Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Ái Mộ A

Một người cha cùng đứa con nhỏ đi trên đường mòn trong rừng. Bốn bề im ắng.

Chỉ nghe đâu đó từ xa vọng lại tiếng chim gõ kiến và tiếng suối rì rào giữa rừng lá.

Bỗng đứa con nhìn thấy một bà cụ đang chống gậy đi tới.

- Cha ơi! Bà cụ đi đâu đấy? - Đứa con hỏi.

- Đi thăm, đi đón, hoặc đi tiễn một người nào đó. - Người cha trả lời.

Người cha dặn thêm:

- Khi gặp bà cụ chúng ta sẽ nói với cụ: “Chào cụ ạ”.

- Vì sao phải nói với cụ như thế hở cha? - Đứa bé ngạc nhiên hỏi lại - Chúng ta có

quen gì bà cụ đâu ?

- Khi gặp bà cụ, chúng ta sẽ nói: “Chào cụ ạ” và con sẽ hiểu nói vậy để làm gì.

Bà cụ hiện ra trước mặt.

- Chào cụ ạ - Đứa con nói.

- Chào cụ ạ - Người cha nói.

- Chào ông, chào cháu. Bà cụ nói và mỉm cười.

Đứa con nhìn với vẻ mặt sửng sốt. Mọi vật xung quanh như đang thay đổi. Mặt trời

rực rỡ. Trên cành cây cao, gió lướt nhẹ nhàng. Những chiếc lá rung rinh đùa giỡn. Chú

bé cảm thấy vui sướng trong lòng.

- Vì sao lại như thế nhỉ? - Đứa con hỏi.

- Vì chúng ta đã chào bà cụ và bà cụ đã mỉm cười.

(V.A.Xu - khôm - lin -xki)

*Dựa vào nội dung câu chuyện, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng

hoặc làm theo yêu cầu của bài tập:

1. Khi gặp bà cụ, người cha yêu cầu con điều gì?

A. Giúp đỡ bà cụ qua suối. B. Trò chuyện với bà cụ. C. Chào bà cụ.2. Tại sao em bé lại ngạc nhiên khi nghe yêu cầu của cha?

A. Vì hai cha con không quen bà cụ.

B. Vì cha đã yêu cầu em làm một việc mà em vẫn thường xuyên làm.

C. Vì em chưa hiểu y

pdf3 trang | Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Ái Mộ A, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ A Họ và tên: Lớp: 3 Thứ ngày tháng năm 2017. BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Năm học 2017 - 2018 Môn: Tiếng Việt – Lớp 3 (Kiểm tra đọc) (Thời gian làm bài: 30 phút) Đọc tiếng: Điểm Nhận xét của giáo viên .. .................... GV chấm Đọc hiểu: I. Đọc thành tiếng (4 điểm). II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm). * Đọc thầm câu chuyện sau: LỜI CHÀO Một người cha cùng đứa con nhỏ đi trên đường mòn trong rừng. Bốn bề im ắng. Chỉ nghe đâu đó từ xa vọng lại tiếng chim gõ kiến và tiếng suối rì rào giữa rừng lá. Bỗng đứa con nhìn thấy một bà cụ đang chống gậy đi tới. - Cha ơi! Bà cụ đi đâu đấy? - Đứa con hỏi. - Đi thăm, đi đón, hoặc đi tiễn một người nào đó. - Người cha trả lời. Người cha dặn thêm: - Khi gặp bà cụ chúng ta sẽ nói với cụ: “Chào cụ ạ”. - Vì sao phải nói với cụ như thế hở cha? - Đứa bé ngạc nhiên hỏi lại - Chúng ta có quen gì bà cụ đâu ? - Khi gặp bà cụ, chúng ta sẽ nói: “Chào cụ ạ” và con sẽ hiểu nói vậy để làm gì. Bà cụ hiện ra trước mặt. - Chào cụ ạ - Đứa con nói. - Chào cụ ạ - Người cha nói. - Chào ông, chào cháu. Bà cụ nói và mỉm cười. Đứa con nhìn với vẻ mặt sửng sốt. Mọi vật xung quanh như đang thay đổi. Mặt trời rực rỡ. Trên cành cây cao, gió lướt nhẹ nhàng. Những chiếc lá rung rinh đùa giỡn. Chú bé cảm thấy vui sướng trong lòng. - Vì sao lại như thế nhỉ? - Đứa con hỏi. - Vì chúng ta đã chào bà cụ và bà cụ đã mỉm cười. (V.A.Xu - khôm - lin -xki) *Dựa vào nội dung câu chuyện, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của bài tập: 1. Khi gặp bà cụ, người cha yêu cầu con điều gì? A. Giúp đỡ bà cụ qua suối. B. Trò chuyện với bà cụ. C. Chào bà cụ. 2. Tại sao em bé lại ngạc nhiên khi nghe yêu cầu của cha? A. Vì hai cha con không quen bà cụ. B. Vì cha đã yêu cầu em làm một việc mà em vẫn thường xuyên làm. C. Vì em chưa hiểu yêu cầu của cha. 3. Khi chào bà cụ và được bà cụ chào lại, cậu bé thấy thế nào? A. Ngạc nhiên khi thấy mọi vật xung quanh thay đổi. B. Sung sướng trong lòng. C. Cả hai ý trên. 4. Nếu là bạn nhỏ trong câu chuyện, em hiểu ra được điều gì từ câu trả lời của người cha (“Vì chúng ta đã chào bà cụ và bà cụ đã mỉm cười”)? Viết câu trả lời của em: ............................................ ............................................ ............................................ ............................................ ............................................ 5. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? A. Lời chào có tác dụng kì lạ. B. Gặp ai cũng phải chào. C. Phải biết tôn trọng người lớn. 6. Em hãy đặt tên khác cho câu chuyện trên. Viết câu trả lời của em: ............................................ ............................................ 7. Từ nào dưới đây là từ chỉ trạng thái? A. đùa giỡn B. rực rỡ C. vui sướng 8. Câu: “Gió lướt nhẹ nhàng.” thuộc mẫu câu nào dưới đây? A. Ai - làm gì? B. Ai - thế nào? C. Ai - là gì? 9. Sử dụng biện pháp so sánh viết tiếp vào chỗ chấm để câu văn sinh động hơn. Dòng sông uốn lượn ................................... ................................................... PHÒNG GD & ĐT QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ A ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Năm học 2017 - 2018 Môn: Tiếng Việt – Lớp 3 (Kiểm tra viết) Thời gian làm bài: 40 phút I. Chính tả: (4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài trong thời gian khoảng 15 phút Quê hương Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú. Thảo rất yêu quê hương mình. Thảo yêu mái nhà tranh của bà, yêu giàn hoa thiên lí tỏa mùi hương thơm ngát, yêu tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa, yêu cả những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch. Thảo sinh ra và lớn lên ở nơi đây. Nơi thơm hương cánh đồng lúa chín ngày mùa, thơm hương hạt gạo mẹ vẫn đem ra sàng sảy II. Tập làm văn (6 điểm) - 25 phút *Đề bài: Em hãy viết một bức thư ngắn cho bạn ở xa để giới thiệu về vẻ đẹp của quê em.

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_hoc_ki_i_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2017_2018_truo.pdf