Chuyên đề Một số sai lầm thường gặp của học sinh ở một số bài học trong Toán 6 và biện pháp khắc phục
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Một số sai lầm thường gặp của học sinh ở một số bài học trong Toán 6 và biện pháp khắc phục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Toán 6
MỘT SỐ SAI LẦM THƯỜNG GẶP CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG
TOÁN 6 VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
I. Mục đích chuyên đề:
Chuyên đề này nhằm đạt được một số mục đích sau:
➢ - Chỉ ra một số sai lầm thương gặp của học sinh.
➢ - Đưa ra biện pháp khắc phục một số sai lầm của học sinh.
II. NỘI DUNG ÁP DỤNG CỤ THỂ:
1. Trong bài: “Số phần tử của một tập hợp,tập hợp con”.
❖ Học sinh thường sai lầm khi làm dạng bài tập:
Điền kí hiệu , , vào chỗ trống: 2 . N ; {2} . N ; 1,5 . N
Nhiều HS có thể điền sai là: {2} N
❖ Nguyên nhân sai lầm:
Do học sinh chưa hiểu rõ quan hệ giữa phần tử với tập hợp và tập hợp với tập hợp,chưa xác
định được đâu là phần tử,đâu là tập hợp. Để dùng kí hiệu cho đúng của dạng bài tập này.
❖ Biện pháp khắc phục:
Ở đây giáo viên chỉ cần chỉ cho học sinh quan hệ giữa phần tử với tập hợp chỉ dùng kí hiệu
, ;còn quan hệ giữa tập hợp với tập hợp là dùng kí hiệu và chỉ cho học sinh thấy các phần tử
nằm trong hai dấu ngoặc nhọn là một tập hợp.
2. Trong bài: “Phép cộng và phép nhân”
❖ Sai lầm có thể xảy ra khi học sinh áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép
cộng:
Khi HS làm dạng bài tập 5.(2 + 3)
HS thường thực hiện 5.(2 + 3) = 5 .2 =10
= 5 . 3 = 15
= 10 + 15 = 25
❖ Nguyên nhân và biện pháp khắc phục:
Do học sinh chưa nắm vững tính chất, không thể hiểu được 5.(2 + 3) không thể bằng (5.2) mà
học sinh chỉ lấy số 5 nhân với từng số hạng của tổng, rồi công các kết quả lại. Ở đây giáo viên chỉ
cần đưa tình huống như ví dụ cho học sinh so sánh 5.(2 + 3) với tích 5.2. Rối từ đó xác định 5.(2
+ 3) không thể bằng với (5.2) và khẳng định cách làm trên là sai và cách làm đúng sẽ là:
5.(2 + 3) = 5.2 + 5.3 = 10 + 15 = 25
3. Trong bài: “Phép trừ và phép chia”
❖ Học sinh thường mắc sai lầm khi giải bài tập tìm x sau:
5x – 36 : 18 = 13
5x – 36 = 13 . 18
5x – 36 = 234
5x = 234 + 36
x = 270 : 5
- 1 - x = 54
❖ Nguyên nhân sai lầm:
Do học sinh xác định số 18 trong biểu thức là số chia và xem (5x -36) là số bị chia nên dẫn
đến sai lầm.
❖ Biện pháp khắc phục:
Ở đây giáo viên nên đưa ra hai đề bài:
5x - 36 : 18 = 13 và (5x - 36):18 = 13
Yêu cầu học sinh nêu sự khác nhau của hai đề bài .
GV đưa ra cách giải đúng cho các bài tập trên để HS so sánh.
5x – 36 : 18 = 13 (5x-36):18 = 13
5x – 2 = 13 5x – 36 = 13 . 18
5x = 13 + 2 5x – 36 = 234
x = 15 : 5 5x = 234 + 36
x = 3 x = 270 : 5
x = 54
Từ đó đi đến nhấn mạnh sự khác nhau giữa hai đề bài, giữa hai kết quả và kết hợp chỉ
ra cho học sinh thấy sai lầm trên để học sinh rút kinh nghiệm.
