Dạy giải bài tập về véc tơ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh

Một trong những mụcđích dạy toánởtrường phổthông là: Phát triển ởhọc

sinh những năng lực và phẩm chất trí tuệ, giúp học sinh biến những tri thức

khoa học của nhân loại được tiếp thu thành kiến thức của bản thân, thành công

cụ đểnhận thức và hànhđộngđúngđắntrong các lĩnh vực hoạt động cũng

nhưtrong học tập hiện nay và sau này.

Trong đường lối đổi mới giáo dục của Đảng và nhà nước ta cũng đã

khẳng định: “Phải đổi mớiphương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối

truyềnthụ một chiều, rèn luyệnthành nếp tưduy sáng tạocủa người học. Từng

bướcáp dụng phương pháp tiên tiếnvà phương tiệnhiện đại vào quá trình

dạy học, đảmbảo điều kiện và thời gian tựhọc, tựnghiên cứu cho học

sinh”.

Nhưvậy, quanđiểmchung về đổi mớiphương pháp dạyhọcđã khẳng

định, cốt lõi của việc đổi mớiphương pháp dạyhọc môn toánởtrường THPT

là làm cho học sinh học tập tích cực, chủ động, chống lạithói quen học tập

thụ động. Làm cho học sinh nắmđượcmột cách chính xác, vững chắcvà có

hệ thống những kiến thức và kỹnăng toán học phổthông cơbản, hiệnđại,

phù hợp với thực tiễn và có năng lực vận dụng những tri thứcđó vào những

tình huống cụthể, vào đời sống, vào laođộng sảnxuất, vào việchọc tậpcác

bộ môn khoa học khác.

