Câu hỏi:
Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.
ĐÁP ÁN
Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 – 1975:
a) Chặng đường 1945 – 1954:
Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến: hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng; thể hiện niềm tự hào dân tộc, niềm tin vào tương lai tất thắng.
Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô (Trần Đăng), Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim Lân), ; Vùng mỏ (Vũ Huy Tâm), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Truyện Tây Bắc (Tô Hoài),
Thơ: Việt Bắc (Tố Hữu), Đất nước (Nguyễn Đình Thi), Tây Tiến (Quang Dũng),
b) Chặng đường 1955 – 1964: Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH với cảm hứng lãng mạn.
Văn xuôi mở rộng đề tài: sự đổi đời trong môi trường xã hội mới (Mùa lạc – Nguyễn Khải); ngợi ca chủ nghĩa anh hùng (Sống mãi với thủ đô – Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng – Hữu Mai); hiện thực đời sống trước CMT8 (Vỡ bờ - Nguyễn Đình Thi, Cửa biển – Nguyên Hồng); công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc (Sông Đà – Nguyễn Tuân).
Thơ phát triển mạnh mẽ: cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước sau chiến tranh, về những thành tựu bước đầu xây dựng CNXH, về sự hoà hợp riêng – chung, về nỗi đau chia cắt đất nước (Gió lộng – Tố Hữu, Ánh sáng và Phù sa – Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu).
81 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1893 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn tập ngữ văn 12 (dùng cho học sinh khoa giáo dục thường xuyên trường trung cấp kỹ thuật - Nghiệp vụ Cái Bè), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT-NGHIỆP VỤ CÁI BÈ
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
&
Giaùo vieân: Ñinh Quang Phöông
LƯU HÀNH NỘI BỘ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
(Dùng cho học sinh Khoa Giáo Dục Thường Xuyên
Trường Trung cấp Kỹ thuật-Nghiệp vụ Cái Bè)
BIÊN SOẠN:
GIÁO VIÊN: ĐINH QUANG PHƯƠNG
MỤC LỤC
HỌC KỲ 1
STT
Tên bài
Trang
1
Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX.
2
2
Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
4
3
Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh).
6
4
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc (Phạm Văn Đồng).
7
5
Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 (Cô-phi An-nan).
7
6
Tây Tiến (Quang Dũng).
8
7
Tố Hữu.
11
8
Việt Bắc (Tố Hữu).
13
9
Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm).
18
10
Sóng (Xuân Quỳnh).
22
11
Người lái đò sông Đà (Trích – Nguyễn Tuân).
27
12
Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Trích – Hoàng Phủ Ngọc Tường).
29
13
Nghị luận xã hội.
31
HỌC KỲ 2
14
Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).
44
15
Vợ Nhặt (Kim Lân).
57
16
Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
60
17
Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).
62
18
Thuốc (Lỗ Tấn).
66
19
Số phận con người (Sô-lô-khốp).
68
20
Ông già và biển cả (Hê-minh-uê).
69
21
Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).
72
22
Nghị luận xã hội.
73
HỌC KỲ 1
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Câu hỏi:
Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.
ĐÁP ÁN
Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 – 1975:
Chặng đường 1945 – 1954:
Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến: hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng; thể hiện niềm tự hào dân tộc, niềm tin vào tương lai tất thắng.
Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô (Trần Đăng), Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim Lân),…; Vùng mỏ (Vũ Huy Tâm), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Truyện Tây Bắc (Tô Hoài),…
Thơ: Việt Bắc (Tố Hữu), Đất nước (Nguyễn Đình Thi), Tây Tiến (Quang Dũng),…
Chặng đường 1955 – 1964: Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH với cảm hứng lãng mạn.
Văn xuôi mở rộng đề tài: sự đổi đời trong môi trường xã hội mới (Mùa lạc – Nguyễn Khải); ngợi ca chủ nghĩa anh hùng (Sống mãi với thủ đô – Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng – Hữu Mai); hiện thực đời sống trước CMT8 (Vỡ bờ - Nguyễn Đình Thi, Cửa biển – Nguyên Hồng); công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc (Sông Đà – Nguyễn Tuân).
Thơ phát triển mạnh mẽ: cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước sau chiến tranh, về những thành tựu bước đầu xây dựng CNXH, về sự hoà hợp riêng – chung, về nỗi đau chia cắt đất nước (Gió lộng – Tố Hữu, Ánh sáng và Phù sa – Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu).
Chặng đường 1965 – 1975: Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ, ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi, Dấu chân người lính – Nguyễn Minh Châu).
Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc: tập trung thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của toàn dân tộc, khám phá sức mạnh con người Việt Nam, nhận thức và đề cao sứ mệnh lịch sử, tầm vóc và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ; thể hiện khuynh hướng khái quát hiện thực, giàu chất suy tưởng, chính luận (Ra trận – Tố Hữu, Vầng trăng và quầng lửa – Phạm Tiến Duật, Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm).
Chặng đường này ghi nhận sự xuất hiện một thế hệ nhà thơ trẻ vừa đánh giặc vừa làm thơ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Xuân Quỳnh.
Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu: Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí chiến đấu. Ý thức, trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao. Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Tập trung vào đề tài Tổ quốc và CNXH, xây dựng nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và hình ảnh con người mới.
Nền văn học hướng về đại chúng: Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Văn học quan tâm tới đời sống nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, niềm vui, niềm tự hào về cuộc đời mới, thể hiện con đường tất yếu đến với cách mạng, phát hiện ở họ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng. Đó là nền văn học có tính nhân dân sâu sắc và nội dung nhân đạo mới.
Về hình thức, phần lớn các tác phẩm đều ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc.
Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn:
Khuynh hướng sử thi: tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất có ý nghĩa sống còn của đất nước. Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng. Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
Cảm hứng lãng mạn: chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Về nghệ thuật, đặc điểm trên thể hiện ở hướng vận động của cốt truyện, xung đột nghệ thuật, số phận, tính cách nhân vật từ hiện đại vươn tới tương lai, từ bóng tối ra ánh sáng, từ gian khổ hy sinh tới niềm vui chiến thắng.
Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.
Thơ: nổi bật với trường ca có khuynh hướng tổng kết chiến tranh thông qua sự trải nghiệm riêng của mỗi nhà thơ trong những năm trực tiếp cầm súng. Đồng thời, một thế hệ nhà thơ mới sau 1975 xuất hiện ngày càng nhiều, đã và đang từng bước tự khẳng định.
Văn xuôi: một số nhà văn đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. Sau Đại hội Đảng lần VI, văn học chính thức đổi mới, phóng sự điều tra có điều kiện phát triển mạnh mẽ, một số tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thiệp, Bến không chồng – Dương Hướng).
Nhìn chung, văn học giai đoạn này vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. Phát triển đa dạng, phong phú, đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cận con người và hiện thực đời sống.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- Hồ Chí Minh -
Phần một: TÁC GIẢ
Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Hồ Chí Minh.
- Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê ở Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà Nho yêu nước.
- Năm 1911: ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
- Năm 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc.
- 1920: Dự đại hội Tua, là thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp
- 1923 - 1941: Chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạng:
+ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội.
+ Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng.
+ Về nước thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
- Ngày 29/8/1942 bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt.
- Ra tù trở về nước, lãnh đạo cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
- Ngày 2 – 9 – 1945: thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
- Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên năm 1946: được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Từ 1945 cho đến khi mất, Người lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ.
Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại, và là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Năm 1990: kỉ niệm 100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa”.
Câu 2:Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm:
Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng, văn hoá.
Văn học phải có chất thép, tính chiến đấu.
Hồ Chí Minh chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn hiện thực đời sống phong phú.
Phát huy cốt cách dân tộc, giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt.
Đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
Khi viết, Người luôn đặt câu hỏi “Viết cho ai?” (đối tượng), “Viết để làm gì?” (mục đích), “Viết cái gì?” (nội dung), “Viết thế nào?” (hình thức).
Câu 3: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp sáng tác (di sản văn học) của Hồ Chí Minh.
Văn chính luận:
Nội dung: Lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp, kêu gọi người nô lệ bị áp bức đoàn kết đấu tranh.
Nghệ thuật: diễn đạt bằng những lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, đanh thép, súc tích; giọng điệu đa dạng; giàu tính luận chiến.
Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Truyện và kí:
Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong kiến và tay sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa, đồng thời đề cao những tấm gương yêu nước và cách mạng.
Nghệ thuật: Trần thuật linh hoạt, tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo; kết hợp linh hoạt cách viết hiện đại với cách kể truyền thống; lối trào phúng giàu chất trí tuệ; giọng văn khi nghiêm trang khi hài hước.
Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Nhật kí chìm tàu…
Thơ ca:
Nội dung: Tái hiện một cách chân thật bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và xã hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943; đồng thời phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng.
Nghệ thuật: Thơ tuyên truyền giản dị, mộc mạc; thơ nghệ thuật thâm trầm, sâu sắc, uyên thâm, vừa cổ điển vừa hiện đại.
Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù, thơ kháng chiến chống Pháp, thơ kháng chiến chống Mĩ.
