Chuyên đề Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ngôn ngữ - Chủ đề 1: Khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ

CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP

TRẺ KHUYẾT TẬT CẤP TIỂU HỌC

GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT NGÔN NGỮ (20 TIẾT)

1. Nêu được khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ;

2. Trẻ khuyết tật có những dấu hiệu nào?

3. Có bao nhiêu dạng tật ngôn ngữ?

4. Nguyên nhân gây khuyết tật ngôn ngữ?

1. MỤC TIÊU:

 Kiến thức:

- Trình bày được khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ, các dạng, mức độ khuyết tật ngôn ngữ và những khả năng, nhu cầu hỗ trợ của trẻ. Nêu được tính chất và nguyên nhân gây tật ngôn ngữ.

- Phân tích được những khiếm khuyết ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và nguyên nhân gây hiện tượng đó.

- Nắm được phương pháp cấu âm cơ bản, phát triển kĩ năng phát âm.

 

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 21458 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ngôn ngữ - Chủ đề 1: Khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đức Thọ, ngày 5 tháng 10 năm 2008 chuyên đề giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp tiểu học Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ngôn ngữ (20 tiết) 1. Nêu được khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ; 2. Trẻ khuyết tật có những dấu hiệu nào? 3. Có bao nhiêu dạng tật ngôn ngữ? 4. Nguyên nhân gây khuyết tật ngôn ngữ? 1. Mục tiêu: Kiến thức: - Trình bày được khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ, các dạng, mức độ khuyết tật ngôn ngữ và những khả năng, nhu cầu hỗ trợ của trẻ. Nêu được tính chất và nguyên nhân gây tật ngôn ngữ. - Phân tích được những khiếm khuyết ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và nguyên nhân gây hiện tượng đó. - Nắm được phương pháp cấu âm cơ bản, phát triển kĩ năng phát âm. Kĩ năng: - Vận dụng các phương pháp cấu âm cơ bản, phát triển khả năng phát âm, phát triển vốn từ và khả năng ngữ pháp. - Vận dụng các phương pháp đặc thù vào làm bài tập mẫu, soạn kế hoạch bài dạy cho các môn. Thái độ: - Thể hiện niềm tin tưởng khả năng phát triển phát âm và hòa nhập xã hội của trẻ khuyết tật ngôn ngữ. - Thấy được sự cần thiết sử dụng các phương pháp đặc thù trong dạy trẻ khuyết tật ngôn ngữ. 2. Nội dung: Chủ đề 1: Khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ (4 tiết); Chủ đề 2: Phương pháp phục hồi và rèn luyện cấu âm cơ bản (2 tiết); Chủ đề 3: Phương pháp phục hồi và rèn luyện khả năng phát âm theo thành phần âm tiết (6 tiết); Chủ đề 4: Phát triển vốn từ và khả năng ngữ pháp (2 tiết); Chủ đề 5: Rèn luyện về phát triển khả năng ngôn ngữ trong và ngoài giờ học các môn (6 tiết). Chủ đề 1 Khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ (4 tiết); (3 tiết lí thuyết; 1 tiết thực hành) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: – Phát triển bằng lời về trẻ khuyết tật ngôn ngữ. – Nêu được tính chất của tật ngôn ngữ; nguyên nhân gây tật ngôn ngữ và những khả năng, nhu cầu hỗ trợ của trẻ. – Mô tả được các dạng và mức độ tật ngôn