5.2. Tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH
*Giai đoạn thứ nhất: Hình thành cách dự giờ, suy ngẫm, xây dựng quan hệ đồng nghiệp mới
Trong giai đoạn này, SHCM cần tập trung thực hiện các mục tiêu sau:
- Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học, có khả năng phán đoán
nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc học của HS.
- Làm thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn cảnh khác nhau.
- Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hoàn thành mối quan
hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
*Giai đoạn thứ hai: Tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm
biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học.
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng tối thiểu việc học của học sinh,
các mối quan hệ trong lớp học, các kĩ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS.
- Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh hoạ, lấy học sinh làm
trung tâm đều được vận dụng, trải nghiệm trong SHCM.
- SHCM nên tổ chức càng nhiều lần càng tốt.
Quy trình thực hiện đổi mới dự giờ:
1.Tổ/ nhóm CM họp soạn giáo án.
2. Cử một GV dạy minh họa
3. Tổ/nhóm CM họp rút KN
4. Áp dụng vào thực tiễn
7. Một số khó khăn cần khắc phục khi đổi mới SHCM theo NCBH
- Thái độ của GV đối với SHCM: nhiều GV hoài nghi về tác dụng chuyên môn và sợ các đồng
nghiệp tấn công mình.
- Tiến hành bài học minh hoạ: GV dạy như là diễn tập và không để ý đến HS gặp khó khăn như
thế nào.
- Dự giờ bài học: các GV dự chỉ chú ý đến GV dạy và họ thích ngồi ở đằng sau và ít chú ý đến HS.
- Suy ngẫm về bài học: có nhiều GV có thái độ phê phán người dạy, hay ca ngợi rõ ràng nhưng
không chi tiết.
- Các GV chưa thực sự hợp tác cùng nhau xây dựng kế hoạch bài học.
- Thái độ của GV không phải là hoà đồng, bình đẳng, sẵn sàng học hỏi, hợp tác mà lại là phê phán,
đánh giá, làm mất đi tính nhân văn của NCBH.
8. Các quan niệm sai lầm về nghiên cứu bài học.
- Nghiên cứu bài học là lập một kế hoạch cho một bài học.
- Nghiên cứu bài học là một kịch bản cứng nhắc.
- Nghiên cứu bài học là để đưa ra những giáo án tốt.
- Nghiên cứu bài học được thực hiện riêng lẻ , đơn độc bởi từng giáo viên.
Tóm lại:
Đối với việc dự giờ:
Thứ nhất, nên thay đổi mục đích của việc dự giờ từ dự giờ để đánh giá sang dự giờ để học tập, bởi
dự giờ để đánh giá sẽ không thể tạo ra bầu không khí mà trong trong đó mọi giáo viên có thể thoải
mái bày tỏ với đồng nghiệp những ý kiến, chia sẻ những khó khăn mà chúng ta gặp phải trong quá
trình dạy học. Điều đó sẽ hạn chế việc phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên vì sự phát triển
năng lực chuyên môn của giáo viên gắn liền với các mối quan hệ giữa giáo viên với Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng và giữa giáo viên với nhau.
Dự giờ là dịp để chúng ta thiết kế lại bài học dựa trên thực tế đã xảy ra trong tiết dạy minh họa.
Thực tế tiết dạy minh họa giúp chúng ta thấy rõ ý thức, thái độ, phản ứng của học sinh từ đó nghiên
cứu xây dựng cách thức đáp lại phản ứng đó, xem xét lại cách tổ chức hoạt động học tập, ra bài tập
cũng như việc hướng dẫn học ở nhà để cải tiến việc học của học sinh.
