Đề cương ôn tập Lý – Khối 11 – Học kì I

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ – KHỐI 11 – HKI

I. LÝ THUYẾT :

1. Hai loại điện tích

 + Có hai loại điện tích: điện tích dương (+) và điện tích âm (-).

 + Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau.

 + Đơn vị điện tích là Culông (C).

 + Điện tích nhỏ nhất trong tự nhiên gọi là điện tích nguyên tố. Độ lớn của điện tích nguyên tố: e = 1,6.10-19C. Điện tích của một vật tích điện bao giờ cũng bằng một số nguyên lần điện tích nguyên tố.

 + Điện tích của electron là qe = - e = - 1,6.10-19C.

2. Sự nhiễm điện của các vật

 + Nhiễm điện do cọ xát: hai vật không nhiễm điện khi cọ xát với nhau thì có thể nhiễm điện trái dấu nhau.

 + Nhiễm điện do tiếp xúc: cho vật không nhiễm điện tiếp xúc với một vật nhiễm điện thì nó có thể nhiễm điện cùng dấu với vật kia. Khi đưa vật bị nhiễm điện do tiếp xúc ra xa vật làm cho nó bị nhiễn điện thì nó vẫn nhiễm điện.

 + Nhiễm điện do hưởng ứng: cho vật không nhiễm điện lại gần một vật nhiễm điện thì đầu gần vật nhiễm điện sẽ nhiễm điện trái dấu, đầu xa sẽ nhiễm điện cùng dấu với vật kia. Khi đưa vật bị nhiễm điện do hưởng ứng ra xa vật làm nó bị nhiễm điện thì nó sẽ trở lại trung hoà về điện.

 

