Đề cương ôn tập môn địa lí - Địa lí dân cư

 Câu 1. Dựa vào biểu đồ 2.1 SGK hãy cho biết tình hình dân số nước ta hiện nay? Dân số tăng nhanh gây ra hậu quả gì, biện pháp khắc phục là gì ?

 * Tình hình dân số :

 - Dân số nước ta năm 1954 : 23,4 triệu người -> 2003 : >80 triệu người. Đến năm 2007 dân số nước ta là 85,14 triệu người nên dân số nước ta đông (Thứ 3 ĐNÁ, thứ 13 TG ).

 - Bùng nổ dân số diễn ra từ cuối những năm 50 và chấm dứt trong những năm cuối thế kỉ XX.

 - Hiện nay dân số nước ta đang chuyển sang tỉ suất sinh tương đối thấp.

 - Dân số nước ta tăng nhanh và mạnh, trung bình mỗi năm tăng thêm khoảng hơn 1 triệu người.

 

doc19 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 750 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn địa lí - Địa lí dân cư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THCS Phú Xuân ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ I. ĐỊA LÍ DÂN CƯ : Câu 1. Dựa vào biểu đồ 2.1 SGK hãy cho biết tình hình dân số nước ta hiện nay? Dân số tăng nhanh gây ra hậu quả gì, biện pháp khắc phục là gì ? * Tình hình dân số : - Dân số nước ta năm 1954 : 23,4 triệu người -> 2003 : >80 triệu người. Đến năm 2007 dân số nước ta là 85,14 triệu người nên dân số nước ta đông (Thứ 3 ĐNÁ, thứ 13 TG ). - Bùng nổ dân số diễn ra từ cuối những năm 50 và chấm dứt trong những năm cuối thế kỉ XX. - Hiện nay dân số nước ta đang chuyển sang tỉ suất sinh tương đối thấp. - Dân số nước ta tăng nhanh và mạnh, trung bình mỗi năm tăng thêm khoảng hơn 1 triệu người. *Nguyên nhân của sự gia tăng dân số tự nhiên: - Do số lượng người trong độ tuổi sinh đẻ quá cao nhưng họ chưa ý thức được vấn đề KHHGĐ. - Do ảnh hưởng của chế độ phong kiến để lại (nhu cầu có con trai). - Do nhu cầu cần lao động trong sản xuất nông nghiệp. - Do trình độ nhận thức của người dân còn chưa cao. * Hậu quả sự gia tăng dân số : - Làm cho nền kinh tế chậm phát triển. - Khó nâng cao được chất lượng cuộc sống. - Tạo ra những bất ổn về xã hội( giáo dục, y tế, văn hóa...). - Tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. * Biện pháp khắc phục: - Hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên. - Thực hiện các biện pháp KHHGĐ. - Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Câu 2. Trình bày và giải thích đặc điểm phân bố dân cư nước ta? Nêu các biện pháp giải quyết sự phân bố dân cư chưa hợp lí ? * Đặc điểm sự phân bố dân cư : Dân cư phân bố không đều: + Tập trung đông đồng bằng, ven biển (500-2000 người/km2) + Thưa thớt miền núi và cao nguyên (50 đến 100 người/km2 ). + Quá nhiều ở nông thôn 73%, ít ở thành thị 27% (2007). * Giải thích : - Các vùng đồng bằng, ven biển có nhiều điều kiện thuận lợi sinh sống và phát triển kinh tế : Địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào nên dân cư tập trung đông ... Vùng núi địa hình đi lại khó khăn, nguồn nước thiếu, điều kiện sinh hoạt và phát triển kinh tế hạn chế nên dân cư tập trung ít. - Dân số thành thị còn ít, quy mô đô thị còn chưa lớn, số việc làm ở đô thị còn chưa nhiều nên chưa thu hút được dân cho nên tỉ lệ dân thành thị thấp. Do tập quán sản xuất lâu đời của nhân dân sản xuất nông nghiệp gắn bó với quần cư làng xóm nên dân số tập trung đông ở nông thôn. * Các biện pháp : - Giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên. - Nâng cao mức sống của người dân để ổn định dân cư. - Phân công, phân bố lao động một cách hợp lí nhằm khai thác thế mạnh của từng vùng. - Cải tạo, xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn trên cơ sở phù hợp nhu cầu phát triển KT- XH. Câu 3. Tại sao nói việc làm đang là vấn đề gay gắt ở nước ta ?