4. Trong bài: :”Luỹ thừa với số mũ tự nhiên,nhân hai luỹ thừa cùng cơ số”
❖ HS thường sai lầm khi tính luỹ thừa:
Nhiều HS có thể tính 23 = 2.3 = 6
❖ Nguyên nhân :
Do học sinh chưa hiểu kĩ định nghĩa về luỹ thừa và làm theo cảm nhận nên đa số HS dễ mắc
sai lầm này.
❖ Biện pháp khắc phục: Giáo viên đưa ra hai cách làm sau:
Cách 1: 23 = 2.2.2 = 8 Cách 2: 23 = 2 . 3 = 6
Yêu cầu HS xác định cách làm đúng,cách làm sai ?Tại sao?
Từ đó GV nhắc HS không nên tính 23 bằng cách lấy cơ số nhân với số mũ.
5. Trong bài: “Thứ tự thực hiện các phép tính”
❖ Sai lầm HS thường mắc phải là:
Trường hợp 1: HS tính: 2 . 52 = 102
Trường hợp 2: HS tính: 62 : 4 . 3 = 62 : 12
❖ Nguyên nhân :
Do HS chưa nắm kĩ quy ước về thứ tự thực hiện các phép tính. Nên cứ thấy thuận lợi là
thực hiện.
❖ Biện pháp khắc phục:
Ở đây giáo viên nên đưa ra hai cách làm sau cho mỗi trường hợp:
Trường hợp 1: Cách 1: 2 . 52 = 102 = 100
Cách 2: 2 . 52 = 2 . 25 = 50
Trường hợp 2: Cách 1: 62 : 4 . 3 = 62 : 12 = 36 : 12 = 3
- 2 - Cách 2: 62 : 4 . 3 = 36 : 4 . 3 = 9 . 3 = 27
Yêu cầu HS xác định:
Cách nào làm đúng,cách nào làm sai? Vì sao đúng,vì sao sai ?(cho mỗi trường hợp). Rồi từ đó
giáo viên chỉ cho HS thấy chỗ sai là không thực hiện đúng theo thứ tự thực hiện các phép tính.Để
HS rút kinh nghiệm.
6. Trong bài: “Số nguyên tố,hợp số,bảng số nguyên tố”
❖ Dạng bài tập HS dễ sai lầm là:
Xét xem hiệu 13.7.9.11-2.3.4.7 là số nguyên tố hay hợp số ?
HS sẽ xác định hiệu chia hết cho 7 và đi đến kết luận hiệu là hợp số.
❖ Nguyên nhân sai lầm:
HS chứng minh hiệu chia hết cho 7 nhưng không biết rằng hiệu đó có bằng 7 hay không nên
dẫn đến sai lầm là thiếu một điều kiện là hiệu phải lớn hơn 7.
❖ Biện pháp khắc phục:
Để khắc phục được trường hợp này giáo viên đưa ra một bài tập sau:
Xét xem hiệu 2 . 6 . 5 – 29 . 2 là số nguyên tố hay hợp số ?
Khi HS xác định được hiệu chia hết cho 2,giáo viên yêu cầu HS thử tính xem hiệu trên bằng
bao nhiêu ?
Rồi từ đó đi đến kết luận hiệu chia hết cho 2 nhưng hiệu đó bằng 2 nên hiệu là số nguyên
tố.
Từ đó giáo viên cho HS rút kinh nghiệm sai lầm như bài tập trên.
7. Trong bài: “Phân tích một số ra thừa số nguyên tố”
❖ HS dễ mắc sai lầm khi phân tích một số ra thừa số nguyên tố .
Nhiều HS thực hiện khi phân tích số 120 ra thừa số nguyên tố:
120 = 2 . 3 . 4 . 5
❖ Nguyên nhân sai lầm:
Do HS chưa hiểu được định nghĩa thế nào là phân tích một số ra thừa số nguyên tố, nên không
thể xác định tích (2 .3 .4.5) trong đó có một thừa số là hợp số.