pdf29 trang | Chia sẻ: liennguyen452 | Lượt xem: 5177 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Dạy giải bài tập về véc tơ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 1 KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV : Giáo viên HS : Học sinh HH : Hình học PPVT : Phương pháp véc tơ SGK, SBT : Sách giáo khoa,sách bài tập THPT : Trung học phổ thông Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 2 MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 3 2. Nhiệm vụ của đề tài.................................................................................... 4 3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 4 4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 B. NỘI DUNG ................................................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 2. Cơ sở khoa học........................................................................................... 7 3. Thực trạng .................................................................................................. 7 4. Áp dụng trong thực tế dạy học.................................................................... 8 4.1. Áp dụng quy trình 4 bước trong dạy giải bài tập toán GV.................... 9 4.2. Trước khi giải các bài tập theo hệ thống GV cần nhấn mạnh cho học sinh các kiến thức và bài tập cơ bản sau ................................................... 10 4.3. Hệ thống bài tập ................................................................................ 12 4.4. Chỉ ra những khó khăn sai lầm của học sinh gặp phải khi giải toán hình học phẳng bằng PPVT ...................................................................... 24 C. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN ................................................................ 27 KẾT LUẬN..................................................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 29 Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 3 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một trong những mục đích dạy toán ở trường phổ thông là: Phát triển ở học sinh những năng lực và phẩm chất trí tuệ, giúp học sinh biến những tri thức khoa học của nhân loại được tiếp thu thành kiến thức của bản thân, thành công cụ để nhận thức và hành động đúng đắn trong các lĩnh vực hoạt động cũng như trong học tập hiện nay và sau này. Trong đường lối đổi mới giáo dục của Đảng và nhà nước ta cũng đã khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Như vậy, quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học đã khẳng định, cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT là làm cho học sinh học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Làm cho học sinh nắm được một cách chính xác, vững chắc và có hệ thống những kiến thức và kỹ năng toán học phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và có năng lực vận dụng những tri thức đó vào những tình huống cụ thể, vào đời sống, vào lao động sản xuất, vào việc học tập các bộ môn khoa học khác. Việc giải bài tập toán là hình thức tốt nhất để củng cố, hệ thống hóa kiến thức và rèn luyện kỹ năng, là một hình thức vận dụng kiến thức đã học vào những vấn đề cụ thể, vào thực tế, vào những vấn đề mới, là hình thức tốt nhất để giáo viên kiểm tra về năng lực, về mức độ tiếp thu và khả năng vận dụng kiến thức đã học. Việc giải bài tập toán có tác dụng lớn trong việc gây hứng thú học tập cho học sinh nhằm phát triển trí tuệ và góp phần giáo dục, rèn luyện con người học sinh về nhiều mặt. Việc giải một bài toán cụ thể không những nhằm một dụng ý đơn nhất nào đó mà thường bao hàm ý nghĩa nhiều mặt như học sinh đã dùng đúng phương pháp để giải đúng một vấn đề toán và cao hơn là một vấn đề nào đó ngoài thực tế mang tính lôgic toán. Thực tiễn dạy học cho thấy: Việc sử dụng phương pháp