ngữ ở trẻ. 2. Kĩ năng: – Xác định khả năng và nhu cầu cần hỗ trợ cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ. – Nhận dạng chính xác, trẻ khuyết tật ngôn ngữ và trẻ đa tật kèm ngôn ngữ. 3. Thái độ: Có tình cảm sâu sắc, cảm thông và sẵn sàng chia sẻ với trẻ khuyết tật ngôn ngữ. II. Nội dung: 1. Khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ: Trẻ khuyết tật ngôn ngữ là những trẻ trong nói năng, giao tiếp hàng ngày có những biểu hiện chưa chuẩn, thiếu hụt hay mất ít nhiều các yếu tố ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp so với ngôn ngữ chuẩn. 2. Tính chất của tật ngôn ngữ: 2.1. Tật ngôn ngữ có thể có cả ở người lớn lẫn trẻ em, không phụ thuộc vào độ tuổi. 2.2. Khuyết tật ngôn ngữ ở người lớn thường bên vững hơn ở trẻ em, do vậy cần phát hiện sớm và can thiệp sớm. Tật ngôn ngữ đã xuất hiện không tự nó mất đi mà phải có sự can thiệp của y tế và giáo dục. 2.3. Phân biệt khuyết tật ngôn ngữ với đặc điểm ngôn ngữ với đặc điểm ngôn ngữ chưa hoàn thiện ở trẻ mầm non, phương ngữ và các khuyết tật khác. Trẻ khuyết tật ngôn ngữ là trẻ chỉ có 1 tật ngôn ngữ, được sinh ra đầu tiên ( tật khởi sinh, không do tật khác sinh ra). – Trẻ có tật ngôn ngữ thứ sinh ( do tật khác sinh ra), không gọi là trẻ có tật ngôn ngữ mà gọi tên tật sinh ra tật ngôn ngữ. Ví dụ: Trẻ có tật khiếm thính kèm ngôn ngữ; trẻ có tật kèm ngôn ngữ; trẻ có tật vận động kèm ngôn ngữ ... hay đa tật. 4. Các dạng khuyết tật ngôn ngữ: a. Mất ngôn ngữ: Trẻ mất ngôn ngữ là những trẻ đã có ngôn ngữ ( đã nói được) rồi. Sau đó, do một nguyên nhân nào đó, dẫn tới mất hoàn toàn hay mất một phần khả năng ngôn ngữ (biểu đạt hay nói). Có những biểu hiện cụ thể sau: - Không hiểu hoặc hiểu kém ngôn ngữ của người xung quanh, mặc dù trước đây đã hiểu tốt. - Không thể nói được hoặc nói kém, mặc dù trước đây đã nói được tốt. - Khiếm khuyết ngôn ngữ biểu hiện cả ở ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. b. Không có ngôn ngữ: Trẻ không có ngôn ngữ là những trẻ chưa bao giờ có ngôn ngữ. Trong quá trình phát triển cơ thể, các em không có quá trình tập nói và phát triển ngôn ngữ. Trẻ thường có những biểu hiện sau: - Không hiểu hay hiểu rất ít ngôn ngữ khi nghe người khác nói. - Không biết hoặc nói được rất ít so với trẻ cùng độ tuổi. - Hiểu ít, nói ít hoặc không nói. c. Nói lắp: Trẻ nói lắp là trẻ khi nói, thường lặp đi lặp lại nhiều lần một âm, một từ hay là hay một cụm từ nào đó hoặc có những quảng cách, những chỗ ngắt nghỉ, giật vô cớ trong chuỗi lời nói. Nói lắp biểu hiện ở 2 thể sau: Nói lắp giật rung: hiện tượng lặp đi lặp lại nhiều lần một âm, từ, hay chuỗi lời nói. Chủ yếu do rối loạn về âm điệu, nhịp điệu và tính lưu loát của lời nói. Ví dụ: Tên em là...là...Tuấn, hay: tên em ...tên em...là Tuấn. – Nói lắp co thắt: là hiện tượng co cứng khi nói, người nói khó chuyển từ âm này sang âm khác. Từ đó, tạo ra chỗ nghĩ hay giật kéo dài vô cớ trong lời nói. Ví dụ: tên em...là... Tuấn. Có những trường hợp nói lắp thể hiện ở tổng hợp cả 2 thể trên. Thực tế trẻ nói lắp thường ở mức độ nhẹ, chỉ làm giảm khả năng biểu đạt của lời nói, kìm hãm tốc