❖ Biện pháp khắc phục:
Ở đây giáo viên chỉ cần đưa ra hai cách làm khi phân tích số 120 ra TSNT
Cách 1: 120 = 2.3.4.5
Cách 2: 120 = 2.2.2.3.5.
Yêu cầu HS xác định :
Xét các tích trên xem có còn thừa số nào là hợp số không ?
Cách nào làm đúng? Vì sao đúng ?
Cách nào làm sai ? Vì sao sai ?
Từ đó GV chỉ ra nguyên nhân của cách làm sai.Để HS rút kinh nghiệm.
8. Trong bài: “Quy tắc dấu ngoặc”
Quy tắc dấu ngoặc không khó đối với HS nhưng khi làm bài HS rất hay bị nhầm lẫn. Đặc
biệt trong trường hợp khi có dấu trừ đứng trước dấu ngoặc.
- 3 - ❖ HS thường mắc sai lầm khi làm dạng bài tập:
Bỏ dấu ngoặc rồi tính : (27 + 65) - (84 +27 + 65)
HS sẽ thực hiện (27 + 65) - ( 84 + 27 + 65)
= 27 + 65 + 84 - 27 - 65
= (27 – 27) + (65 – 65) + 84
= 84
❖ Nguyên nhân sai lầm:
HS không xác định được dấu của phép tính và dấu của các số hạng,rất lúng túng khi đổi dấu số
hạng đầu tiên nằm trong dấu ngoặc (trong trường hợp dấu trừ đằng trước dấu ngoặc)
❖ Biện pháp khắc phục:
Giáo viên chỉ cần coi trọng việc rèn luyện cho HS tính cẩn thận khi thực hiện “bỏ dấu ngoặc”
hoặc “đặt dấu ngoặc” khi đằng trước có dấu “ - ”
Chỉ cho HS biết được đâu là dấu của phép tính và đâu là dấu của số hạng hoặc có thể đưa
ra tình huống tổng quát sau:
Thực hiện bỏ dấu ngoặc: -(a - b + c - d)
Cách1: -(a - b + c - d)= -a + b - c + d
Cách2: -(a - b + c - d) = a + b - c + d
Yêu cầu HS xác định dấu của các số hạng trong ngoặc
Hỏi cách làm nào đúng,cách làm nào sai ? vì sao ?
Từ đó giáo viên cho HS rút kinh nghiệm khi thực hiện quy tắc dấu ngoặc.
9. Trong bài: “Bội và ước của một số nguyên”
❖ HS thường sai lầm khi tìm tất cả các ước của một số nguyên như:
Khi tìm tất cả các ước của 6.
Nhiều HS thực hiện: ước của 6 là 1;2;3;6
❖ Nguyên nhân sai lầm:
Do HS có thói quen tìm các ước của một số tự nhiên,nên khi tìm các ước của một số
nguyên,HS thường quên đi các ước là các số âm.
❖ Biện pháp khắc phục:
Trong bài học này giáo viên đưa ra hai cách làm tìm tất cả các ước của 6.
Cách 1: ước của 6 là 1;2;3;6
Cách 2: ước của 6 là 1;-1;2;-2;3;-3;6;-6
Yêu cầu HS xác định kĩ yêu cầu đề bài.
Trong các cách làm trên cách nào làm đúng,cách nào làm sai ?Tại sao
Từ đó rút ra kinh nghiệm cho loại bài tập này.
10. Trong bài: “Rút gọn phân số”
❖ HS dễ mắc sai lầm sau:
4 4 : 2 2
Khi rút gọn phân số
9 9 : 3 3
❖ Nguyên nhân sai lầm:
- 4 - Do HS chưa nắm vững tính chất cơ bản của phân số và chỉ thấy rất thuận tiện khi đem 4:2
và 9:3 nên dẫn đến sai lầm.
❖ Biện pháp khắc phục:
4 4 : 2 2
Giáo viên đưa ra tình huống
9 9 : 3 3
Yêu cầu HS xác định cách làm này đúng hay sai,nếu sai vì sao sai và sửa lại cho đúng?