Để giải quyết vấn đề này cần có các giải pháp nào ? * Việc làm đang là vấn đề gay gắt do : - Đặc điểm mùa vụ của ngành nông nghiệp nên lao động có quỹ thời gian sử dụng trong năm chiếm 77,7% ( lao động theo thời vụ), sự phát triển nghề nông thôn còn hạn chế dẫn đến tình trạng thiếu việc làm lớn ( 2003: 22,3% ). - Các khu vực thành thị tỉ lệ thât nghiệp tương đối cao khoảng gần 6%. - Đặc biệt số người trong độ tuổi lao động trong những năm gần đây tăng cao trong khi số việc làm tăng không kịp. * Cách giải quyết : - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn . - Tăng vụ, sử dụng các biện pháp thâm canh trong nông nghiệp để lưu giữ lao động. - Thay đổi kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, tạo việc làm cho người lao động. - Mở thêm nhiều xí nghiệp, nhà máy thu hút lao động. - Có chính sách xuất khẩu lao động hợp lí . Câu 4. Nguồn lao động ở nước ta có những mặt mạnh, mặt yếu nào? * Thuận lợi: - Dân số đông nên nguồn lao động dồi dào chiếm 50,5% dân số, có nguồn bổ sung lớn hàng năm có thêm khoảng 1 triệu lao động mới. - Cần cù chịu khó và khả năng sáng tạo tốt. - Lao động nước ta chủ yếu ở nông thôn nên kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp khá tốt. - Nguồn lao động có khả năng ứng dụng KHKT vào sản xuất tốt, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao. * Khó khăn: - Phần lớn lao động nước ta chưa qua đào tạo chiếm 78,8% dân số (2003). - Có nhiều hạn chế về thể lực, trình độ chuyên môn. - Phần lớn lao động ở nông thôn, ở thành thị thì tập trung nhiều lao động có tay nghề cao. - Thừa lao động phổ thông, thiếu lao động kĩ thuật. - Phân bố nguồn lao động không đều. - Tác phong công nghiệp còn hạn chế. Câu 5. Cơ cấu dân số nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì cho việc phát triển kinh tế xã hội? Cần có biện pháp gì để khắc phục những khó khăn này ? * Thuận lợi: Theo cơ cấu dân số nước ta thì số người trong độ tuổi lao động khá cao chiếm 50,5% dân số, bảo đảm nguồn lao động dồi dào cho việc phát triển kinh tế của đất nước. Ngoài ra hằng năm dân số nước ta tăng thêm hơn 1 triệu người tạo thêm nguồn lao động dự trữ lớn. * Khó khăn : Tuy số lao động dồi dào, nguồn dự trữ lao động lớn song trong điều kiện sản xuất còn thấp kém, đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh chưa lâu nên mức phát triển kinh tế chưa đáp ứng nhu cầu đời sống của số dân quá đông. Ngoài ra còn gây nhiều bất ổn về xã hội và bảo vệ môi trường. Vấn đề mất cân bằng về giới tính có ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân công lao động. Tỉ lệ phụ thuộc (gánh nặng phụ thuộc) còn quá cao chiếm 49,5% dân số (2003) gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế. * Các biện pháp khắc phục khó khăn: - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mở mang nhiều khu công nghiệp, nhà máy, kêu gọi đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để giải quyết dư thừa lao động, tạo nhiều việc làm cho người lao động. - Nhà nước cần có những chính sách hợp lí về xuất khẩu lao động nhằm giảm bớt sức ép về thất nghiệp, vừa tạo điều kiện cho người lao động tiếp thu học hỏi kĩ thuật, nâng cao tay nghề. * * * II. ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ : Câu 6. Hãy nêu một số thành tựu và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế nước ta? * Thành tựu : - Tăng trưởng kinh tế tương đối vững chắc, đất nước đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo. - Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá. - Trong công nghiệp đã hình thành được một số ngành công nghiệp trọng điểm và những ngành công nghiệp hiện đại. - Sự phát triển sản xuất hàng hoá hướng ra xuất khẩu thúc đẩy ngoại thương và đầu tư nước ngoài. - Nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu đã mang lại cho chúng ta rất nhiều cơ hội để tiếp cận với những nền kinh tế phát triển. * Khó khăn : - Nhiều tỉnh, huyện nhất là ở miền núi còn có các xã nghèo, các hộ gia đình nghèo. - Nhiều loại tài nguyên bị khai thác quá