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn-Phạm Ngọc Thảo-Sưu tầm-THPT Nguyễn Thái Bình
4
Thứ hai, làm thay đổi suy nghĩ của giáo viên về việc dự giờ. Từ chỗ SHCM để "phán xét" lẫn nhau
thành SHCM để phản hồi. Thông qua dự giờ giáo viên khác, chúng ta cần nhìn lại chính mình trong
quá khứ. Có thể chúng ta cũng đã trải qua tình huống tương tự như vậy, chúng ta đã phản ứng thế
nào khi đó và chúng ta làm thế nào với tình huống tương tự trong tương lai.
Thứ ba, Khi dự giờ đề nghị giáo viên bên cạnh việc quan sát cách tổ chức lớp học, các hành động,
ngôn ngữ, cử chỉ của giáo viên cần tập trung vào việc quan sát thực tế học tập của học sinh, quan sát
cử chỉ, thái độ, nét mặt, hoạt động của học sinh. Do đó cũng cần lưu ý giáo viên chọn vị trí ngồi dễ
quan sát nhất và phù hợp với không gian lớp học, nên là ngồi hai bên hoặc phía trên. Người dự
không nên can thiệp vào việc học của học sinh như mượn sách vở, ghế ngồi hoặc trao đổi với nhau
làm người dạy cũng như học sinh mất tập trung.
Khi thảo luận về tiết học học nên theo quy trình sau:
Mở đầu, cần tạo điều kiện cho giáo viên dạy nêu mục tiêu, ý tưởng xây dựng trong thiết kế bài
dạy, những ý tưởng đã thực hiện được, những ý tưởng chưa thực hiện được, những tình huống phát
sinh đã thực hiện trong khi tiến hành bài học; những điều thấy tâm đắc và cả những điều tự thấy
mình chưa hài lòng.
Khi thảo luận, nội dung trao đổi cần tập trung vào việc nhận xét các hoạt động học tập của học
sinh: Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả? Câu hỏi nào hay? Tình huống nào tốt?
Học sinh nào, nhóm nào hoạt động hiệu quả, lí do? Học sinh nào chưa tập trung chú ý vào việc học,
vì sao?... Giáo viên dự giờ cũng cần trao đổi về những khả năng học sinh đạt được trong thực tế giờ
học rồi đem đối chiếu với ý định của giáo viên dạy.
Nên tránh cách nói: "Theo tôi phải thế này, thế kia...", "Nếu tôi dạy bài này, tôi sẽ làm thế này, thế
kia..." bởi mỗi giờ học có rất nhiều cách dạy khác nhau.
Đối với người chủ trì, cần tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu; cần tìm hiểu ý nghĩa của
những ý kiến đóng góp nhằm làm sáng tỏ những gì họ muốn phát biểu thì mọi người sẽ học hỏi được
nhiều điều; không nhất thiết tổng kết buổi thảo luận mà khuyến khích mỗi giáo viên tự phát triển khả
năng tổng kết của mình.
2.3. Lập kế hoạch cho một chuyên đề sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn
Để lập kế hoạch nghiên cứu chuyên đề sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn có thể theo 5 bước sau
đây:
2.3.1. Xác định chuyên đề hay ý tưởng
- Các chuyên đề sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn thông thường xuất phát từ các ý tưởng:
(1) trong quá trình dạy học gặp phải khó khăn nào đó, cần thiết phải cải tiến để thoát khỏi
những khó khăn;
(2) muốn thử nghiệm một cái gì đó mới mẻ.
- Việc lựa chọn và đặt tên cho các chuyên đề cần đảm bảo các nguyên tắc ở mục 2.
Ví dụ:
Trong nhiều năm nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy rất phổ biến. Nhà nước
đầu tư khá nhiều kinh phí cho việc mua sắm các thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên,
cần đặt ra câu hỏi "Liệu công nghệ thông tin có tác động thực sự đến việc nâng cao chất lượng dạy
và học không". Mặc dù chúng ta có thể thu thập được một số bằng chứng nhất định về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy và học của GV và HS, song những bằng chứng đó còn rời rạc, chưa
tạo thành bức tranh đầy đủ về những gì đang xảy ra khi công nghệ thông tin đưa vào ứng dụng trong
dạy học. Với tư cách là tổ trưởng, nhóm trưởng bộ môn cần thiết phải nêu vấn đề này ra trước
tổ/nhóm, để cùng với GV nghiên cứu, thảo luận và ứng dụng.