doc11 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập Lý – Khối 11 – Học kì I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ – KHỐI 11 – HKI I. LÝ THUYẾT : 1. Hai loại điện tích + Có hai loại điện tích: điện tích dương (+) và điện tích âm (-). + Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. + Đơn vị điện tích là Culông (C). + Điện tích nhỏ nhất trong tự nhiên gọi là điện tích nguyên tố. Độ lớn của điện tích nguyên tố: e = 1,6.10-19C. Điện tích của một vật tích điện bao giờ cũng bằng một số nguyên lần điện tích nguyên tố. + Điện tích của electron là qe = - e = - 1,6.10-19C. 2. Sự nhiễm điện của các vật + Nhiễm điện do cọ xát: hai vật không nhiễm điện khi cọ xát với nhau thì có thể nhiễm điện trái dấu nhau. + Nhiễm điện do tiếp xúc: cho vật không nhiễm điện tiếp xúc với một vật nhiễm điện thì nó có thể nhiễm điện cùng dấu với vật kia. Khi đưa vật bị nhiễm điện do tiếp xúc ra xa vật làm cho nó bị nhiễn điện thì nó vẫn nhiễm điện. + Nhiễm điện do hưởng ứng: cho vật không nhiễm điện lại gần một vật nhiễm điện thì đầu gần vật nhiễm điện sẽ nhiễm điện trái dấu, đầu xa sẽ nhiễm điện cùng dấu với vật kia. Khi đưa vật bị nhiễm điện do hưởng ứng ra xa vật làm nó bị nhiễm điện thì nó sẽ trở lại trung hoà về điện. 3. Định luật Culông + Độ lớn của lực tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên tỉ lệ thuận với tích các độ lớn của hai điện tích đó và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. Trong chân không (không khí): F = ; Trong điện môi : F = + Lực tương tác giữa hai điện tích điểm Điểm đặt lên mỗi điện tích Phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích. Chiều: đẩy nhau nếu cùng dấu, hút nhau nếu trái dấu. Độ lớn: F = + Lực tương tác giữa nhiều điện tích điểm lên một điện tích điểm: 4. Thuyết electron + Bình thường tổng đại số tất cả các điện tích trong nguyên tử bằng không, nguyên tử trung hoà về điện. + Nguyên tử mất electron thì trở thành ion dương, nguyên tử nhận thêm electron thì trở thành ion âm. + Khối lượng electron rất nhỏ nên chúng có độ linh động rất cao, do đó electron dễ dàng bứt khỏi nguyên tử, di chuyển trong vật hay di chuyển từ vật này sang vật khác làm cho các vật bị nhiễm điện. + Vật nhiễm điện âm là vật thiếu electron ; vật nhiễm điện dương là vật thừa electron. + Vật dẫn điện là vật chứa nhiều điện tích tự do. Vật cách điện (điện môi) chứa rất ít điện tích tự do. 5. Định luật bảo toàn điện tích + Một hệ cô lập về điện, nghĩa là hệ không trao đổi điện tích với các vật khác thì tổng đại số các điện tích trong hệ là một hằng số. + Khi cho hai vật tích điện q1 và q2 tiếp xúc với nhau rồi tách chúng ra thì điện tích của chúng sẽ bằng nhau và bằng 6. Điện trường + Điện trường là môi trường vật chất tồn tại xung quanh các điện tích. + Tính chất cơ bản của điện trường là nó tác dụng lực điện lên các điện tích đặt trong nó. + Điện trường tĩnh là điện trường do các điện tích đứng yên gây ra. + Véc tơ cường độ điện trường gây bởi một điện tích điểm Điểm đặt: tại điểm ta xét. Phương trùng với đường thẳng nối điện tích với điểm ta xét. Chiều: hướng ra xa điện tích nếu là điện tích dương, hướng về phía điện tích nếu là điện tích âm. Độ lớn: E = . + Đơn vị cường độ điện trường là V/m. + Nguyên lý chồng chất điện trường: . + Lực tác dụng của điện trường lên điện tích: . + Đường sức điện là đường được vẽ trong điện trường sao cho hướng của tiếp tuyến tại bất kì điểm nào trên đường cũng trùng với hướng của véc tơ cường độ điện trường tại điểm đó. + Tính chất của đường sức: Tại mỗi điểm trong điện trường, ta có thể vẽ được một đường sức điện đi qua và chỉ một mà thôi. Các đường sức của điện trường