mức, một số nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. - Vấn đề việc làm, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế ... chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Những biến động trên thị trường thế giới và khu vực, những thách thức khi VN thực hiện các cam kết gia nhập WTO đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng mọi cơ hội để vượt qua thử thách. Câu 7: Nội dung chính của đổi mới nền kinh tế đất nước là gì? Công cuộc đổi mới được triển khai từ năm 1986 đã đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng, từng bước ổn định và phát triển. Nét đặc trưng của đổi mới nền kinh tế là có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và được thể hiện ở 3 mặt sau: * Chuyển dịch cơ cấu ngành: Giảm tỉ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng. Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhưng xu hướng còn biến động. * Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ: Hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, các lãnh thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ, tạo nên các vùng kinh tế phát triển năng động. * Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: từ nền kinh tế chủ yếu là khu vực nhà nước sang nền kinh tế tư nhân nhiều thành phần. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành là hình thành hệ thống vùng kinh tế với các trung tâm công nghiệp mới, các vùng chuyên canh nông nghiệp và sự phát triển các thành phố lớn. Đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Câu 8: Phân tích những thuận lợi, khó khăn của tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp ở nước ta. * Thuận lợi: Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên. +Tài nguyên đất: Hiện nay cả nước có hơn 19 triệu ha đất và chỉ 9 triệu ha được sử dụng trong nông nghiệp và được chia thành nhiều nhóm. Nổi bật là hai nhóm đất chính: Đất phù sa và đất feralit. - Đất phù sa: Với hơn 3 triệu ha thích hợp với cây lúa nước, một số loại cây công nghiệp ngắn ngày như đay, cói, lạc... Phần lớn loại đất này phân bố ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. - Đất Feralit: chiếm khoảng trên 16 triệu ha tập trung chủ yếu ở vùng núi, rất thích hợp với các loại cây trồng công nghiệp lâu năm như cà phê, chè, cao su, hồ tiêu... +Tài nguyên khí hậu: Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều, nguồn nhiệt phong phú làm cho cây cối xanh quanh năm, sinh trưởng nhanh với nhiều loại cây trồng khác nhau. Ngoài ra do có sự phân hóa khí hậu nên ở nước ta có thể gieo trồng được một số loại cây trồng cận nhiệt đới và ôn đới. + Tài nguyên nước: Với mạng lưới ao hồ sông suối dày đặc, có giá trị rất cao về thủy lợi, nguồn nước ngầm dồi dào phong phú đó là nguồn nước tưới quan trọng cho cây trồng. + Tài nguyên sinh vật: Nước ta nằm trong vành đai giao thoa của các luồng sinh khoáng trên thế giới nên có hệ thống sinh vật tương đối phong phú. Bên cạnh các loại sinh vật bản địa còn có các sinh vật di cư. Nhờ nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đó là cơ sở để nhân dân ta thuần dưỡng nhiều loại cây trồng và vật nuôi có tính thích nghi cao. * Khó khăn: Với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển, thời tiết diễn biến bất thường (bão, lũ, hạn hán, sương muối, mưa đá). Một số vùng nguồn tài nguyên đất bị ô nhiễm, hiện tượng ngập mặn, chua, phèn còn xảy ra. Nguồn tài nguyên nước bị ô nhiễm, hiện tượng hạn hán hoặc lũ lụt xảy ra thường xuyên gây tổn thất không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp. Câu 9: Dựa vào bảng 8.1 SGK Trang 28, hãy nhận xét sự thay đổi tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Sự thay đổi này nói lên điều gì? năm Các nhóm cây 1990 2002 Cây lương thực Cây công nghiệp Cây ăn quả, rau đậu và cây khác 67,1 13,5 19,4 60,8 22,7 16,5 * Nhận