véctơ trong nghiên cứu hình học, học sinh có thêm những công cụ mới để diễn đạt, suy luận để giải toán, tránh được ảnh hưởng không có lợi của trực giác, từ đó cho thấy bất kỳ một vấn đề gì đều được xem xét và giả quyết trên quan điểm khoa học, với những cách tiệm cận vấn đề khác nhau sẽ đưa ra các phương pháp khác Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 4 nhau đều đúng đắn. Đây cũng là dịp tốt để học sinh làm quen với ngôn ngữ toán học cao cấp, từ đó giáo dục học sinh cách nhìn cởi mở khoa học đối với mọi môn học liên quan. Thế nhưng việc sử dụng không thành thạo phương pháp trên, cụ thể là lúng túng và giải sai bài tập đã làm học sinh gặp nhiều khó khăn, hạn chế tới kết quả học tập trong phạm vi chuyên đề sử dụng “phương pháp véc tơ” để giải toán hình học. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh”. 2. Nhiệm vụ của đề tài 2.1. Nghiên cứu phương pháp giảng dạy giải bài tập toán theo hướng hình thành và rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh. 2.2. Dựa theo chuẩn kiến thức kỹ năng hình học 10 của Bộ GD-ĐT và xuất phát từ thực tiễn giảng dạy nghiên cứu phương pháp dạy học bài tập hình học 10 qua phương pháp dùng véc tơ, nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Phương pháp giải bài tập hình học phẳng bằng phương pháp véc tơ 3.2. Các bài tập hình học phẳng bằng phương pháp véc tơ hình học lớp 10 4. Phạm vi nghiên cứu Bài tập hình học phẳng bằng phương pháp véc tơ trong chương I+II SGK hình học 10 theo chương trình cơ bản và nâng cao. Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 5 B. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Theo phương pháp dạy học toán mỗi bài tập toán đặt ra ở một thời điểm nào đó của quá trình dạy học đều chứa đựng một cách tường minh hay ẩn tàng những chức năng khác nhau. Các chức năng đó là: - Chức năng dạy học. - Chức năng giáo dục. - Chức năng phát triển. - Chức năng kiểm tra. Các chức năng đều hướng tới việc thực hiện các mục đích dạy học: - Chức năng dạy học: Bài tập toán nhằm hình thành củng cố cho học sinh những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học. - Chức năng giáo dục: Bài tập toán nhằm hình thành cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, hứng thú học tập, sáng tạo, có niềm tin và phẩm chất đạo đức của người lao động mới. - Chức năng phát triển: Bài tập toán nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh, đặc biệt là rèn luyện những thao tác trí tụê hình thành những phẩm chất của tư duy khoa học. - Chức năng kiểm tra: Bài tập toán nhằm đánh giá mức độ kết quả dạy và học, đánh giá khả năng độc lập học toán, khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức và trình độ phát triển của học sinh. Hiệu quả của việc dạy toán phần lớn phụ thuộc vào việc khai thác và thực hiện một cách đầy đủ các chức năng có thể có của các tác giả viết sách giáo khoa đã có dụng ý đưa vào chương trình. Người giáo viên phải có nhiệm vụ khám phá và thực hiện dụng ý của tác giả bằng năng lực sư phạm của mình. Trong các bài toán có nhiều bài toán chưa có hoặc không có thuật giải và cũng không có một thuật giải tổng quát nào để giải tất cả các bài toán. Chúng ta chỉ có thể thông qua việc dạy học giải một số bài toán cụ thể mà dần dần truyền thụ cho học sinh cách thức, kinh nghiệm trong việc suy nghĩ, tìm tòi lời giải cho mỗi bài toán. Dạy học giải bài tập toán không có nghĩa là giáo viên cung cấp cho học sinh lời giải bài toán. Biết lời giải của bài toán không quan Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 6 trọng bằng làm thế nào để giải được bài toán. Để làm tăng hứng thú học tập của học sinh, phát triển tư duy, thầy giáo phải hình thành cho học sinh một quy trình chung, phương pháp tìm lời giải cho một bài toán. Theo Pôlya, phương pháp tìm lời giải cho một bài toán thường được tiến hành theo 4 bước