tĩnh là những đường cong không kín. Nó xuất phát từ các điện tích dương và tận cùng ở các điện tích âm. Các đường sức điện không bao giờ cắt nhau. Nơi nào cường độ điện trường lớn hơn thì các đường sức điện trường ở đó được vẽ mau hơn (dày hơn), nơi nào cường độ điện trường nhỏ hơn thì các đường sức điện trường ở đó được vẽ thưa hơn. + Một điện trường mà véc tơ cường độ điện trường tại mọi điểm đều bằng nhau gọi là điện trường đều. Các đường sức của điện trường đều là những đường thẳng song song cách đều nhau. 7. Công của lực điện – Điện thế – Hiệu điện thế + Công của lực điện khi làm dịch chuyển điện tích trong điện trường là: AMN = q.E.MN.cosa + Đặc điểm công của lực điện trường khi làm dịch chuyển điện tích trong điện trường không phụ thuộc vào dạng đường đi của điện tích mà chỉ phụ thuộc vào điểm đầu và điểm cuối của đường đi trong điện trường. Điện trường tĩnh là một trường thế. + Điện thế tại một điểm M trong điện trường là đại lượng đặc trưng cho điện trường về phương diện tạo ra thế năng khi đặt tại đó một điện tích q. Nó được xác định bằng thương số giữa công của lực điện tác dụng lên q khi q di chuyển từ M ra vô cực và độ lớn của q: VM = + Hiệu điện thế giữa hai điểm M, N trong điện trường là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường trong sự di chuyển của một điện tích từ M đến N. Nó được xác định bằng thương số giữa công của lực điện tác dụng lên điện tích q trong sự di chuyển của q từ M đến N và độ lớn của q. UMN = VM – VN = + Liên hệ giữa cường độ điện trường và hiệu điện thế: E = + Chỉ có hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường mới có giá trị xác định còn điện thế tại mỗi điểm trong điện trường thì phụ thuộc vào cách chọn mốc của điện thế. + Nếu một điện tích dương ban đầu đứng yên, chỉ chịu tác dụng của lực điện thì nó sẽ có xu hướng di chuyển về nơi có điện thế thấp (chuyển động cùng chiều điện trường). Ngược lại, lực điện có tác dụng làm cho điện tích âm di chuyển về nơi có điện thế cao (chuyển động ngược chiều điện trường). 8. Vật dẫn và điện môi trong điện trường * Vật dẫn trong điện trường Vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh điện : Sự phân bố điện tích trên vật dẫn không còn thay đổi theo thời gian, không có dòng điện tích chạy từ nơi này đến nơi khác. Đặc điểm của vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh điện : + Điện tích chỉ phân bố ở mặt ngoài vật dẫn. + Không có điện trường ở bên trong vật dẫn. + Véc tơ cường độ điện trường ở mặt vật dẫn luôn vuông góc với mặt đó. + Tất cả các điểm trên vật dẫn đều có cùng điện thế (đẵng thế). * Điện môi trong điện trường Khi điện môi đặt trong điện trường thì trong điện môi có sự phân cực điện. Sự phân cực điện môi làm xuất hiện một điện trường phụ ngược chiều với điện trường ngoài làm giảm điện trường ngoài. 9. Tụ điện – Năng lượng điện trường + Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện. Mỗi vật dẫn đó gọi là một bản của tụ điện. Tụ điện dùng để chứa điện tích. + Độ lớn điện tích trên mỗi bản của tụ điện khi đã tích điện gọi là điện tích của tụ điện. + Điện dung của tụ điện C = là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện. Đơn vị điện dung là fara (F). + Điện dung của tụ điện phẵng C = Trong đó S là phần diện tích đối diện giữa hai bản, d là khoảng cách giữa hai bản và e là hằng số điện môi của chất điện môi chiếm đầy giữa hai bản. + Mỗi tụ điện có một hiệu điện thế giới hạn. Khi hiệu điện thế giữa hai bản tụ vượt quá hiệu điện thế giới hạn thì lớp điện môi giữa hai bản tụ bị đánh thủng, tụ điện bị hỏng. + Ghép các tụ điện Ghép song song : U = U1 = U2 = = Un ; Q = q1 + q2 + + qn ; C = C1 + C2 + + Cn