độ nói. Với mức độ này việc sửa chữa khiếm khuyết ngôn ngữ cho trẻ dễ đạt hiệu quả. Cũng có những trường hợp nặng, những cơn giật hoặc rung kéo dài, gây hiện tượng co cứng bộ phận phát âm, thậm chí không phát âm được, việc sửa chữa rất phức tạp, trong thời gian dài. d. Nói khó: Trẻ nói khó là những trẻ khi nói phát âm rất khó khăn, nước dải chảy nhiều, liên tục và các bộ phận phát âm(môi, hàm, lưỡi,..) bị cơ cứng, có khi còn kéo theo cả sự co cứng ở khu vực mặt hay vai, cổ và tứ chi. Nói khó cũng là một dạng tật nặng do trẻ bị viêm hành não, liệt nhẹ các đường dẫn truyền thần kinh, các dây thần kinh ngoại biên điều khiển các cơ quan phát âm. đ. Nói ngọng: Nói ngọng còn gọi là phát âm sai. Trẻ nói ngọng thường không có khả năng phát âm đúng âm chuẩn một phương ngữ nào đó. VD: quả táo thành tỏa tóa hoặc ỏa áo - Ngọng thực thể: Do bộ phận bên ngoài của bộ máy phát âm khiếm khuyết. - Ngọng sinh lí: Do trẻ bị ốm đau lâu dài, suy nhược thần kinh, suy dinh dưỡng… khiến trẻ chậm nói hoặc nói ngọng. - Ngọng chức năng: Do thiếu sự hướng dẫn uốn nắn trong thời kì học nói. Thường có các loại sau: + Nói ngọng phụ âm đầu: Mất hẳn phụ âm đầu(quả táo thành ỏa áo ); đổi phụ âm này thành phụ âm khác(quả táo thành tỏa tóa );tạo ra một âm khó xác định. + Nói ngọng âm đệm: thường mất âm đệm ( cái khóa thành cái khá; củ khoai thành củ khai) + Nói ngọng âm chính: (quả chuối thành quả chúi hoặc chối) + Nói ngọng âm cuối: Mất hẳn âm cuối ( cháu chào bác ạ thành chá chà bá ạ); đổi âm cuối (màu xanh thành màu xăn); nói ngọng thanh điệu ( cái mũ thành cái mú) e.Rối loạn giọng điệu: là trẻ có giọng nói bị khàn, khản, yếu, mất tiếng, tiếng nói đứt đoạn hoặc tiếng nói lào thào không rõ. Do nguyên nhân và triệu chứng sau: Loại rối loạn giọng do cơ chế thần kinh trung ương ( liên quan với tật nói khó do liệt) - Rối loạn giọng do cơ chế ngoại biên ( do viêm thanh quản, thanh quản bị thương…) g. Rối loạn đọc viết: là trẻ nói, đọc, viết sai hoặc hiểu sai lệch về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp… Có thể gọi, đây là dạng tật kết hợp cả 3 dạng: nói ngọng, nói khó, không nói được. Nguyên nhân: Do bệnh não hay vết thương sọ não thuộc vùng bán cầu đại não trái gây nên; ngoài ra, còn nguyên nhân do buông lỏng giáo dục như: thiếu rèn luyện về chính âm, chính tả, thiếu sự quan tâm giáo dục của gia đình,… h. Chậm phát triển ngôn ngữ: Là những trẻ có thính lựcvà trí tuệ tương đối bình thường, nhưng các chỉ tiêu về ngôn ngữ như: ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng lại kém so với mức độ bình thường. Trong giao tiếp, trẻ thường dùng điệu bộ, chỉ trỏ, gật, lắc… Do nguyên nhân về sức khỏe: trẻ bị ốm đau, bệnh tật, suy nhược cơ thể,…hoặc bị bỏ rơi về mặt chăm sóc giáo dục. Cách khắc phục: - Chăm sóc sức khỏe cho trẻ; - Rèn luyện tính hoạt bát, hồn nhiên, hình thành nhu cầu giao tiếp; - Luyện phát âm, tập đặt câu và phát triển vốn từ cho trẻ qua các môn học. Các mức độ khuyết tật ngôn ngữ: Mức độ nặng: Khuyết tật ngôn ngữ nặng là những trường hợp khiếm khuyết ngôn ngữ gây ảnh hưởng trầm trọng hoặc làm mất khả năng giao tiếp ở trẻ. Đó