sau: Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán Để giải được một bài toán, trước hết phải hiểu bài toán đó và có hứng thú với việc giải bài toán đó. Vì thế người giáo viên phải chú ý gợi động cơ, kích thích trí tò mò, hứng thú cho học sinh và giúp các em tìm hiểu bài toán một cách tổng quát. Tiếp theo phải phân tích bài toán đã cho: - Đâu là ẩn số, đâu là dữ kiện. -Vẽ hình, sử dụng các kí hiệu thích hợp (nếu cần). -Phân biệt các thành phần khác nhau của điều kiện, có thể diễn đạt các điều kiện đó dưới dạng công thức toán học được không? Bước 2: Xây dựng chương trình giải. Phải phân tích bài toán đã cho thành nhiều bài toán đơn giản hơn. Phải huy động những kiến thức đã học (định nghĩa, định lí, quy tắc...) có liên quan đến những điều kiện, những quan hệ trong đề toán rồi lựa chọn trong số đó những kiến thức gần gũi hơn cả với dữ kiện của bài toán rồi mò mẫm, dự đoán kết quả. Xét vài khả năng có thể xảy ra, kể cả trường hợp đặc biệt. Sau đó, xét một bài toán tương tự hoặc khái quát hóa bài toán đã cho. Bước 3 Thực hiện chương trình giải. Bước 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải. - Kiểm tra lại kết quả, xem lại các lập luận trong quá trình giải. - Nhìn lại toàn bộ các bước giải, rút ra tri thức phương pháp để giải một loại bài toán nào đó. - Tìm thêm các cách giải khác (nếu có thể). - Khai thác kết quả có thể có của bài toán. - Đề xuất bài toán tương tự, bài toán đặc biệt hoặc khái quát hóa bài toán. Công việc kiểm tra lời giải của một bài toán có ý nghĩa quan trọng. Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 7 Trong nhiều trường hợp, sự kết thúc của bài toán này lại mở đầu cho một bài toán khác. Vì vậy "Cần phải luyện tập cho học sinh có một thói quen kiểm tra lại bài toán, xét xem có sai lầm hay thiếu sót gì không, nhất là những bài toán có đặt điều kiện hoặc bài toán đòi hỏi phải biện luận. Việc kiểm tra lại lời giải yêu cầu học sinh thực hiện một cách thường xuyên”. 2. Cơ sở khoa học Xuất phát từ các yêu cầu đối với học sinh về kiến thức cơ bản và kỹ năng cơ bản trong chương I, II- SGK HH cơ bản và nâng cao là: - Về kiến thức cơ bản: nắm được khái niệm véctơ, hai véctơ bằng nhau, hai véctơ đối nhau, véctơ không, quy tắc ba điểm, quy tắc hình bình hành, quy tắc trung điểm, định nghĩa và tính chất của phép cộng, phép trừ, phép nhân véctơ với số thực, tích vô hướng của hai véctơ. - Về kĩ năng cơ bản: biết dựng một véctơ bằng véctơ cho trước, biết lập luận hai véctơ bằng nhau, vận dụng quy tắc hình bình hành, quy tắc ba điểm để dựng véctơ tổng và giải một số bài toán, biết xác định số thực k đối với hai véc tơ cùng phương a,b   sao cho b ka   , vận dụng tính chất cơ bản của tích vô hướng, đặc biệt để xác định điều kiện cần và đủ của hai véctơ (khác véctơ- không) vuông góc với nhau, vận dụng tổng hợp kiến thức về véctơ để nghiên cứu một số quan hệ hình học như: tính thẳng hàng của ba điểm, trung điểm của đoạn thẳng, trọng tâm của tam giác, giao điểm hai đường chéo của hình bình hành 3. Thực trạng Trong thực tế dạy học cho thấy, học sinh thường gặp khó khăn khi vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài tập cụ thể là do: học sinh không nắm vững kiến thức các khái niệm, định lí, qui tắc, không trở thành cơ sở của kỹ năng. Muốn hình thành được kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng giải toán cho học sinh, người thầy giáo cần phải tổ chức cho học sinh học toán trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo để học sinh có thể nắm vững tri thức, có kỹ năng và sẵn sàng vận dụng vào thực tiễn. Góp phần thực hiện nguyên lý của nhà trường phổ thông là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Trong chương trình hình học lớp 10 học sinh được học về véctơ, các phép toán trên véctơ, các tính chất cơ bản của tích vô hướng và những ứng Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 