Ghép nối tiếp : Q = q1 = q2 = = qn ; U = U1 + U2 + + Un ; + Năng lượng tụ điện: W = QU = = CU2 + Mật độ năng lượng điện trường: w = 10. Dòng điện + Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. + Chiều qui ước của dòng điện là chiều dịch chuyển của các điện tích dương tức là ngược chiều dịch chuyển của các electron. + Các tác dụng của dòng điện: dòng điện có tác dụng nhiệt, tác dụng hoá học, tác dụng từ, tác dụng cơ và tác dụng sinh lí, trong đó tác dụng từ là tác dụng đặc trưng của dòng điện. + Cường độ dòng điện đặc trưng cho tác dụng mạnh yếu của dòng điện và được xác định bằng thương số giữa điện lượng Dq dịch chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong khoảng thời gian Dt và khoảng thời gian đó: I = + Điều kiện để có dòng điện trong một môi trường nào đó là trong môi trường đó phải có các điện tích tự do và phải có một điện trường để đẩy các điện tích tự do chuyển động có hướng. 11. Nguồn điện + Nguồn điện là thiết bị để tạo ra và duy trì hiệu điện thế nhằm duy trì dòng điện trong mạch. + Nguồn điện có hai cực: cực dương (+) và cực âm (-). + Các lực lạ bên trong nguồn điện có tác dụng làm cho 2 cực của nguồn điện được tích điện khác nhau và do đó duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó. + Công của lực lạ thực hiện trong nguồn để tách các điện tích dương và âm tạo thành hai điện cực của nguồn gọi là công của nguồn điện, + Suất điện động của nguồn điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của nguồn điện và đo bằng thương số giữa công A của lực lạ khi làm dịch chuyển một điện tích dương q bên trong nguồn điện từ cực âm đến cực dương và độ lớn của điện tích q đó: E = + Điện trở r của nguồn điện được gọi là điện trở trong của nó. + Cấu tạo chung của các pin điện hoá là gồm hai cực có bản chất hoá học khác nhau, được ngâm trong chất điện phân. Do tác dụng hoá học, các cực của pin điện hoá được tích điện khác nhau và giữa chúng có một hiệu điện thế bằng giá trị của suất điện động của pin. Khi đó năng lượng hoá học chuyển thành điện năng dự trử trong pin. + Ắc qui là nguồn điện hoá học hoạt động dựa trên phản ứng hoá học thuận nghịch : nó tích trử năng lượng lúc nạp điện và giải phóng năng lượng này khi phát điện. 12. Điện năng và công suất điện + Điện năng tiêu thụ của một đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch với cường độ dòng điện và thời gian dòng điện chạy qua đoạn mạch đó: A = qU = UIt. + Công suất điện của một đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch đó: P = UI. + Công suất toả nhiệt ở vật dẫn khi có dòng điện chạy qua được xác định bằng nhiệt lượng toả ra ở vật dẫn đó trong một đơn vị thời gian: P = RI2 = + Nhiệt lượng tỏa ra trên dụng cụ tỏa nhiệt (có điện trở R): Q = UIt = RI2t = t + Công của nguồn điện bằng điện năng tiêu thụ trong toàn mạch: A = qE = EIt + Công suất của nguồn điện bằng công suất tiêu thụ điện năng của toàn mạch: P = EI 13. Định luật Ôm + Định luật Ôm cho đoạn mạch : I = . + Công và công suất của dòng điện : A = UIt ; P = UI + Nhiệt toả ra và công suất toả nhiệt trên vật dẫn : Q = = RI2t ; P = = RI2 + Công và công suất nguồn điện : A = EIt ; P = EI + Điện năng và công suất tiêu thụ điện của máy thu: A = EpIt + rpI2t ; P = EpIt+ rpI2 + Định luật Ôm cho toàn mạch: I = + Hiệu điện thế mạch ngoài : U = IR = E – Ir + Hiệu suất của mạch điện : H = %. + Định luật Ôm cho các loại đoạn mạch : ± UAB = I.RAB ± ei Với qui ước : Trước UAB đặt dấu (+) nếu dòng điện chạy từ A đến B ; dấu (-) nếu dòng điện chạy từ B đến A ; trước ei đặt dấu (+) nếu dòng điện chạy qua nó đi từ cực dương sang cực âm, đặt dấu (-) nếu dòng điện qua nó đi từ cực âm sang cực dương. 