thường là những trường hợp trẻ bị mất ngôn ngữ, không có ngôn ngữ hoặc nói khó. Mức độ nhẹ: Là những trường hợp trẻ chỉ khó khăn trong giao tiếp nhưng vẫn còn khả năng giao tiếp. Khuyết tật không gây ảnh hưởng nặng cho bộ phận phân tích ngôn ngữ. Những trường hợp nhẹ trẻ thường mắc tật nói lắp, nói ngọng. Trong tuổi học đường, những trẻ mắc tật nặng thường ít gặp, còn những trường hợp mắc tật nhẹ là rất phổ biến, những trường hợp này thường gặp trong những năm đầu của tiểu học. Nguyên nhân gây khuyết tật ngôn ngữ: a. Môi trường ngôn ngữ và đặc điểm chăm sóc giáo dục: Ngôn ngữ trẻ được hình thành bằng con đường bắt chước. Nếu môi trường ngôn ngữ cho trẻ tốt, thì tiếng nói của trẻ phát triển tốt và ngược lại. Nếu trẻ bị bỏ rơi về giáo dục, các khiếm khuyết trong quá trình học nói không được uốn nắn lâu dần sẽ trở thành thói quen ổn định b. Bệnh tật, dùng thuốc, chấn thương: Trẻ bị mắc bệnh sớm, bị bệnh bại não để lại di chứng là trẻ khó nói; trẻ đùa nghịch, tai nạn… bị chấn thương sọ não hậu quả cũng gây cho trẻ khó khăn về nói; các chấn thương tâm lí: bị hắt hủi, bỏ rơi,… đều có thể dẫn đến khiếm khuyết về ngôn ngữ c. Thai nghén và sinh nở của người mẹ: Nếu quá trình thai nghén, người mẹ bị bệnh hiểm nghèo, nhiễm khuẫn hoặc bị vi rút nặng, bị chấn động thai, bị nhiễm độc hoặc chịu ảnh hưởng di truyền của chất hóa học khiến thai nhi phát triển không bình thường sinh ra quá trình phát triển ngôn ngữ không bình thường của trẻ. Nếu quá trình sinh đẻ không bình thường như: thiếu tháng, ngôi ngược, bị ngạt, phải can thiệp bằng dụng cụ y tế cũng làm cho tiếng nói của trẻ kém phát triển d. Sự phát triển không bình thường về cơ thể và các giác quan: Hệ thần kinh trung ương bị tổn thương hoặc kém phát triển, bị suy tim, các giác quan không bình thường (môi, răng, hàm, lưỡi…) có khiếm khuyết cũng dẫn tới tiếng nói của trẻ không bình thường. Đức Thọ, ngày 10 tháng 11 năm 2008 Chủ đề 2: Phương pháp phục hồi và rèn luyện cấu âm cơ bản ( 1 tiết lí thuyết – 1 tiết thực hành) Mục tiêu Kiến thức: Nhận diện và phân tích được những phát âm chưa chuẩn và nguyên nhân gây ra hiện tượng đó ở trẻ KTNG. Mô tả hay trình bày được các phương pháp rèn luyện cấu âm cơ bản cho trẻ Kĩ năng: Xác định được những phát âm chưa chuẩn của trẻ theo thành phần âm tiết Thực hiện được các phương pháp rèn luyện cấu âm trong và ngoài giờ học cho trẻ. Thái độ: Tin tưởng vào thành công của phương pháp thực hiện và khả năng rèn luyện cho trẻ. ii. Nội dung Những khiếm khuyết ở bộ máy phát âm và những phát âm chưa chuẩn. Phương pháp rèn luyện cấu âm cơ bản. Trò chơi rèn luyện cấu âm . 4.Thực hành Những khiếm khuyết ở bộ máy phát âm và những phát âm chưa chuẩn. Nhiệm vụ: Tìm hiểu những khiếm khuyết của bộ máy phát âm và những phát âm chưa chuẩn Những khiếm khuyết ở bộ máy phát âm của trẻ: Bộ mát phát âm của trẻ gồm 3 bộ phận chính: Cơ quan hô hấp: Trẻ khuyết tật ngôn ngữ có những hoạt động ngôn ngữ diễn ra không bình thường, không tự nhiên vì các bộ phận ở cơ quan hô hấp có khiếm khuyết; có thể có dị tật, hoạt động yếu hay liệt nhẹ một đường thần kinh dẫn chuyền nào đó… Thanh