2.3.2. Mô tả hành động cần tiền hành nghiên cứu chuyên đề và trình bày cơ sở đặt vấn đề
Người nghiên cứu chuyên đề cần quyết định những hành động cụ thể cần thực hiện và cần
nghiên cứu. Bước này yêu cầu cần mô tả rõ ràng các hành động thực hiện; cơ sở đặt vấn đề cho các
hành động đó; thảo luận kết quả mong đợi; đối tượng tham gia và chịu tác động của nghiên cứu;
nguồn lực cần thiết để tạo ra những thay đổi theo dự kiến; dự kiến những vấn đề còn vướng mắc, nảy
sinh.
Ví dụ:
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn-Phạm Ngọc Thảo-Sưu tầm-THPT Nguyễn Thái Bình
5
(1) Hành động: Tôi sẽ tập hợp một số GV trong tổ thành một nhóm nghiên cứu chuyên đề để
tìm hiểu câu hỏi "Làm thế nào để công nghệ thông tin nâng cao chất lượng học tập". Nhóm sẽ nghiên
cứu sự thay đổi trong việc sử dụng công nghệ trong cách lên lớp của GV này khi họ tham gia vào
việc tìm hiểu do bản thân họ đặt ra.
(2) Cơ sở đặt vấn đề: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của các chuyên gia, thông qua các tài liệu
hiện có cũng như kinh nghiệm làm quản lí của bản thân, kinh nghiệm giảng dạy của các thầy cô giáo sẽ
giúp đạt được mục tiêu đặt ra của chuyên đề.
(3) Dự kiến kết quả mong đợi (xác định mục đích nghiên cứu).
(4) Đối tượng tham gia và chịu tác động của nghiên cứu.
(5) Nguồn lực cần thiết để tạo ra những thay đổi theo dự kiến.
(6) Dự kiến những vấn đề phát sinh
2.3.3. Viết các câu hỏi cần nghiên cứu của chuyên đề
Câu hỏi nghiên cứu của chuyên đề là một phần cốt lõi của việc lập kế hoạch. Những câu hỏi
này sẽ quyết định phương pháp thu thập thông tin và phân tích dữ liệu và dự kiến kết quả nghiên
cứu. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể sẽ giúp cho người nghiên cứu luôn đi đúng hướng và hành động có
hiệu quả. Câu hỏi nghiên cứu là gợi ý để xây dựng đề cương chi tiết cho chuyên đề.
Ví dụ:
Những GV trong nhóm nghiên cứu chuyên đề cần nghiên cứu để trả lời câu hỏi: Công nghệ nâng
cao chất lượng học như thế nào?
Câu hỏi 1. Quan niệm về ứng dụng CNTT; Ứng dụng CNTT như thế nào là phù hợp
Câu hỏi 2. Những GV tham gia nghiên cứu họ nhận thấy những thay đổi trong lớp của họ như thế
nào khi ứng dụng công nghệ thông tin? Lí giải về những thay đổi đó.
Câu hỏi 3. Việc tham gia nhóm nghiên cứu có tác động gì đến động lực ứng dụng công nghệ
thông tin và sự thành thạo của GV trong ứng dụng CNTT?
Câu hỏi 4. Việc tham gia vào chuyên đề này có tác động như thế nào đến việc dạy trên lớp của
GV?