14. Ghép các điện trở – Ghép các nguồn điện thành bộ. + Các điện trở ghép nối tiếp: I = I1 = I2 = ... = In ; U = U1 + U2 + ... + Un ; R = R1 + R2 + ... + Rn + Các điện trở ghép song song: I = I1 + I2 + ... + In ; U = U1 = U2 = ... = Un ; + Các nguồn ghép nối tiếp : eb = e1 +e2 + ... + en ; rb = r1 + r2 + ... + rn + Các nguồn giống nhau ghép nối tiếp : eb = ne ; rb = nr + Các nguồn điện giống nhau ghép song song : eb = e ; rb = + Các nguồn giống nhau ghép hỗn hợp : eb = ne; rb = . Với m là số nhánh, n là số nguồn trong mỗi nhánh. 15. Dòng điện trong kim loại + Hạt tải điện trong kim loại là các electron tự do, đó là các electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại bị bứt ra khỏi mối kiên kết với hạt nhân để trở thành các electron tự do chuyển động trong khối kim loại. + Bản chất dòng điện trong kim loại là dòng dịch chuyển có hướng của các electron theo chiều ngược chiều điện trường. + Dòng diện trong kim loại tuân theo định luật Ôm. + Dòng điện chạy qua dây dẫn kim loại gây ra tác dụng nhiệt. + Điện trở và điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ, hệ số nhiệt điện trở của kim loại có giá trị âm. + Trong chuyển động, các electron tự do luôn luôn va chạm với các ion dao động quanh vị trí cân bằng ở các nút mạng và truyền một phần động năng cho chúng. Sự va chạm này là nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại và tác dụng nhiệt của dòng điện trên dây dẫn, đó cũng là nguyên nhân để điện trở của dây dẫn kim loại tăng theo nhiệt độ. + Hiện tượng nhiệt điện là hiện tượng tạo thành suất điện động nhiệt điện trong một mạch kín gồm hai vật dẫn khác nhau khi giữ hai mối hàn ở hai nhiệt độ khác nhau. + Hiện tượng siêu dẫn là hiện tượng khi nhiệt độ hạ xuống dưới nhiệt độ TC nào đó thì điện trở của kim loại (hay hợp kim) đó giảm đột ngột đến giá trị bằng không. 16. Dòng điện trong chất điện phân + Chất điện phân là các dung dịch muối, axit, bazơ và các chất muối, axit, bazơ nóng chảy. + Hạt tải điện trong chất điện phân là các ion dương, ion âm bị phân li từ các phân tử muối, axit, bazơ. + Dòng điện chạy qua chất điện phân gây ra tác dụng nhiệt. + Khi nhiệt độ tăng thì điện trở của chất điện phân giảm, hệ số nhiệt điện trở của chất điện phân có giá trị âm, + Bản chất dòng điện trong chất điện phân là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm ngược chiều điện trường. + Hiện tượng dương cực tan là hiện tượng khi điện phân một dung dịch muối kim loại mà cực dương làm bằng kim loại đó thì sau một thời gian cực dương bị mòn đi còn cực âm được bồi đắp thêm một lớp kim loại ấy. + Khi có hiện tượng dương cực tan, dòng điện trong chất điện phân tuân theo định luất Ôm. + Định luật Faraday: m = It. Với F = 96500 C/mol, t tính ra giây, m tính ra gam. 17. Dòng điện trong chất khí + Hạt tải điện trong chất khí là các ion dương, ion âm và các electron, có được do chất khí bị ion hoá. + Bản chất dòng điện trong chất khí là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm, electron ngược chiều điện trường. + Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện trong chất khí vào hiệu điện thế giữa anôt và catôt có dạng phức tạp, không tuân theo định luật Ôm. + Khi nhiệt độ tăng thì điện trở của chất khí giảm. + Khi cường độ điện trường trong chất khí lên đến trên 3.105 V/m thì trong chất khí xuất hiện hiện tượng ion hoá do va chạm. Khi đó chất khí tự dẫn điện mà không cần tác nhân ion hoá. + Các dạng phóng điện trong không khí Tia lữa điện và hồ quang điện là hai dạng phóng điện trong không khí ở điều kiện thường. Khi trong không khí ở áp suất bình thường có 2 vật nhiểm điện trái dấu mà hiệu điện thế giữa chúng