8 dụng của chúng, đặc biệt là những hệ thức quan trọng trong tam giác: Định lý Côsin, định lý Sin, công thức trung tuyến, các công thức tính diện tích tam giác...học sinh phải biết tận dụng các kiến thức cơ bản nói trên để giải một số bài toán hình học và bài toán thực tế. PPVT có nhiều tiện lợi trong việc giải các bài tập hình học. Tuy vậy, khi sử dụng phương pháp này học sinh vẫn gặp phải một số khó khăn, và không tránh khỏi những sai lầm trong khi giải toán hình học lớp 10. Khó khăn thứ nhất mà học sinh gặp phải đó là lần đầu tiên làm quen với đối tượng mới là véctơ, các phép toán trên các véctơ. Các phép toán trên các véctơ lại có mmọt số tính chất tương tự như đối với các số mà học sinh đã học trước đó, do đó học sinh chưa hiểu rõ bản chất của các khái niệm và các phép toán nên dễ ngộ nhận, mắc sai lầm trong khi sử dụng PPVT. Khó khăn thứ hai khi sử dụng PPVT là do thoát ly khỏi hình ảnh trực quan, hình vẽ nên khó tưởng tượng, hiểu bài toán một cách hình thức, không hiểu hết ý nghĩa hình học của bài toán. Vì học sinh có thói quen giải bài toán hình học là phải vẽ hình nên khi sử dụng PPVT để giải một số bài tập không sử dụng hình vẽ, học sinh gặp nhiều khó khăn hơn. Học sinh thường gặp khó khăn khi chuyển bài toán từ ngôn ngữ hình học thông thường sang “ngôn ngữ véctơ” và ngược lại. Vì vậy cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng chuyển tương đương những quan hệ hình học từ cách nói thông thường sang dạng véctơ để có thể vận dụng công cụ véctơ trong giải toán. 4. Áp dụng trong thực tế dạy học Ở lớp 10 học sinh (học theo chương trình cơ bản hoặc nâng cao) học sinh được học về véc tơ, các phép toán trên véc tơ (phép cộng, phép trừ, phép nhân véc tơ với số thực, tích vô hướng của hai véc tơ), sau đó là trục, hệ trục toạ độ, toạ độ của điểm, toạ độ của véc tơ và một vài ứng dụng đơn giản của phương pháp toạ độ. Tuy học sinh được học cả hai phương pháp: Véc tơ và toạ độ, phương pháp chủ yếu vẫn là phương pháp véc tơ. Bởi vì, các hệ thức lượng trong tam giác và trong đường tròn được xây dựng nhờ véc tơ cùng các phép toán, đặc biệt là tích vô hướng của hai véc tơ được định nghĩa theo một đẳng thức véc tơ... Để giúp học sinh sử dụng thành thạo PPVT để giải các bài toán, đối với học sinh lớp 10 khi giảng dạy GV cần lưu ý những vấn đề sau: Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 9 1 1 ( ) (2 ) 2 2 OI OM ON k OA OB         4.1. Áp dụng quy trình 4 bước trong dạy giải bài tập toán GV cần hình thành cho học sinh các bước giải bài toán hình học bằng phương pháp véc tơ theo các bước như sau: Trước hết giáo viên cần rèn luyện cho học sinh nắm vững quy trình bốn bước giải bài toán bằng PPVT. Quy trình bốn bước giải bài toán hình học bằng PPVT. Bước 1: Chọn các véc tơ cơ sở. Bước 2: Dùng phương pháp phân tích véc tơ và các phép toán véc tơ để biểu diễn, chuyển ngôn ngữ từ hình học thông thường sang ngôn ngữ véc tơ. Bước 3: Giải bài toán véc tơ. Bước 4: Kết luận, đánh giá kết quả. Giáo viên cần tận dụng các cơ hội để rèn luyện cho học sinh khả năng thực hiện bốn bước giải bài toán hình học bằng PPVT thông qua các bài tập, có thể minh hoạ quy trình bốn bước trên bằng ví dụ sau: Bài toán: Cho góc xOy và hai điểm di chuyển trên hai cạnh của góc. M thuộc Ox, N thuộc Oy, luôn luôn thoả mãn OM = 2ON. Chứng minh rằng trung điểm I của MN luôn thuộc đường thẳng cố định. Hướng dẫn giải: Bước 1: Lấy điểm A  Ox, B Oy sao cho OA = OB, và chọn hai véc tơ ,OA OB   làm hai véc tơ cơ sở. Mọi véc tơ trong bài toán đều phân tích được (hoặc biểu thị được) qua hai véc tơ nàu. Bước 2: Giả thiết cho OM = 2ON, nên nếu ON kOB  , thì 2OM kOA  . Điều phải chứng minh là I thuộc một đường thẳng cố định (dễ thấy đường thẳng này đi qua O) tương đương OI pv  , với v là một véc tơ cố định nào đó. Bước 3: Do I là trung điểm của MN, nên ta có Đặt 1 ,2 2 k p OA OB v      , ta được điều phải chứng minh. Bước 4: Nhận xét: Nếu lấy ' 2OA OA   thì 'v OA OB     đường thẳng cố định đó đi qua trung điểm A’B. * Có thể tổng quát hoá bài toán theo hai cách: - Thay cho giả thiết OM = 2ON bằng OM = m.ON (m là một hằng số). O B N y x A 'A I Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 10 - Thay cho kết luận: Trung điểm I của MN thuộc một đường thẳng cố định bằng kết luận: Mỗi điểm chia MN theo tỷ số IM p IN q  (p, q là hằng số dương) đều thuộc một đường thẳng cố định. Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán bằng PPVT, giáo viên cần chú ý đến những tri thức phương pháp: Ở bước 1: Nên chọn các véc tơ cơ sở sao cho các véc tơ trong bài toán phân tích theo chúng thuận lợi nhất. Qua mỗi bài toán học sinh sẽ thấy việc chọn các véc tơ cơ sở như thế nào. Ở bước 2: Cần rèn luyện cho học sinh chuyển đổi ngôn ngữ một cách thành thạo. Cách chuyển đổi như thế nào ta có thể thấy qua từng nhóm bài toán sẽ được trình bày dưới đây. Ở bước 3: Cần nắm vững các phép toán véc tơ. Đồng thời, thông qua các bài tập cụ thể, giáo viên cần làm cho học sinh hiểu rõ được tính ưu việt của PPVT. Đặc biệt các bài tập về tìm tập hợp điểm, các bài tập về chứng minh 3 điểm thẳng hàng, chứng minh hai đường thẳng song song, hai đường thẳng vuông góc,... là những dạng toán có nhiều cơ hội để làm rõ vấn đề này. 4.2. Trước khi giải các bài tập theo hệ thống GV cần nhấn mạnh cho học sinh các kiến thức và bài tập cơ bản sau (vì đây là các tri thức phương pháp để giải các bài tập sau này). A - Điều kiện cần và đủ để hai véc tơ không cùng phương Bài toán 1: (Bài 12-trang 17-SBT-HH10-nâng cao) Chứng minh rằng hai véc tơ a và b cùng phương khi và chỉ khi có cặp số m, n không đồng thời bằng 0 sao cho 0ma mb    . Suy ra điều kiện cần và đủ để a  và b  cùng phương là có cặp số m, n không thời bằng 0 sao cho 0ma mb    . B-Tâm tỉ cự của hệ điểm {A1, A2,.......An} ứng với các hệ số { 1 , 2 ,..... n } (n ≥ 2). Bài toán 2: Cho hai điểm A, B phân biệt và hai số ,  không đồng thời bằng không. Chứng minh rằng: a) Nếu   = 0 thì không tồn tại điểm M sao cho 0MA MB     . b) Nếu    0 thì tồn tại duy nhất điểm M sao cho 0MA MB     . Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 11 Bài toán 3: Cho hai điểm A, B và hai số thực ,  . Chứng minh: Nếu   = 0 thì véc tơ v MA MB     không đổi, không phụ thuộc vào vị trí điểm M Bằng phương pháp quy nạp ta có thể chứng minh được kết quả tổng quát: - Cho n điểm A1, A2,.....An và n số thực 1 , 2 ,..... n sao cho 1 + 2 +.....+ 0n  . Khi đó tồn tại duy nhất điểm I sao cho: 1 1 2 2 .... 0n nIA IA IA          (1). Điểm I gọi là tâm tỉ cự của hệ điểm {A1, A2,.......An} ứng với các hệ số { 1 , 2 ,..... n } (n ≥ 2). Từ (1), với điểm M tùy ý ta có: 1 1 2 2 1 2.... ( .... )n n nMA MA MA MI                Công thức này thường xuyên được sử dụng trong những bài toán có liên quan tới tâm tỉ cự. Ta gọi nó là công thức thu gọn. Với n = 3 và 1 = 2 = 3 1  , ta thấy đây là tính chất trọng tâm của tam giác được trình bày dưới đây. Bài toán 4: Cho tam giác ABC và 3 số , ,   không đồng thời bằng 0. Chứng minh rằng: a. Nếu 0     thì tồn tại duy nhất điểm I sao cho 0IA IB IC        . b. Nếu 0     thì không tồn tại điểm M sao cho 0MA MB MC         . C-Tính chất trung điểm. Bài toán 5: M là trung điểm của đoạn thẳng AB khi và chỉ khi 0MA MB     Hoặc với điểm M bất kỳ ta có 2MA MB MI    . D-Tính chất trọng tâm tam giác. Bài toán 6: Cho tam giác ABC. CMR điểm G là trọng tâm tam giác khi và chỉ khi 0GA GB GC      hoặc với điểm M bất kỳ ta có 3GA GB GC MG      . E-Điều kiện cần và đủ để ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng. Bài toán 7: Ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi thoả mãn một trong các điều kiện sau: Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 12 