Từ đó giáo viên cho HS rút kinh nghiệm không nên chia cả tử và mẫu của phân số như cách
làm trên.
• Trong bài học này HS còn dễ mắc sai lầm khi rút gọn một biểu thức
8.5 8.2 8.5 8.2 5 8
3
16 8.2 1
• Nguyên nhân:
HS chưa hiểu được biểu thức trên có thể coi là một phân số.Nên chỉ cần nhìn thấy các số
giống nhau ở tử và mẫu là rút gọn,cho dù ở tử hay mẫu đang ở dạng tổng.
• Biện pháp khắc phục:
8.5 8.2
Giáo viên chỉ cần đưa ra hai cách làm sau khi rút gọn biểu thức :
16
8.5 8.2 8.5 8.2 5 8
Cách 1: 3
16 8.2 1
8.5 8.2 8.(5 2) 3
Cách 2:
16 8.2 2
GV yêu cầu HS xác định:
Biểu thức trên có phải là phân số không?
Cách nào làm đúng,cách nào làm sai?Vì sao?
Từ đó GV nhấn mạnh: Rút gọn như cách 1 là sai vì các biểu thức trên có thể coi là một
phân số, phải biến đổi tử và mẫu thành tích mới rút gọn được. Bài này sai vì đã rút gọn ở dạng
tổng. Cách 2 mới là cách làm đúng và lưu ý HS rút kinh nghiệm.
11. Trong bài: “So sánh phân số”
❖ HS dễ mắc sai lầm khi :
3 2
So sánh 2 phân số: va
7 5
Nhiều HS sẽ thực hiện với cách suy luận sau:
3 2
Vì 3 > 2 và 7 > 5 nên
7 5
❖ Nguyên nhân sai lầm:
Do HS chưa nắm vững quy tắc so sánh hai phân số, nên dễ nhận thấy sự so sánh giữa tử với
tử và mẫu với mẫu của hai phân số, nên cách lập luận này không phải là đúng.
❖ Biện pháp khắc phục:
Giáo viên đưa ra hai cách làm của hai HS như sau:
3 2
khi so sánh hai phân số va
7 5
- 5 - 3 2 3 15 2 14 15 14 3 2
HS1: vì va mà nên
7 5 7 35 5 35 35 35 7 5
3 2
HS2: vì 3 > 2 và 7 > 5
7 5
Theo em thì cách suy luận HS nào đúng ? vì sao ? Em có thể lấy một ví dụ khác để chứng
minh cách suy luận của HS đó là sai không?
3 1 3 1 3 1
(ví dụ: so sánh hai phân số va Vì 3 > 1 và 7 > 2 nên là sai vì )
7 2 7 2 7 2
Từ đó giáo viên lưu ý khi so sánh các phân số không được suy luận theo kiểu HS2.
12. Trong bài: “Phép cộng phân số”
❖ Sai lầm của HS khi:
Cộng hai phân số không cùng mẫu:
HS sẽ thực hiện
2 3 2 3 5
5 2 5 2 7
❖ Ngyuên nhân sai lầm:
Do HS không nắm vững được quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu và không cùng mẫu và
cảm thấy dễ dàng khi lấy tử cộng tử và mẫu cộng mẫu.
❖ Biện pháp khắc phục:
2 3
Ở trường hợp này giáo viên đưa ra hai cách cộng hai phân số va như sau:
5 2
2 3 2 3 5
Cách 1:
5 2 5 2 7
2 3 4 15 19
Cách 2:
5 2 10 10 10
Hỏi cách nào làm đúng? Cách nào làm sai? Tại sao ?
Từ đó giáo viên cho HS nhắc lại quy tắc cộng hai phân số không cùng mẫu.
13. Trong bài: “Tính chất cơ bản của phép nhân phân số”
❖ HS dễ mắc sai lầm khi thực hiện dạng toán sau:
1 1 2 5 1 1 7 1 7 9 14 23
2 3 3 3 2 3 3 2 9 18 18
❖ Nguyên nhân:
HS chưa nắm vững được tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng,nên đã bỏ
dấu ngoặc thứ nhất dẫn đến lời giải sai.