xét: - Trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp có 3 loại cây: cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả. Ở Việt Nam cây lương thực là loại cây trồng chính chiếm vai trò quan trọng nên tỉ trọng cây lương thực (đặc biệt là cây lúa) luôn luôn cao trong ngành trồng trọt. Năm 1990 cây lương thực chiếm 67,1%; tuy nhiên năm 2002 tỉ trọng cây lương thực lại giảm xuống còn 60,8% (giảm 6,3%) - Cây công nghiệp là loại cây mang lại giá trị kinh tế cao, tuy nhiên trong cơ cấu giá trị sản xuất thì nó có tỉ trọng không lớn (13,5% năm 1990). Năm 2002 tỉ trọng của cây công nghiệp có sự biến chuyển rõ rệt tăng từ 13,5% lên 22,7% (tăng 9,2%). - Cây ăn quả, rau đậu và các loại cây khác có tỉ trọng nhỏ 19,4% (1990) và đến năm 2002 tỉ trọng này giảm xuống còn 16,5% (giảm 2,9%). * Giải thích: - Khi đất nước tiến hành CNH thì vai trò của các sản phẩm ngành nông nghiệp có sự thay đổi. Giảm tỉ trọng cây lương thực khi đất nước đã đủ đáp ứng được nhu cầu về lương thực và đã có dư thừa sản lượng để xuất khẩu. - Cây công nghiệp là loại cây mang lại giá trị xuất khẩu rất cao như cà phê, cao su, hồ tiêu, chè... gấp nhiều lần so với cây lương thực nên tập trung phát triển để xuất khẩu thu ngoại tệ. - Cây ăn quả giảm tỉ trọng để nhường tỉ trọng cho cây công nghiệp. Như vậy sự thay đổi tỉ trọng cây trồng theo hướng: tăng tỉ trọng cây công nghiệp, giảm tỉ trọng cây lương thực và cây ăn quả để phù hợp với quá trình CNH, HĐH đất nước. Mang lại giá trị xuất khẩu cao, đảm bảo tốt an ninh lương thực. Câu 10: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam (trang nông nghiệp), hãy kể tên các cây trồng công nghiệp chính ở nước ta và sự phân bố của chúng. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng với sự đa dạng của cây trồng nhiệt đới và cận nhiệt đới, được phân bố rộng rãi khắp đất nước. * Phía Bắc: - Cây chè (Hà Giang, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ...) - Cây bông (Sơn La, Điện Biên) - Cây hồi (Cao Bằng, Lạng Sơn) - Cây đậu tương (Điện Biên, Sơn La, Hà Nam, Hà Nội, Hà Giang) * Miền Trung: - Cây mía (Thanh Hóa, Nghệ An,Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa) - Cây lạc (Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam) * Tây Nguyên: - Cà phê: (KonTum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai) - Cây chè: (Lâm Đồng) - Cao su: (Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đăk Lăk, Gia Lai) - Cây hồ tiêu: (Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đăk Nông, Đăk Lăk) - Cây điều: (Bình Phước, Bình Dương) * Đồng bằng sông Cửu Long: - Cây dừa : (Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, Cà Mau) - Cây mía: (Hậu Giang, Long An) - Cây hồ tiêu: Phú Quốc Câu 11: Tại sao nói tài nguyên rừng ở nước ta đang dần bị cạn kiệt. Nêu những nguyên nhân và những biện pháp khắc phục tình trạng này? Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước. Nó mang lại một nguồn lợi lớn về gỗ, nguyên liệu, vật liệu cho ngành xây dựng, nó có giá trị xuất khẩu cao, đảm bảo và bảo vệ môi trường, phòng tránh lũ lụt, mang lại những nguồn lợi lớn cho đất nước và đời sống nhân dân. Việt Nam là đất nước có 3/4 diện tích là núi và cao nguyên (khoảng 240.000 km2), nên tài nguyên rừng ở nước ta rất phong phú và có nhiều điều kiện để phát triển. Tính đến năm 2000 diện tích rừng ở nước ta là 11,573 triệu ha, trong đó rừng phòng hộ chiếm 46,7%, rừng sản xuất chiếm 40,9%, rừng đặc dụng chiếm 12,4%. Tuy nhiên do nhiều lí do mà diện tích rừng của chúng ta đang ngày càng thu hẹp lại. * Nguyên nhân cơ bản: - Do chiến tranh tàn phá. - Do cháy rừng, mất rừng. - Do chặt phá rừng làm nương rẫy, mở mang đất nông nghiệp, công trình xây dựng - Do nhu cầu khai thác gỗ xây dựng và nguyên liệu. - Do chặt phá rừng bừa bãi, bảo vệ và quản lí rừng không chặt