Câu 4: Trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng:
Văn chính luận:
Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính chiến đấu, bút pháp đa dạng…
Thắm đượm tình cảm, giàu hình ảnh.
Giọng văn đa dạng.
Truyện và kí:
Tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén.
Tiếng cười nhẹ nhàng, thâm thuý.
Thắm thiết trữ tình.
Thơ ca:
Thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
Thơ tuyên truyền cách mạng viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc.
Thơ nghệ thuật: Thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán vừa cổ điển vừa hiện đại.
Phần hai: TÁC PHẨM
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của Tuyên ngôn Độc lập.
Thế chiến II kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân ta giành lấy chính quyền.
26/8/1945 từ chiến khu Việt Bắc, Bác về Hà Nội tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.
2/9/1945 Bác đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam mới.
Tuyên ngôn Độc lập không chỉ tuyên bố trước quốc dân, trước nhân dân thế giới nền độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn nhằm bác bỏ luận điệu của các thế lực thực dân, đế quốc lúc bấy giờ đang âm mưu xâm lược đất nước ta một lần nữa.
Câu 2: Giá trị của Tuyên ngôn Độc lập.
Về lịch sử: TNĐL là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên Độc lập Tự do của nước Việt Nam mới.
Về văn học: tác phẩm là áng văn chính luận mẫu mực – cách lập luận văn chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc.
Câu 3: Mục đích và đối tượng của bản Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh)
- Mục đích:
+ Công bố nền độc lập, tự do của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.
- Đối tượng:
+ Tất cả đồng bào Việt Nam.
+ Nhân dân thế giới.
+ Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc….)
Câu 4: Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì?
- Các bản tuyên ngôn đã được trích dẫn :
+ Tuyên ngôn Độc lập (năm 1776 của nước Mĩ).
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (năm 1791 của Cách mạng Pháp).
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Nêu lên những nguyên lí chung về quyền được tự do bình đẳng của con người để khẳng định lập trường chính nghĩa của dân tộc; tạo vị thế bình đẳng giữa Việt Nam với các nước lớn trên thế giới.
+ Đưa ra những lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền đề cho lập luận ở phần tiếp theo, làm cơ sở cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn.
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
- Phạm Văn Đồng -
Tác giả:
Phạm Văn Đồng (1906 – 2000), quê Quảng Ngãi, là một nhà cách mạng lớn, có nhiều đóng góp to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà nước.
Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hoá lớn, luôn quan tâm đến văn hoá nghệ thuật. Có nhiều bài viết sâu sắc về Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh…
Hoàn cảnh ra đời:
Bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” được viết vào năm 1963, đăng trên tạp chí Văn học nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất cụ Nguyễn Đình Chiểu. Đây cũng là thời gian mà phong trào kháng chiến chống Mĩ cứu nước phát triển mạnh mẽ, nhất là tại Bến Tre, quê hương thứ hai của Nguyễn Đình Chiểu, nơi nhà thơ đã từng sống.
Hệ thống luận điểm:
Luận điểm chính: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn trong văn nghệ của dân tộc cần phải được tìm hiểu, đề cao hơn nữa.
Các luận điểm bộ phận:
Luận điểm 1: Con người và quan niệm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu (Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ yêu nước).
Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, tấm gương phản chiếu phong trào kháng chiến chống Pháp oanh liệt, bền bỉ của nhân dân Nam bộ.
Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian, nhất là ở miền Nam.
Giá trị nội dung:
Bài viết đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay, đồng thời ca ngợi NĐC, một người trọn đời dùng ngòi bút để chiến đấu cho dân, cho nước.
Giá trị nghệ thuật:
Bố cục chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, cách lập luận sáng sủa, có sức thuyết phục cao.
THÔNG ĐIỆP
NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG HIV – AIDS
1/12/2003
- Cô-phi Annan -
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của anh/chị về tác giả và hoàn cảnh ra đời bản thông điệp.
Cô-phi Annan sinh năm 1938, tại Gana, được bầu làm Tổng thư kí Liên hiệp quốc trong hai nhiệm kì (1997 – 2007). Thông điệp của Cô-phi Annan gửi nhân dân thế giới nhân Ngày Thế giới phòng chống HIV – AIDS 1/12/2003.
Câu 2: Trình bày tóm tắt nội dung bản thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống HIV – AIDS.
Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV – AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ. Tác giả thiết tha kêu gọi các quốc gia và toàn nhân loại hãy coi việc đẩy lùi đại dịch này là công việc của chính mình, hãy sát cánh bên nhau để cùng “đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử” với những người bị HIV – AIDS.