❖ Biện pháp khắc phục:
Giáo viên đưa ra tình huống
1 1 2 5 1 1 7 1 7 9 14 23
2 3 3 3 2 3 3 2 9 18 18
Yêu cầu HS tìm chỗ sai trong lời giải và sửa lại cho đúng.
Từ đó rút kinh nghiệm không nên bỏ dấu ngoặc một cách tuỳ tiện trong trường hợp này.
14. Trong bài: “Phép chia phân số”
- 6 - ❖ HS thường mắc sai lầm ở chỗ khi làm bài tập sau:
1 1 4 1 1 1 4
: : :
2 3 3 2 3 2 3
❖ Nguyên nhân:
HS nhầm tưởng là phép chia cũng có tính chất phân phối.
❖ Biện pháp khắc phục:
Giáo viên đưa ra tình huống:
1 1 4 1 1 1 4 1 3 1 3 3 3 12 3 15
: : :
2 3 3 2 3 2 3 2 1 2 4 2 8 8 8
Hỏi HS cách làm trên đúng hay sai? Nếu sai, tìm chỗ sai và sửa lại cho đúng? Sau đó
giáo viên lưu ý HS không được làm như cách trên mà cách làm đúng sẽ là:
1 1 4 1 5 1 3 3
: :
2 3 3 2 3 2 5 10
15. Trong bài: “Hỗn số-Số thập phân-Phần trăm”
❖ HS dễ sai lầm khi viết:
1 1
3 3
4 4
❖ Nguyên nhân sai lầm:
1 1
Do HS có thói quen khi làm 3 3 và chưa hiểu được hết bản chất của một hỗn số âm.
4 4
❖ Biện pháp khắc phục:
Giáo viên đưa ra hai cách làm sau:
1 1 1 1
Cách 1: 2 2 Cách 2: 2 2
5 5 5 5
Hỏi cách nào làm đúng? cách nào sai? Vì sao?
Từ đó GV nên nhấn mạnh lại cách làm 2 cho HS chú ý để rút kinh nghiệm.
III. PHẦN KẾT LUẬN
❖ Bài học kinh nghiệm:
Qua việc áp dụng chuyên đề này trong giảng dạy,tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau
đây:
• Dạy cho học sinh biết sự dễ mắc sai lầm, làm cho học sinh dễ nhớ và hiểu bài hơn.
• Phương pháp chỉ ra cái sai để tìm ra cái đúng rất dễ dạy và dễ học. Học sinh nắm vững
các kiến thức và tránh được những sai lầm khi làm toán.
• Rèn luyện khả năng phân tích và tìm mối các quan hệ giữa các bài toán.Tăng khả năng
tính toán, suy luận logic, lập luận chặt chẽ.
- 7 - • Định hướng được các dạng bài toán để thực hiện.Tăng khả năng sáng tạo và khả năng tự
học của các em.
❖ Hiệu quả của chuyên đề mạng lại.
• Tích luỹ những sai lầm của học sinh trong quá trình giảng dạy, để từ đó tìm ra biện pháp
khắc phục sao cho hữu hiệu.
• Thực tế chuyên đề này có thể được áp dụng vào ngay trong tiết dạy, tại một thời điểm phù
hợp ở từng bài học, hoặc giáo viên có thể cho học sinh tham khảo trước ở nhà để học sinh
nắm bắt nội dung bài học một cách dễ dàng hơn.
• Tuy nhiên những sai lầm cùng với những nguyên nhân và biện pháp khắc phục tôi đưa ra
không phải là hoàn toàn hữu hiệu. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý vị và các bạn
đồng nghiệp.
Sơn Trung, ngày 20 tháng 9 năm 2023
Giáo viên báo cáo
Dương Ngọc Tuấn
- 8 -
File đính kèm:
chuyen_de_mot_so_sai_lam_thuong_gap_cua_hoc_sinh_o_mot_so_ba.docx