chẽ. - Chặt phá rừng phòng hộ để làm đầm nuôi trồng thuỷ sản. * Tác hại do mất rừng: - Tài nguyên quốc gia bị giảm sút. - Môi trường sống của các loài sinh vật bị co hẹp. - Lớp phủ thực vật bị mất, khả năng lũ lụt gia tăng. - Làm gia tăng nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu. * Biện pháp: - Tăng cường bảo vệ rừng chặt chẽ. - Giao khoán rừng cho dân để làm mô hình V-A-C-R. - Kết hợp khai thác với bảo vệ và trồng mới rừng. - Tăng cường bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển. - Có kế hoạch khai thác rừng hợp lí và tiết kiệm. Câu 12: Hãy trình bày các điều kiện thuận lợi và khó khăn với sự phát triển ngành thuỷ sản ở nước ta. * Thuận lợi: Nước ta là nước có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản: - Có bờ biển dài 3260Km, có diện tích mặt nước biển rộng (khoảng 1 triệu km2). Ven bờ biển có nhiều vũng vịnh khuất gió, có nhiều đầm phá và dải rừng ngập mặn để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. - Có 4 ngư trường đánh bắt rộng lớn và giàu tiềm năng. - Nguồn lợi thuỷ sản đa dạng phong phú có giá trị kinh tế cao. - Có hệ thống ao hồ, sông suối rộng lớn tạo nhiều điều kiện cho ngành đánh bắt và chăn nuôi thuỷ sản nước ngọt. - Nguồn lao động dồi dào và nhiều kinh nghiệm. - Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhiều tiềm năng, nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển. * Khó khăn: - Chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố tự nhiên (bão lũ, hạn hán) - Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa cao, phương tiện đánh bắt thô sơ, kĩ thuật lạc hậu, chủ yếu đánh bắt thuỷ sản ven bờ năng suất thấp. - Thị trường tiêu thụ còn nhiều biến động. - Dịch bệnh, môi trường bị ô nhiễm và suy thoái, nguồn lợi thủy sản bị suy giảm đáng kể. - Vốn đầu tư lớn trong khi ngư dân phần nhiều còn khó khăn. Câu 13. Hãy trình bày các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay? 1. Công nghiệp khai thác nhiên liệu: - Nước ta có nhiều mỏ than trữ lượng lớn tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh (90%) trữ lượng cả nước, sản lượng tăng nhanh. - Khai thác dầu mỏ ở thềm lục địa phía nam, khai thác khí đốt ở ĐBSH. 2. Công nghiệp điện: - Dựa vào nguồn thủy năng dồi dào, tài nguyên than phong phú, khí đốt ở thềm lục địa. - Các nhà máy thuỷ điện lớn: Hoà Bình, Sơn La, Thác Bà, Đa Nhim, Trị An... - Các nhà máy nhiệt điện: Phả Lại, Ninh Bình, Uông Bí, Cà Mau, Phú Mĩ... - Sản lượng điện hàng năm tăng đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. 3. Một số ngành công nghiệp nặng khác - Cơ khí, điện tử – TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng. - Công nghiệp hóa chất TPHCM, Biên Hòa, Phú Thọ 4. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm: - Tỉ trọng cao nhất, phân bố rộng khắp cả nước. - Có nhiều thế mạnh phát triển khả năng xuất khẩu cao. 5.Công nghiệp dệt- may- sản xuất hàng tiêu dùng: - Nguồn lao động là thế mạnh, công nghiệp may phát triển khắp cả nước. - Trung tâm lớn: Hà Nội, TPHCM, Nam Định... Câu 14. Hãy cho biết một số ngành công nghiệp trọng điểm nước ta phát triển trên cơ sở nguồn tài nguyên nào? Các ngành công nghiệp trọng điểm nước ta hiện nay: - Công nghiệp năng lượng: Than, dầu mỏ, khí đốt, sức nước. - Công nghiệp luyện kim: Sắt, đồng, chì, kẽm, crôm... - Công nghiệp hoá chất: Than, dầu khí, a patit, phốt phát... - Công nghiệp VLXD: Đất sét, đá vôi... - Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản: Nguồn lợi sinh vật biển, rừng, các sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp. Câu 15. Vì sao công nghiệp chế biến LTTP chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp nước ta? - Nguồn tài nguyên tự nhiên về nông lâm ngư nghiệp rất phong phú, có rất nhiều vùng nguyên liệu có khả năng cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến. - Lực