rất cao gây ra điện trường rất mạnh (cường độ điện trường khoảng 3.105 V/m) thì sẽ xuất hiện sự phóng điện thành tia gọi là tia lửa điện. Cơ chế của tia lữa điện là sự ion hoá do va chạm khi cường độ điện trường trong không khí lớn hơn 3.105 V/m. Hồ quang điện được tạo thành bởi sự phóng điện trong không khí dưới áp suất bình thường khi giữa hai điện cực đặt gần nhau, có hiệu điện thế từ 40 đến 50V và có nhiệt độ rất cao. Cường độ dòng điện có thể lên tới hàng chục ampe. Hồ quang điện là dòng electron bắn ra khỏi catôt bị đốt nóng bay về anôt bắn phá anôt làm anôt nóng sáng và bị mòn thành hố có nhiệt độ rất cao (hàng ngàn oC) và dòng các ion dương đến đâïp vào catôt làm catôt nóng lên và phát xạ nhiệt electron. Khi áp suất trong chất khí chỉ còn vào khoảng từ 1 đến 0,01mmHg, trong ống phóng điện có sự phóng điện thành miền: ngay ở phần mặt catôt có miền tối catôt, phần còn lại của ống cho tới anôt là cột sáng anôt Khi áp suất trong ống giảm dưới 10-3mmHg thì miền tối catôt chiếm toàn bộ ống, lúc đó ta có tia catôt. + Bản chất và tính chất của tia catôt: Tia catôt là một dòng electron phát ra từ catôt có năng lượng lớn và bay tự do trong không gian, được sinh ra khi có sự phóng điện qua chất khí ở áp suất thấp. Tính chất: - Phát ra từ catôt theo phương vuông góc với bề mặt catôt. Gặp một vật cản, nó bị chặn lại và làm vật đó tích điện âm. - Nó mang năng lượng lớn: Nó có thể làm đen phim ảnh, làm huỳnh quang một số tinh thể, làm kim loại phát ra tia X, làm nóng các vật mà nó rọi vào và tác dụng lực lên các vật đó. - Từ trường làm tia catôt lệch theo hướng vuông góc với phương lan truyền, còn điện trường làm tia catôt lệch theo chiều ngược chiều với chiều của điện trường. 18. Dòng điện trong chân không + Hạt tải điện trong chân không là các electron bị bứt ra khỏi catôt bị nung nóng. + Bản chất dòng điện trong chân không là dòng dịch chuyển có hướng của các electron bị bứt ra từ catôt bị nung nóng chạy về phía anôt. + Dòng điện trong chân không chỉ chạy theo một chiều từ anôt sang catôt. + Dòng điện trong chân không không tuân theo định luật Ôm. Khi hiệu điện thế giữa anôt và catôt lớn hơn hoặc bằng một giá trị Ub thì cường độ dòng điện đạt giá trị lớn nhất I = Ibh gọi là cường độ dòng điện bảo hoà. Nhiệt độ catôt càng cao thì cường độ dòng điện bảo hoà càng lớn. 19. Dòng điện trong chất bán dẫn + Hạt tải điện trong chất bán dẫn là các electron tự do và các lỗ trống, có được là do các electron trong mối liên kết cộng hoá trị bứt khỏi mối liên kết để trở thành electron tự do, chổ mất electron trở thành lỗ trống. + Bản chất của dòng điện trong chất bán dẫn là dòng dịch chuyển có hướng của các electron và lỗ trống. + Khi nhiệt độ tăng thì điện trở của chất bán dẫn tinh khiết giảm rất nhanh. + Tuỳ theo loại tạp chất pha vào bán dẫn tinh khiết, mà bán dẫn thuộc một trong hai loại bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. Dòng điện trong bán dẫn loại n chủ yếu là dòng electron, còn trong bán dẫn loại P chủ yếu là dòng các lỗ trống. + Chất bán dẫn tinh khiết là các nguyên tố thuộc nhóm IV. Khi pha thêm một ít tạp chất thuộc nhóm III thì sẽ trở thành bán dẫn loại p (bán dẫn lỗ trống), khi pha thêm một ít tạp chất thuộc nhóm V thì sẽ trở thành bán dẫn loại n (bán dẫn electron) + Lớp tiếp xúc giữa hai loại bán dẫn p và n (lớp tiếp xúc p – n) có tính chất dẫn điện chủ yếu theo một chiều nhất định từ p sang n. II. MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ LUẬN THAM KHẢO : 1. Cho hai điện tích điểm Q1 = -Q2 = - 3.10-8C, đặt tại hai điểm A, B trong khơng khí cách nhau một khoảng AB = 6 (cm). Xác định cường độ điện trường tổng hợp do hai điện