TÂY TIẾN
- Quang Dũng -
KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Câu 1: Trình bày vài nét chính về nhà thơ Quang Dũng.
Quang Dũng (1921 – 1988), tên thật là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Nội (Hà Tây), 2001 được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Từng tham gia binh đoàn Tây Tiến.
Một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng trước hết ông là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, tinh tế mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.
Tác phẩm chính: Rừng biển quê hương, Rừng về xuôi, Mây đầu ô,…
Câu 2: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của Tây Tiến.
Tây Tiến là tên một đơn vị quân đội được thành lập vào đầu năm 1947 có nhiệm vụ tiêu hao lực lượng địch ở biên giới Việt Lào. Địa bàn hoạt động là một vùng rừng núi rộng lớn hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Lính Tây Tiến phần lớn là thanh niên Hà Nội thuộc nhiều tầng lớp, điều kiện sinh hoạt rất thiếu thốn nhưng họ vẫn hết sức lạc quan, thể hiện vẻ đẹp hào hùng của tuổi trẻ.
Cuối năm 1948, Quang Dũng rời đơn vị Tây Tiến đi nhận nhiệm vụ khác. Tại Phù Lưu Chanh, ông viết bài thơ này, lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, về sau tác giả đổi lại là Tây Tiến.
Tây Tiến tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, in trong tập Mây đầu ô.
Câu 3: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.
Qua nỗi nhớ da diết về đoàn quân Tây Tiến, tác giả khắc hoạ chân dung người lính buổi đầu kháng chiến chống Pháp, kỉ niệm về những cuộc hành quân gian khổ, về con người, cảnh vật thiên nhiên miền Tây vùng biên giới Việt Lào, đồng thời ca ngợi hình tượng người chiến sĩ Tây Tiến với vẻ đẹp yêu nước, anh hùng, chịu đựng gian khổ, hy sinh mà vẫn lãng mạn, yêu đời.
Bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu.
LÀM VĂN:
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
...............................
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Dàn bài
Mở bài:
Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
Thân bài:
Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội; được khắc hoạ bằng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc:
Một loạt địa danh lạ tai: “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha Luông”,…gợi lên cảm giác xa xôi, hoang dã.
Nhiều từ láy đầy chất tạo hình: “Khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, có sức diễn tả mạnh mẽ, gây ấn tượng, làm hiện rõ hình ảnh núi rừng gập ghềnh, hiểm trở.
Phối thanh tài hoa, lối tiểu đối đặc sắc: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” – “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, góp phần vẽ nên bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vừa hoành tráng, hoang sơ với núi cao, dốc đứng, lại vừa thơ mộng, trữ tình, tạo cảm giác êm ái, thanh thản.
Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân gian khổ:
Đối mặt với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, cảnh thâm u, huyền bí của rừng thiêng: “súng ngửi trời”, “thác gầm thét/cọp trêu người”.
Hy sinh giữa chặng đường hành quân: “không bước nữa”, “bỏ quên đời” (cách nói giảm độc đáo của Quang Dũng).
Ấm áp tình quân dân sau những ngày hành quân vất vả: “nhớ ôi…cơm lên khói…thơm nếp xôi”.
Kết bài:
Bằng bút pháp lãng mạn có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ giọng điệu, Quang Dũng không những khắc hoạ được một cách sinh động cảnh núi rừng hiểm trở, dữ dội, hoang vu mà còn diễn tả được sự ngang tàng rắn rỏi và chất hồn nhiên, tinh nghịch của người lính Tây Tiến.
Đề 2: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
.....................................
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Dàn bài:
Mở bài:
Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
Thân bài cần phân tích mấy ý chính: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên qua đoạn thơ với:
Diện mạo khác thường, dáng vẻ oai phong dữ dội: “đầu không mọc tóc”, “xanh màu lá”, “dữ oai hùm”, “mắt trừng”.
Người lính với căn bệnh sốt rét hiểm nghèo, cuộc sống sinh hoạt thiếu thốn làm tóc rụng, da xanh xao, nhưng ngòi bút lãng mạn của nhà thơ đã phủ lên hiện thực khắc nghiệt ấy một màn sương mờ ảo, làm cho sự gian khổ dường như giảm đi. Trong gian nan thử thách, dáng dấp người lính vẫn toát lên khí phách làm kinh sợ kẻ thù.
Tâm hồn lãng mạn: hướng về Hà Nội với những “dáng kiều thơm”.