1. Tồn tại một số k khác 0 sao cho AB k AC  2. Cho một điểm I và một số t nào đó sao cho (1 )IA t IB t IC     là điều kiện cần và đủ để ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng. F-Công thức điểm chia. Bài toán 8: Cho đoạn thẳng AB, số thực k khác 0 và 1. Ta nói điểm M chia đoạn AB theo tỉ số k nếu MA kMB  . CMR với điểm C bất kỳ ta có: 1 1 1 k CM CA CB k k       (*). Ta gọi (*) là công thức điểm chia G-Công thức hình chiếu. Cho hai véc tơ ,OA OB  . Gọi B’ là hình chiếu của B trên đường thẳng OA khi đó: '. .OA OB OAOB    . Véc tơ 'OB  gọi là hình chiếu của OA trên đường thẳng OA; Công thức '. .OA OB OA OB    gọi là công thức hình chiếu. 4.3. Hệ thống bài tập. Trong thực tế giảng dạy và học tập, không phải lúc nào giải bài tập cũng làm theo 4 bước như trên, không phải lúc nào cũng phân tích các véc tơ theo hai véc tơ cơ sở cho trước, mà có thể giải quyết bài toán một cách linh hoạt. Việc rèn luyện cho học sinh thông qua một hệ thống bài tập đã được phân loại sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Việc đưa ra hệ thống bài tập đã được phân loại nhằm giúp học sinh có kinh nghiệm giải toán và rèn luyện các kỹ năng: - Chuyển bài toán sang ngôn ngữ véc tơ. - Phân tích một véc tơ thành một tổ hợp véc tơ. - Kỹ năng biết cách ghép một số véc tơ trong một tổ hợp véc tơ. - Biết khái quát hoá một số những kết quả để vận dụng vào bài toán tổng quát hơn. Đặc biệt biết vận dụng quy trình bốn bước giải bài toán hình học bằng PPVT vào giải các bài tập hình học. * Giáo viên có thể sử dụng hệ thống bài tập đã phân dạng này trong các tình huống dạy học khác nhau như: Làm bài tập về nhà, bài tập phân hoá, dùng để bồi dưỡng HS khá giỏi, dùng để kiểm tra, kiểm tra trắc nghiệm... góp phần Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 13 bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh (chủ yếu là bồi dưỡng học sinh khá giỏi). Dạng 1: Chứng minh ba điểm thẳng hàng. Đối với dạng toán trên ta có thể dùng điều kiện cùng phương của hai véc tơ để giải toán. Véc tơ b cùng phương với véc tơ ( 0)a a   khi và chỉ khi có số k sao cho b ka   . * Từ đó ứng dụng vào dạng toán: Cho 3 điểm A, B, C thoả mãn một điều kiện xác định. Chứng minh rằng A, B, C thẳng hàng. Phương pháp: - Hãy xác định véc tơ ,AB AC  - Chỉ ra rằng hai véc tơ đó cùng phương, nghĩa là hãy chỉ ra số thực k sao cho AB k AC   . Ví dụ: (Bài 19-tr8-SBT HH10 nâng cao) Cho tam giác ABC. Các điểm M, N, P lần lượt chia các đoạn thẳng AB, BC, CA theo các tỷ số lần lượt là m, n, p (đều khác 1). Chứng minh rằng: M, N, P thẳng hàng khi và chỉ khi mnp = 1 (Định lý Mênêlauýt). Hướng dẫn giải: (Theo quy trình 4 bước giải bài toán HH bằng PPVT) Bước 1: GV chọn véc tơ cơ sở. HS: Chọn hai véc tơ ,CA CB  làm hai véc tơ cơ sở. Mọi véc tơ xuất hiện trong bài toán đều phân tích được theo hai véc tơ này. Bước 2: GV: Các điểm M, N, P lần lượt chia các đoạn thẳng AB, BC, CA theo các tỷ số lần lượt là m, n, p (đều khác 1) tương đương với các đẳng thức véc tơ nào? HS: ; ;MA mMB NB nNC PC pPA         . A P CBN M Dạy giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học lớp 10 nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh 14 GV: Điều phải chứng minh M, N, P thẳng hàng tương đương với đẳng thức véc tơ nào phải xảy ra? HS: - Chỉ ra số thực k sao cho MP kMN  hoặc - Với điểm O bất kỳ và một số thực ta có (1 )OM tON t OP     . Bước 3: Lấy điểm O nào đó, ta có ; ; 1 1 1 OA mOB OB nOC OC pOA OM ON OP m n p                 Để đơn giản tính toán, ta chọn điểm O trùng với điểm C khi đó ta có: ; ; 1 1 1 CA mCB CB pCA CM CN CP m n p             (1) Từ hai đẳng thức cuối của (1) ta có: 1 (1 ) ; p CB n CN CA CP p        Và thay vào đẳng thức đầu của (1) ta được: 1 (1 ) (1 ) 1 p m n CM CP CN p m m        Từ Bài toán 9: Điều kiệ

File đính kèm:

  • pdfNCKH Vec to trong giang day Toan 10 2013.pdf