tích đó gây ra tại trung điểm M của đoạn thẳng AB và lực tác dụng lên điện tích điểm Q3 = 4.10-6C đặt tại M. 2. Tại 2 điểm A và B cách nhau 10cm trong không khí có đặt 2 điện tích q1 = q2 = 4.10-6C. Xác định cường độ điện trường do hai điện tích này gây ra tại điểm C biết AC = BC = 8cm. Xác định lực điện trường tác dụng lên điện tích q3 = 2.10-8C đặt tại C. 3. Tại 2 điểm A, B cách nhau 20cm trong không khí có đặt 2 điện tích q1 = 3.10-6C, q2 = -5.10-6C. Xác định cường độ điện trường do hai điện tích này gây ra tại điểm C biết AC = 12cm ; BC = 16cm. Xác định lực điện trường tác dụng lên điện tích q3 = -5.10-8C đặt tại C. 4. Tại 2 điểm A, B cách nhau 15cm trong không khí có đặt 2 điện tích q1 = -12.10-6C, q2 = - 3.10-6C. a) Xác định cường độ điện trường do 2 điện tích này gây ra tại điểm C. Biết AC = 20cm, BC = 5cm. b) Xác định vị trí điểm M mà tại đó cường độ điện trường tổng hợp do 2 điện tích này gây ra bằng 0. 5. Tại 2 điểm A, B cách nhau 20cm trong không khí, đặt 2 điện tích q1 = - 9.10-6C, q2 = 4.10-6C. a) Xác định cường độ điện trường do 2 điện tích này gây ra tại điểm C. Biết AC = 15cm, BC = 5cm. b) Xác định vị trí điểm, M mà tại đó cường độ điện trường tổng hợp do 2 điện tích này gây ra bằng 0. 6. Hai điện tích q1 = q2 = q > 0 đặt tại hai điểm A và B trong không khí cách nhau một khoảng AB = 2a. Xác định véc tơ cường độ điện trường tại điểm M nằm trên đường trung trực của đoạn AB và cách trung điểm H của đoạn AB một đoạn x. Với giá trị nào của x thì độ lớn của cường độ điện trường tại M đạt giá trị cực đại. 7. Tại 3 đỉnh của một hình vuông cạnh a đặt 3 điện tích dương cùng độ lớn q. Xác định cường độ điện trường tổng hợp do 3 điện tích gây ra tại đỉnh thứ tư của hình vuông. 8. Cho bộ tụ được mắc như hình vẽ. Trong đó C1 = C2 = 2mF ; C3 = 3mF ; C4 = 6mF ; C5 = C6 = 5mF. U3 = 2V. Tính : a) Điện dung của bộ tụ. b) Hiệu điện thế và điện tích trên từng tụ. 9. Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó e = 12V ; r = 1W ; R1 = 12W ; R2 = 16W; R3 = 8W ; R4 = 11W. Điện trở của các dây nối và khoá K không đáng kể. Tính hiệu điện thế giữa hai điểm A và N khi K đóng và khi K mở. 10. Một bộ nguồn có suất điện động 24V, điện trở trong 6W dùng để thắp sáng các bóng đèn loại 6V-3W. a) Có thể mắc tối đa mấy bóng đèn để các đèn sáng bình thường và phải mắc chúng như thế nào? b) Nếu chỉ có 6 bóng đèn thì phải mắc chúng như thế nào để các bóng sáng bình thường. Trong các cách mắc đó cách nào lợi hơn? 11. Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó E = 12V ; r = 1W ; R1 = 6W ; R3 = 4W ; R2 là biến trở. Hỏi: a) R2 bằng bao nhiêu để công suất tiêu thụ ở mạch ngoài là lớn nhất. Tính công suất lớn nhất đó. b) R2 bằng bao nhiêu để công suất tiêu thụ trên R2 là lớn nhất. Tính công suất lớn nhất đó. 12. Bộ nguồn gồm 20 acquy giếng nhau mỗi cái có suất điện động e = 2V, điện trở trong r = 0,1W, được mắc theo kiểu hỗn hợp đối xứng. Điện trở R = 2W được mắc vào hai cực của bộ nguồn này. Để cường độ dòng điện qua R đạt giá trị cực đại thì phải mắc bộ nguồn như thế nào? Tính giá trị cực đại đó và hiệu suất của bộ nguồn khi đó. 13. Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó e1 = 55V; r1 = 0,3W; e2 = 10V; r2 = 0,4W; e3 = 30V ; r3 = 0,1W ; e4 = 15V ; r4 = 0,2W ; R1 = 9,5W ; R2 = 19,6W ; R3 = 4,9W. Tính cường độ dòng điện qua các nhánh. 14. Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó bộ nguồn có n pin giống nhau, mỗi pin có suất điện động e = 1,5V, điện trở trong r = 0,5W mắc nối tiếp với nhau. Đèn Đ1 ghi (1,2V – 0,72W), đèn Đ2 ghi (1,2V – 0,48W). Các điện trở R1 = 9W ; R2 = 4W ; RB là

File đính kèm:

  • docDe cuong on tap Ly 11CB HKI.doc