hầu: Nếu thanh hầu bị khiếm khuyết, giọng nói của trẻ sẽ bị khàn, yếu, đứt đoạn hoặc không thành tiếng, tiến lào xào khó xác định,… Các khoang cộng hưởng phía trên thanh hầu: Gồm khoang yết hầu, khoang mũi và khoang miệng. Từ thanh hầu, âm được phát ra rất nhỏ, nhưng nhờ có các khoang cộng hưởng ở trên mà âm thanh được khuyếch đại to lên. Khoang miệng là một khoang cộng hưởng động, ở đây có các cơ quan ngôn ngữ quan trọng: môi, ngạc, lợi, răng và đặc biệt là lưỡi. Lưỡi có thể vận động linh hoạt theo mọi hướng do đó mà làm cho hình dáng và thể tích khoang miệng luôn thay đổi; cùng với lưỡi, hoạt động cảu môi, hàm dưới… cũng làm cho hình dáng và thể tích khoang miệng thay đổi, vì vậy tạo ra sự muôn màu, muôn vẻ của âm thanh phát ra. Các cơ quan chính của bộ máy phát âm: 1. Môi. 2. Răng 3. Lợi 4. Ngạc cứng 5. Ngạc mềm (rèm ngạc) 6. Lưỡi con (lưỡi gà) 7. Đầu lưỡi 8. Mặt lưỡi 9. Gốc( cuối) lưỡi 10. Nắp họng 11. Khoang yết hầu 12. Khoang miệng 13. Khoang mũi Tất cả các cơ quan chính của bộ máy phát âm, đều có thể bị khiếm khuyết: môi, mũi, lợi, vòm miệng (ngạc cứng và ngạc mềm), lưỡi còn có thể bị khe hở (bị rách). Hoặc có thể gióng khớp răng không đều, hàm răng nhô ra trước hoặc quặp vào trong. Lưỡi ngắn, thân lưỡi dày, đầu lưỡi tù làm vận động khó khăn, tạo các điểm cấu âm hở và lỏng (không kín, không vững chắc). Hàm cứng khó vận động, há ra hay ngậm lại không kín, khó tạo các điểm cấu âm chuẩn. Những khiếm khiếm này, làm cho trẻ phát âm không chuẩn, sai lệch hay thành giọng mũi. Để khắc phục khiếm khuyết, cần phải có những can thiệp cụ thể của y tế và giáo dục. b. trẻ có thể mắc lỗi phát âm của 5 thành phần âm tiết: - Phụ âm đầu: Trẻ có thể sai tất cả các phụ âm đầu và sai theo 3 dạng khác nhau: bỏ hẳn, thay thế hoặc phát âm thành một âm khó xác định. Ví dụ: Cháu chào cô = áu ào ô = táu tào tô - Âm đệm: u hoặc o Ví dụ: Hoa huệ = ha hệ - Âm chính: Sai cả 3 cặp nguyên âm đôi: iê; uô; ươ. Ví dụ: - quả chuối = quả chúi = quả chối - con lươn = con lưn = con lơn - buổi chiều = bổi chều = bủi chìu - Âm cuối: trẻ có thể sai tất cả các phụ âm, bán âm cuối và sai theo 3 dạng: bỏ hẳn, thay thế hoặc phát âm thành một âm khó xác định. Ví dụ: - cây cao = cơ ca - con = coong - Thanh điệu: Trẻ chỉ phát sai âm sai hai thanh hỏi và ngã Ví dụ: - cái tủ = cái tụ - cái chổi = cái chội - cái mũ = cái mú Ghi nhớ: Các bộ phận tham gia hoạt động phát âm đều có thể bị khiếm khuyết và đều có thể gây khuyết tật ngôn ngữ cho trẻ. Trẻ có thể phát âm không chuẩn ở cả 5 thành phần âm tiết: phụ âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu. Nội dung 2: Phương pháp rèn luyện cấu âm cơ bản. Luyện giọng nói: Luyện giọng nói phải được bắt đầu từ luyện cơ quan hô hấp. Việc luyện giọng cần được tiến hành trên tất cả các yếu tố: cao độ, cường độ và trường độ. b.Thể dục cấu âm: Trước mỗi buổi dạy nói, GV cần hướng dẫn trẻ thực hiện các thao tác vận động bộ máy cấu âm ngoài, để bộ máy này trở nên mềm mại linh hoạt làm cơ sở cho việc cấu tạo âm vị, âm tiết. c. Luyện tri giác ngữ âm: Việc sửa lỗi phát âm sai cho trẻ thực chất xóa bỏ thói quen phát âm