Đề kiểm tra học kỳ II môn: Ngữ văn 8 (có đáp án)

A/ PHẦN I: TRẮC NGHIỆM: (12 câu, mỗi câu đúng 0,25 điểm tổng 3,0 điểm)

Đọc kỹ đoạn văn, sau đó chọn ý trả lời đúng nhất sau mỗi câu hỏi và ghi vảo bài làm.

 [ ] Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến nguỵ sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc lài tiêu khiển; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quyên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát. Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm khăn thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân trăm cơ sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khoẻ khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết; tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! [ ]

 (Trích: Ngữ văn 8 - Tập II, NXB-GD, Tr. 51-52)

1. Đoạn văn trên tích từ văn bản nào?

A. Chiếu dời đô; B. Hịch tướng sỹ;

C. Bình Ngô đại cáo; D. Bàn luận về phép học.

2. Văn bản đó được viết vào thời kỳ nào?

A. Nước ta chống quân Tống; B. Nước ta chống quân Thanh;

C. Nước ta chống giặc Nguyên; C. Thời kỳ nước ta chống giặc Minh.

3. Văn bản trên được viết theo thể loại gì?

A. Tấu; B. Hịch; C. Chiếu; D. Cáo.

 

doc2 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6183 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ II môn: Ngữ văn 8 (có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng giáo dục tiên yên trường ptdt nội trú Đề kiểm tra học kỳ II – Năm học: 2006 - 2007 Môn: Ngữ văn 8 - Thời gian : 90' (Không kể phát đề) A/ Phần I: Trắc nghiệm: (12 câu, mỗi câu đúng 0,25 điểm tổng 3,0 điểm) Đọc kỹ đoạn văn, sau đó chọn ý trả lời đúng nhất sau mỗi câu hỏi và ghi vảo bài làm. […] Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến nguỵ sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc lài tiêu khiển; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quyên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát. Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm khăn thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân trăm cơ sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khoẻ khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết; tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! […] (Trích: Ngữ văn 8 - Tập II, NXB-GD, Tr. 51-52) Đoạn văn trên tích từ văn bản nào? A. Chiếu dời đô; B. Hịch tướng sỹ; C. Bình Ngô đại cáo; D. Bàn luận về phép học. Văn bản đó được viết vào thời kỳ nào? A. Nước ta chống quân Tống; B. Nước ta chống quân Thanh; C. Nước ta chống giặc Nguyên; C. Thời kỳ nước ta chống giặc Minh. Văn bản trên được viết theo thể loại gì? A. Tấu; B. Hịch; C. Chiếu; D. Cáo. Văn bản trên được viết bằng phương thức biểu đạt chính nào? A. Tự sự; B. Miêu tả; C. Nghị luân; D. Biểu cảm. Thể loại Hịch là thể loại được viết bằng? A. Văn xuôi; B. Văn vần; C. Văn biền ngẫu; D. Tất cả đều đúng. Tác phẩm Hịch tướng sỹ ra đời trong hoàn cảnh nào? A. Trước khi cuộc kháng chiến bắt đầu; B. Sau khi cuộc kháng chiến thắng lợi; C. Lúc cuộc kháng chiến sắp kết thúc; D. Tất cả các ý đều không đúng. Đoạn trích trên có nội dung tư tưởng, tình cảm gì? A. Lòng tự hào dân tộc; B. Tinh thần lạc quan; C. Lo lắng cho vận mệnh đất nước; D. Căm thù giặc. Trong đoạn trích trên, thái độ của Trần Quốc Tuấn đối với binh sỹ như thế nào? A. Nghiêm khắc; B. Vị tha; C. Trìu mến; D. Độ lượng. Trong câu: "Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau sót biết chừng nào!", tác giả đã sử dụng kiểu hành động nói nào? A. Trình bày; B. Hỏi; C. Điều khiển; D. Bộc lộ cảm xúc. Câu: "Cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc.", là kiểu câu gì? A. Nghi vấn; B. Cảm thán; C. Phủ định; D. Cầu khiến. Từ “Tiêu khiển" trong câu: "Hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển" có nghĩa là gì? A. Làm giàu; B. Vui chơi, giải trí; C. Sát phạt, trả thù; D. Luyện tập binh pháp. Văn bản nghị luận là kiểu văn bản: A. Trình bày diễn biến sự việc; B. Bày tỏ tình cảm, cảm xúc; C. Nêu ý kiến, đánh giá và bàn luận; D. Tái hiện trạng thái sự vật, con người. B/ phần ii: tự luận (7 điểm) 1. Bao trùm lên đoạn trích trên là: "Tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước". Hãy viết một bài giới thiệu ngắn (Khoảng 10 - 15 câu) về tác giả, hoàn cảnh ra đời của văn bản để làm sáng tỏ nội dung, nhận xét đã nêu? 2. ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết một bài văn để thuyết phục các bạn: "Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên ta sẽ chẳng làm được việc gì có ích!". ========== hết ========= Phòng giáo dục tiên yên Trường PTDT Nội trú đáp án hướng dẫn chấm môn ngữ văn 8 Học kỳ II - Năm học 2006 - 2007 A. Phần I: Trắc nghiệm (12 câu, mỗi câu đúng 0,25 điểm tổng 3,0 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Đáp án B C B C D A C A D C B C B. phần ii: tự luận (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Học sinh trình bày được các ý: - Tác giả Trần Quốc Tuấn (1231 ? - 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc. (0,5 điểm) - Năm 1285 và 1287, Quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta, lần nào ông cũng được Trân Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang. (0,5 điểm) - Hịch tướng sỹ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên lần thứ hai (1285). (0,5 điểm) - Bài hịch của Trần Quốc Tuấn phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. (0,5 điểm) Câu 2: (5 điểm) *) Nội dung: 1. Mở bài: (0,5 điểm) Nêu tầm quan trọng của việc học tập đối với cuộc sống. Đây là việc cần phải thực hiện khi còn trẻ và cả sau này. 2. Thân bài: (3,5điểm) * Đưa được một số lý lẽ sau: - Tìm hiểu từ "học tập": Vừa tiếp thu kiến thức dưới sụ hướng dẫn của thầy cô giáo vừa thực tập... - Kiến thức của nhân loại bao la mênh mông như biển cả, còn sự hiểu biết của con người chúng ta như giọt nước... - Mỗi giây phút trôi qua trên hành tinh ta lại có những phát minh ra đời, vì thế không bao giờ chúng ta học hết được... * Có các dẫn chứng cụ thể như: - Những người có tinh thần học tập đều thành công và thu được kết quả xứng đáng. Học tập giúp chúng ta vượt qua khó khăn... (VD: các tấm gương trong lịch sử dân tộc, Bác Hồ, thầy Nguyễn Ngọc Ký...) - Các dẫn chứng trong thực tế, văn thơ, danh ngôn, đài báo... 3. Kết bài: (0,5 điểm) Khuyên các bạn trong lớp không nên lơ là việc học tập mà phải chịu khó học khi còn trẻ thì lớn lên mới làm được việc có ích, làm được việc lớn... *) Hình thức trình bày: (0,5 điểm) - Trình bày sạch sẽ, khoa học, có bố cục rõ ràng. - Không mắc trên 3 lỗi chính tả. * Chú ý: Câu 1 tự luận yêu cầu học sinh phải viết thành một đoạn văn. Tùy từng mức độ học sinh mà giáo viên đánh giá cho điểm sao cho phù hợp với nội dung...

File đính kèm:

  • docNGU VAN 8_II (06-07).doc