lượng lao động dồi dào, có truyền thống, kinh nghiệm. - Các sản phẩm được thị trường thế giới ưa chuộng, mang lại giá trị xuất khẩu cao. - Thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước. Câu 16: Dựa vào hình 12.1 SGK, hãy chứng minh rằng ngành công nghiệp nước ta có cơ cấu đa dạng và hoàn chỉnh? - Hệ thống công nghiệp nước ta hiện nay có các cơ sở nhà nước, ngoài nhà nước, các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. - Nước ta có đầy đủ các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực. Một số ngành công nghiệp trọng điểm đã được hình thành, đó là các ngành chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản lượng công nghiệp, được phát triển dựa trên những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước và tạo ra các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. - Cơ cấu đa dạng gồm nhiều ngành: CN khai thác nhiên liệu, CN điện, CN cơ khí điện tử, CN hoá chất, CN vật liệu xây dựng, CN chế biến LTTP, CN dệt may và các ngành CN khác. Trong đó nhóm ngành CN CBLTTP chiếm tỉ trọng cao nhất 24,4% (2002). Hiện nay theo sự phát triển của của quá trình CNH-HĐH đất nước, chúng ta đã và đang phát triển mạnh nhóm ngành công nghiệp hiện đại như điện tử, viễn thông, sản xuất máy móc hiện đại như ô tô, máy tính... Câu 17: Nêu vai trò ngành dịch vụ đối với sản xuất và đời sống? Tại sao nói Hà Nội và TP HCM là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất của cả nước? * Vai trò: - Nhờ có hoạt động của các ngành thương mại, vận tải mà các ngành nông, lâm- ngư nghiệp và công nghiệp được cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất, các sản phẩm được đưa đi tiêu thụ. - Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất trong nước và giữa nước ta với nước ngoài . - Thu hút ngày càng nhiều lao động, tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống nhân dân, đem lại nguồn thu nhập lớn cho đất nước. * Giải thích: - Đây là hai đầu mối giao thông vận tải, viễn thông lớn nhất nước ta. - Ở đây tập trung nhiều trường đại học, các viện nghiên cứu, các bệnh viện chuyên khoa hàng đầu. - Là 2 trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng lớn nhất. - Các dịch vụ: Quảng cáo, bảo hiểm, tư vấn, văn hoá, nghệ thuật... cũng luôn dẫn đầu. - Là hai thành phố đông dân nhất nước ta và có nền kinh tế phát triển nhất cả nước. Câu 18: Trình bày ý nghĩa của ngành Giao thông vận tải đối với sự phát triển kinh tế đất nước? - GTVT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi ngành kinh tế và đối với sự hoạt động hiệu quả của nền kinh tế thị trường. - GTVT thực hiện các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước. - Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách và phân phối sản phẩm. - Vận chuyển nguyên, nhiên liệu từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. - Các loại hình GTVT ở nước ta phát triển khá da dạng và hoạt động có hiệu quả, bao gồm: đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống. Trong đó đường bộ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Câu 19: Những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với giao thông vận tải nước ta ? * Thuận lợi : - Nước ta nằm trong vùng ĐNÁ, giáp biển thuận lợi giao thông đường biển trong nước và với các nước trên thế giới. - Phần đất liền địa thế kéo dài theo hướng B- N, có dải đồng bằng gần như liên tục ven biển, đường bờ biển dài nên việc đi lại từ B-N khá thuận lợi. - Nước ta có mạng lưới sông suối dày đặc nên GTVT đường thủy phát triển. * Khó khăn : - Hình thể nước ta hẹp ở miền Trung, có nhiều đồi núi và cao nguyên chạy theo hướng TB- ĐN dẫn đến việc đi lại theo hướng Đ-T khó khăn. - Sông ngòi nước dày đặc, nhiều mưa bão, lũ lụt cho nên việc đi lại, xây dựng, bảo vệ đường sá, cầu cống đòi hỏi tốn kém. - Cơ sở vật chất kĩ thuật còn thấp, vốn đầu tư ít, phương tiện máy móc phải nhập khẩu từ nước ngoài. - Vấn đề quản lí và cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều vấn đề bức xúc như gia tăng tai nạn giao thông do phương tiện, đường sá xuống cấp... Câu 20: Những điều kiện cần thiết phát triển ngành du lịch? Là ngành dịch vụ chuyên chăm lo việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên (phong cảnh đẹp, khí hậu tốt...) và các di sản lịch sử, văn hóa để tổ chức thực hiện các cuộc tham quan đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, bồi dưỡng sức khỏe và nâng cao hiểu biết cho nhân dân trong nước cũng như khách nước ngoài. Để ngành du lịch phát triển tốt cần hội đủ các điều kiện sau: - Phải có tài nguyên du lịch phong phú: + Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong cảnh đẹp, bãi tắm tốt, nhiều động thực vật quí hiếm. + Tài nguyên du lịch nhân văn: Các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, lễ hội truyền thống, văn hoá dân gian - Có các địa điểm du lịch nổi tiếng được xếp hạng di sản Thế giới như: Vịnh Hạ Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Mĩ Sơn - Hội An. - Cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu du lịch. - Phải có nhu cầu về du lịch. * * * III.SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ Câu 21: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn về mặt điều kiện tự nhiên cũng như các thế mạnh về kinh tế của vùng núi và Trung du Bắc Bộ? Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều điều kiện và thế mạnh để phát triển kinh tế. * Thuận lợi: - Đây là vùng đồi núi có khả năng phát triển chăn nuôi, cây trồng công nghiệp, dải đất chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng là địa hình đồi bát úp là địa bàn thuận lợi cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp và các đô thị. - Có nguồn tài nguyên khí hậu đa dạng và đặc biệt là sự xuất hiện của 1 mùa đông lạnh đây là điều kiện thuận lợi để phát triển tập đoàn cây cận nhiệt và ôn đới. - Có nguồn tài nguyên đất feralit phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề rừng và cây công nghiệp. Những cao nguyên là nơi chăn nuôi gia súc lớn. - Hệ thống sông, hồ nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và phát triển thủy điện. - Diện tích rừng lớn với nguồn tài nguyên rừng phong phú để phát triển ngành lâm nghiệp và chế biến. - Phía đông là vùng biển giàu tiềm năng để phát triển kinh tế biển. - Có nhiều vùng có khả năng phát triển du lịch như sinh thái, tự nhiên... - Tài nguyên khoáng sản thuộc loại phong phú nhất cả nước bao gồm các loại như: than, sắt, chì, kẽm, thiếc, bôxit.... * Khó khăn: Địa hình bị chia cắt mạnh, thời tiết diễn biến thất thường gây trở ngại cho hoạt động giao thông vận tải cũng như tổ chức sản xuất và đời sống, nhất là ở vùng cao và biên giới. Khoáng sản tuy nhiều chủng loại, phân bố khá tập trung, song trữ lượng nhỏ, điều kiện khai thác phức tạp. Việc chặt phá rừng bừa bãi đã dẫn tới xói mòn, sạt lở đất, lũ quét, làm cho chất lượng môi trường bị giảm sút nghiêm trọng. Câu 22: Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thủy điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc. - Tiểu vùng Đông Bắc là khu vực có địa hình đồi núi thấp nhưng lại có một nguồn khoáng sản tương đối phong phú. Khoáng sản phân bố rộng khắp trong vùng. Tuy số lượng khoảng sản nhiều nhưng trữ lượng chưa cao nhưng đây là vùng tập trung nhiều loại khoáng sản nhất toàn quốc. Điển hình là than đá vùng Quảng Ninh, than mỡ ở Thái Nguyên, sắt (Thái Nguyên, Hà Giang), thiếc, nhôm (Cao Bằng), đồng (Bắc Giang). Apatit (Lao Cai), than nâu (Lang Sơn), vàng (Bắc Cạn), chì, kẽm, titan (Tuyên Quang). các loại khoáng sản trên tạo điều kiện thuận lợi cho ngành

File đính kèm:

  • docde cuong on tap dia li 9(1).doc
Giáo án liên quan