không đúng mà mục đích cuối cùng là hình thành ở trẻ những kĩ năng ngôn ngữ. d. Luyện cấu âm: Nhằm sửa lỗi phát âm sai cho trẻ, luyện tập cấu âm để hình thành kĩ năng phát âm đúng. Ghi nhớ: Có 4 phương pháp rèn luyện cấu âm cơ bản: Luyện giọng, thể dục cấu âm, tri giác ngữ âm và luyện phát âm âm vị Nội dung 3: Trò chơi rèn luyện cấu âm cơ bản Các trò chơi bắt chước tiếng kêu con vật: chó mèo, gà vịt,...dựa vào chủ điểm các bài tập đọc, luyện từ & câu. Các trò chơi rèn luyện các bộ phận của cơ quan phát âm như: giả vờ nhai kẹo; chậc lưỡi… Các trò chơi bắt chước tiếng kêu của các phương tiện giao thông: ô tô, máy bay,… Trò chơi phỏng theo gia điệu các bài hát vui để luyện phát âm. - Các trò chơi luyện nói từ, ngữ như: thi tìm nhanh các từ theo chủ điểm bài học trong các môn,… Đức Thọ, ngày 10 tháng 11 năm 2008 Chủ đề 3 Phương pháp khắc phục phát âm âm vị ( 3 tiết lí thuyết – 3 tiết thực hành) 1. Mục tiêu: Kiến thức: Mô tả bằng lời các phương pháp phát triển khả năng phát âm cho HS. Chỉ ra được những điểm chung (công thức) của các phương pháp phát triển khả năng phát âm theo 5 thành phần âm tiết. Kĩ năng: Thực hiện được các phương pháp phát triển khả năng phát âm cho học sinh. Làm được các bài tập mẫu trên lớp về việc phát triển khả năng phát âm cho học sinh. Thái độ: Tin tưởng vào hiệu quả của phương pháp và khả năng thực hiện của GV và HS. 2. Nội dung - Khắc phục khiếm khuyết phát âm âm đầu; Xác định âm sai; Lập quy trình phát âm: dựa vào tiêu chí khu biệt phụ âm; Tách âm vị; Sử dụng âm tiết trung gian; + Âm đầu + Âm đệm Điểm chung + Âm chính + Âm chính + Âm cuối + Âm cuối + Thanh điệu Tìm hiểu cách phát triển khả năng phát âm Muốn phát triển khả năng phát âm chuẩn âm đầu, ta phải thực hiện phương pháp tách phụ âm. Tách phụ âm đầu ra khỏi âm tiết mà trẻ phát âm chưa chuẩn để luyện. Tách phụ âm đầu ra khỏi âm tiết mà trẻ phát âm chưa chuẩn để luyện. Luyện phát âm âm đó theo vị trí cấu âm và phương thức phát âm âm vị chuẩn. Phương pháp phát triển khả năng phát âm âm đệm + Sử dụng âm tiết trung gian Ví dụ: “hoa huệ” trẻ nói thành “ha hệ” Xác định âm vị: trẻ đã bỏ âm đệm “o” và “u” + Lập quy trình phát âm: Lập âm tiết trung gian cho 2 âm tiết: “hoa” và “huệ”= (1) hu + (2)a= hoa và (1) hu + (2)a và (hu)+ (2)ệ= huệ. + Luyện phát âm: 3 bước B1: Luyện đọc tách bạch, chậm, rõ từng âm tiết: (1)hu và (2)a. (2 lần bật hơi) B2: Luyện đọc kéo dài, nhưng tách bạch từng âm tiết: (1)hu … và (2)a…(kéo dài) B3: Luyện đọc kéo dài, nhưng nối liền 2 âm tiết: (1)hu…(2)a…= hoa (liên tục) B4: rút ngắn: hua Ghi nhớ Để phát triển khả năng phát âm chuẩn âm đệm, phải sử dụng phương pháp “Sử dụng âm tiết trung gian” theo quy trình: Xác định âm vị Lập quy trình phát âm - Luyện phát âm. Khả năng phát âm âm chính Nhiệm vụ: Tìm hiểu khả năng phát âm âm chính Do cơ chế cấu âm đơn giản nên trẻ thường phát không phát âm sai các nguyên âm đơn, trừ trường hợp trẻ bị khiếm khuyết ngôn ngữ nặng. Trường hợp trẻ phát âm sai âm chính là nguyên âm đôi. Biểu hiện của lỗi này là nguyên âm đôi chuyển thành nguyên âm đơn hay nguyên âm đơn này chuyển thành nguyên âm đơn khác. Ví dụ: Quả chuối nói thành quả chúi hay chối Màu xanh màu xăn Con ếch con ất Để trẻ phát âm đúng trong các trường hợp sai nguyên âm đôi, phải tập cho trẻ phát âm đúng riêng biệt các nguyên âm đôi. Lúc đầu, GV phát âm chậm như thể 2 nguyên âm đơn liền nhau với hai lần bật hơi, để trẻ tri giác thành phần nguyên âm đôi gồm 2 yếu tố nguyên âm đơn ghép lại. Sau đó, phát âm nhanh dần, liên tục để đạt được hai yếu tố nguyên âm/1 lần bật hơi. Việc củng cố làm cho cơ chế phát âm đúng trở nên thuần thục thành kĩ năng, kỉ xảo cũng tiến hành như đối với lỗi sai thuộc dạng khác. Nghĩa là luyện tập mở rộng dần trường ngôn ngữ từ âm tiết đến câu… từ ngôn ngữ thụ động đến ngôn ngữ chủ động. Phát triển khả năng phát âm âm cuối Tìm hiểu khả năng phát âm chuẩn âm cuối: Lỗi phát âm âm cuối của âm tiết cũng rất đa dạng và thể hiện ở ba mức độ: mất hẳn, lẫn lộn hoặc hỗn hợp khó xác định. Ví dụ: cây cau thành cơ ca; quả bưởi thành cả bở; buồm thành buồng . Phương pháp “sử dụng âm tiết trung gian” được vận dụng vào việc hình thành phát đúng âm cuối như sau: + Nếu âm cuối là một bán nguyên âm: Ta coi bán nguyên âm đó như một nguyên đơn dài và chia âm tiết đó thành hai âm tiết: âm tiết đầu là âm tiết mở đến hết âm chính, âm tiết sau ( thứ hai) chỉ có âm cuối đã chuyển thành nguyên âm dài: cao = ca + u…Lúc đầu, phát âm rõ thành hai âm tiết trên hai lần bật hơi. + Nếu âm cuối là phụ âm: Ta cũng chuyển thành dạng quy trình liên tục của hai âm tiết. Trong đó, âm tiết đầu đến hết âm tiết chính, âm tiết sau là phụ âm cuối cộng thêm nguyên âm ơ. Ví dụ: chim= chi+mơ… Việc hình thành kĩ năng phát âm đúng âm cuối là phụ âm phải theo trình tự 3 bước: Bước 1: Phát âm rõ 2 âm tiết của quy trình mới tạo ra, lúc đầu chậm, sau nhanh dần và liên tục. Ví dụ: chim=chi-mơ-chi-mơ-chi-mơ… Bước 2: Phát âm kéo dài âm tiết thứ nhất, sau đó đưa cơ quan cấu âm về vị trí chuẩn bị phát âm âm tiết thứ hai ( tiêu chí định vị): kéo dài tình huống chuẩn bị đó một lát mới bật luồng hơi ra để được âm tiết thứ 2. Ví dụ: chim = chi-mơ--mơ. Bước 3: Phát âm ngắn, rõ âm tiết thứ nhất đưa các bộ phận của cơ quan cấu âm về vị trí chuẩn bị phát âm âm tiết thứ 2, nhưng không còn bật hơi nữa để âm cuối chỉ dừng lại ở tiêu chí định vị còn phương thức tạo âm thanh không được thể hiện. Ví dụ: chim = chi-m = chim. Qua 3 bước trên trẻ sẽ thể hiện đúng cấu trúc của âm tiết. Tuy nhiên, lúc đầu âm sắc của âm tiết không được nét lắm, không rõ, gọn. Qua các bài luyện củng cố trong từ, câu, lời nói, dần dần chất lượng âm thanh của trẻ sẽ đạt được đúng như âm chuẩn. Ghi nhớ: Muốn phát triển khả năng phát âm chuẩn âm cuối cho trẻ phải sử dụng âm tiết trung gian để phát triển theo quy trình: - Xác định âm vị; - Lập quy trình phát âm; - Luyện phát âm Nội dung 5: Phát triển khả năng phát âm chuẩn thanh điệu Quy trình chung: Để khắc phục những phát âm chưa chuẩn về thanh điệu cho trẻ phải thực hiện phương pháp sử dụng âm tiết trung gian và theo quy trình: - Xác định âm vị; - Lập quy trình phát âm; - Luyện phát âm.

File đính kèm:

  • docChuyen de GD hoa nhap tre khuyet tat ngon ngu.doc
Giáo án liên quan