Đoàn quân Tây Tiến gồm những chàng trai vừa xếp bút nghiên, bỏ lại Hà Nội sau lưng, sẵn sàng chiến đấu cho Tổ quốc, nhưng bản chất hào hoa của người lính Hà thành vẫn có chỗ cho một “dáng kiều thơm”.
Sự hi sinh bi tráng: chẳng tiếc đời xanh, áo bào (mĩ từ) thay chiếu, về đất (nói giảm), sông Mã gầm lên (nhân hoá); biên cương, mồ viễn xứ, chiến trường, khúc độc hành: những từ Hán Việt gợi không khí trang trọng, cổ kính. Chân dung người lính Tây Tiến phảng phất hình bóng tráng sĩ thời xa xưa.
Bằng bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, Quang Dũng đã khắc hoạ bức chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và sự hi sinh bi tráng với tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, một phẩm chất người lính bộ đội cụ Hồ.
Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của nền thơ Việt Nam từ sau 1945, thời gian càng làm sáng lên vẻ đẹp và giá trị bền vững của bài thơ.
Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
.......................................
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
Dàn bài:
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại): Đoạn trích thuộc phần hai của bài thơ, là hồi ức của Quang Dũng về những đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
Thân bài:
Trái ngược với đoạn thơ mở đầu bài thơ, thiên nhiên và con người trong đoạn này là một thế giới khác. Đó là những nét vẽ mền mại, uyển chuyển, tài hoa, tinh tế, thấm đẫm chất thơ, chất nhạc, chất hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.
a. Bốn câu đầu: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ.
- Với nét vẽ khoẻ khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn ta vào một đêm liên hoan văn nghệ. Đây là nhũng kỉ niệm đẹp, hấp dẫn nơi xứ lạ, một đêm liên hoan văn nghệ hiếm có giữa binh đoàn Tây Tiến và nhân dân địa phương. Cảnh thực mà như mơ, vui tươi mà sống động.
- Cả doanh trại bừng sáng dưới ánh lửa bập bùng, tưng bừng hân hoan như một ngày hội, ngày cưới. Trong ánh đuốc lung linh kì ảo, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, những cô gái Thái lộng lẫy, rực rỡ trong bộ trang phục, dáng điệu e thẹn tình tứ trong vũ điệu đậm sắc màu dân tộc đã thu hút hồn vía chàng trai Tây Tiến.
- Cảnh vật, con ngươì như ngả nghiêng, ngất ngây, bốc men say rạo rực vì vui sướng được sống trong những giây phút bình yên. Dư âm của chiến tranh tàn khốc dường như bị đẩy lùi xa để chỉ còn lại những tâm hồn lãng mạn trong tiếng nhạc, hồn thơ.
b. Bốn câu sau: Cảnh thiên nhiên, con người miền Tây Bắc cũng thật trữ, thơ mộng để lại trong tâm hồn thi sĩ kí ức khó phai.
- Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây Bắc được nhà thơ diễn tả qua chi tiết: trên sông chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mền mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi.
- Cảnh đẹp như mộng, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải vô tri vô giác mà phảng phất trong gió trong cây như có hồn người: “ Có thấy hồn lau néo bến bờ”.
- “Hồn lau” trong thơ của Quang Dũng là “hồn lau” của biệt li phảng phất một chút buồn nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ, lưu luyến. Nỗi nhớ, lưu luyến đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như “có nhớ”, “có thấy”. Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người…đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thuỷ mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng.
- Chất nhạc trong đoạn thơ ngân nga như tiếng hát. Nhạc điệu ấy dường như cất lên từ tâm hồn ngất ngây, mê say, lãng mạn của “cái tôi” trữ tình giàu cảm xúc-Quang Dũng.
Kết bài:
- Với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã đưa người đọc trở về với hoài niệm năm xưa, để được sống lại với những giây phút bình yên hiếm có của thời chiến tranh. Đặc biệt bốn câu thơ sau như đưa người đọc vào thế giới cổ tích với dòng sông huyền thoại, với thế giới của cái dẹp, của cõi mơ, cõi âm nhạc du dương, chất thơ, chất nhạc, chất hoạ thấm đẫm, quyện hoà đến mức mà khó tách biệt.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài với câu thơ xuất thần, đã dâng hiến cho người đọc những dòng thơ, ngững giây phút ngất ngây, thi vị.
Đề luyện tập:
Đề 1: Phân tích hình ảnh thiên nhiên miền Tây và đoàn quân Tây Tiến trong hoài niệm của tác giả qua đoạn thơ từ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!...Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa… Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Đề 3: Phân tích những nét đặc sắc
File đính kèm:
- DE CUONG ON THI TOT NGHIEP THPT 20122013.doc