Trên cơ sở các câu hỏi được đặt ra, nhóm nghiên cứu cùng nhau xây dựng đề cương chi tiết
cho chuyên đề và phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
Gợi ý đề cương
Tên chủ đề:TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC
I. Vai trò của CNTT với việc nâng cao chất lượng dạy học
II. Ứng dụng CNTT trong dạy học
1. Quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học
2. Gợi ý các hoạt động dạy học ứng dụng CNTT
3. Những lưu ý khi ứng dụng CNTT trong dạy học
III. CNTT với việc tổ chức các hoạt động dạy học
IV. Kết quả thử nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học
2.3.4. Xây dựng kế hoạch thu thập tài liệu
- Ghi chép các ý kiến trong các buổi họp của nhóm.
- Thu thập các nghiên cứu của các chuyên gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Thu thập và so sánh, đối chiếu kết quả học tập của HS trước và sau khi ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học.
2.3.5. Kế hoạch thời gian để thực hiện, phân công chuẩn bị
Ví dụ:
Tháng Nội dung
9 Mời các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn và có thể mời thêm các GV của các
trường lân cận tham gia nghe trình bày mục đích của nhóm nghiên cứu; ghi nhận tiếp thu
các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
10, 11 Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm nghiên cứu thực hiện các nội dung
của chuyên đề; thu thập tư liệu, thông tin từ việc tiến hành thử nghiệm; đọc góp ý (chú ý
làm thế nào để mọi thành viên trong tổ đều được tham gia chuẩn bị). Phân tích số liệu;
viết dự thảo trả lời các câu hỏi; Đọc góp ý,...
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn-Phạm Ngọc Thảo-Sưu tầm-THPT Nguyễn Thái Bình
6
11 Hoàn chỉnh chuyên đề dưới dạng báo cáo. Tổ chức báo cáo kết quả nghiên cứu tại tổ
chuyên môn hoặc với GV toàn trường. Tổ chức triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu vào
giảng dạy thường nhật.
Chuyên đề 4 SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ Ở TỔ CHUYÊN MÔN
GĐ1. Lập kế hoạch
• Xác định tên chuyên đề
• Mô tả hành động
• Cơ sở đặt vấn đề
• Phác thảo các câu hỏi nghiên cứu
• Lập kế hoạch thu thập tài liệu, phương pháp thu thập
• Xác định thời gian thực hiện, phân công chuẩn bị.
GĐ 2. Triển khai kế hoạch
• Thực hiện từng hành động
• Ghép các hành động đã thực hiện
• Quan sát và thu thập thông tin về kết quả
GĐ 3. Phân tích và chiêm nghiệm
• Phân tích số liệu
• Chiêm nghiệm kết quả và quá trình
• Trình bày các câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu
• Đặt ra các câu hỏi mới
3. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên đề tại tổ/ nhóm chuyên môn
3.1. Bước 1: Công tác chuẩn bị:
- Các buổi sinh hoạt chuyên đề cần có công tác chuẩn bị và phân công rõ ràng công việc cho các
thành viên trong tổ/nhóm bộ môn:
Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động
Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động
Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành là
bao lâu.
- Bản thân tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn sẽ làm những gì để thể hiện sự tương tác tích cực các
thành viên trong tổ/nhóm. Để làm được việc này đòi hỏi mỗi GV và tổ trưởng chuyên môn phải có
kỹ năng làm việc nhóm.
3.2. Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề
- Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.
- Tổ trưởng/nhóm trưởng bộ môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu của buổi
sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nếu rõ nguyên tắc
làm việc; biết khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp: mời GV cũ phát biểu trước, GV mới
phát biểu sau; Biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng
các ý kiến phát biểu
- Các thành viên được phân công viết cac chuyên đề báo cáo nội dung
3.3. Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề:
- Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai
vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy, trường hợp chưa thống nhất cần đến buổi
sinh hoạt khác cũng nêu rõ và bố trí buổi sinh hoạt kế tiếp để thực hiện.
- Đối với các trường quy mô nhỏ, GV mỗi bộ môn ít, nên đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên
môn theo cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu.
File đính kèm:
- DOI MOI SINH HOAT TO CHUYEN MON 2014.pdf