I. Dinh dưỡng dành cho phụ nữ mang thai
1.Sự cần thiết phải bồi bổ cho phụ nữ mang thai.
2. Xây dựng khẩu phần ăn cho phụ nữ mang thai.
II. Dinh dưỡng cho bà mẹ cho con bú.
1. Sữa mẹ được tạo ra như thế nào.
2. Lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ.
3. Sự thay đổi của sữa mẹ.
4. Chế độ ăn của mẹ.
5. Một số món ăn tăng tiết sữa.
6. Lưu ý cho bà mạ cho con bú
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chế độ dinh dưỡng dành cho có thai và cho con bú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chế độ dinh dưỡng dành cho có thai và cho con bú
Môn : Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
Nhóm thực hiện : 1. Vũ Thị Anh
2. Võ Đăng Lân
3. Trương Kim Trọng
I. Dinh dưỡng dành cho phụ nữ mang thai
1.Sự cần thiết phải bồi bổ cho phụ nữ mang thai.
2. Xây dựng khẩu phần ăn cho phụ nữ mang thai.
II. Dinh dưỡng cho bà mẹ cho con bú.
1. Sữa mẹ được tạo ra như thế nào.
2. Lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ.
3. Sự thay đổi của sữa mẹ.
4. Chế độ ăn của mẹ.
5. Một số món ăn tăng tiết sữa.
6. Lưu ý cho bà mạ cho con bú
Phần I. Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai:
I. Sự cần thiết phải bồi bổ cho phụ nữ mang thai:
Dinh dưỡng của người mẹ là dinh dưỡng của mầm sống mới, bà bầu thiếu dinh dưỡng có nghĩa là nguồn chất chuyển hóa của bào thai bị thiếu hụt, quá trình sinh trưởng, phát triển của bào thai sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Việc bồi bổ cũng phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thai nhi thì mới đạt hiệu quả cao.
Thường chia làm 3 giai đoạn dinh dưỡng :
Ở thời kỳ đầu mang thai (giai đoạn 3 tháng đầu), thai nhi phát triển tương đối chậm, do vậy nhu cầu về các loại chất dinh dưỡng chỉ cần đáp ứng giống như trước khi mang thai, nghĩa là đủ dinh dưỡng hợp lý cung cấp cho người mẹ cả về đạm, đường, mỡ và các yếu tố vi lượng như khoáng chất và các vitamin.
Ở thời kỳ giữa mang thai (được 4-7 tháng): Giai đoạn này thai nhi phát triển mạnh, do đó đòi hỏi nhu cầu về các loại chất dinh dưỡng tăng lên rất cao. Nếu như không đáp ứng lượng dinh dưỡng cần thiết sẽ xuất hiện nhiều hiện tượng khó chịu như thiếu máu, chuột rút...
Trong thời kỳ này, người mẹ cần ăn nhiều các thức ăn giàu dinh dưỡng như trứng, thịt nạc, cá, đậu, sữa, rau xanh và trái cây để tăng cường đạm, đường, các khoáng chất đặc biệt là canxi, sắt, kẽm, iốt, axit folic, sêlen..., các vitamin đặc biệt là nhóm B, vitamin C, A, D, E... ăn ít mỡ, nhưng lại cần ăn cá nhiều để dễ hấp thu canxi và axit béo omega-3.
Khi mang thai ở tuần thứ 15, mỗi ngày nên uống 2g canxi để huyết áp luôn giữ ở mức thấp hơn trung bình trong suốt thai kỳ
Thời kỳ cuối mang thai (được 8-9 tháng), thai nhi phát triển nhanh hơn, song lượng dinh dưỡng cần được tích trữ trong thai nhi cũng cao nhất ở giai đoạn này. Vì vậy nhu cầu về chất dinh dưỡng trong từng bữa cơm cũng rất cao, nên người mẹ phải ăn đa dạng thức ăn giàu dinh dưỡng để bảo đảm nhu cầu phát triển nhanh chóng của thai nhi.
II. Xây dựng thực đơn dành cho phụ nữ mang thai:
Khi xây dựng một thực đơn cho bữa ăn đầy đủ chất cần phải hội tụ 3 nguyên tắc:
- Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: chất đạm, chất béo, chất bột đường, các vitamin và muối khoáng, chất xơ.
- Cần đủ nước cho cơ thể để chuyển hóa các chất thông qua các phản ứng sinh hóa trong cơ thể, giải phóng năng lượng, thực hiện quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể, đào thải các cặn bã, chất độc trong cơ thể qua đường niệu, mồ hôi, hơi thở..., điều hòa thân nhiệt, tuần hoàn huyết dịch... Vì vậy, nước chiếm hầu hết trong cơ thể và các tế bào kể cả tế bào xương, thần kinh...
- Thực phẩm phải an toàn: Thịt, cá, hải sản, trái cây phải tươi sống, thực phẩm chế biến sẵn như sữa chua, xúc xích, ruốc bảo đảm không có hóa chất, biến đổi gen... Các loại rau quả khi chế biến không làm nhàu nát để khi rửa không làm mất các vitamin tan trong nước như nhóm B, C, PP, acid folic...
Nhu cầu năng lượng
Bảng 1: Nhu cầu năng lượng ở người trưởng thành và phụ nữ co thai và cho con bú.
Giới Tuổi Năng lượng theo lao động (Kcal/ngày)
Nhẹ Vừa Nặng
Nam 18-30 2300 2700 3300
31-60 2200 2700 3200
>60 1900 2200
Nữ 18-30 2200 2300 2600
31-60 2100 2200 2500
>60 1800
Phụ nữ có thai 6 tháng cuối + 350 + 350
Phụ nữ có con bú 6 tháng đầu +550 +550
Nhu cầu các chất dinh dưỡng
1. Protein
Những khuyến nghị về nhu cầu protein cho người phụ nữ có thai cần cân nhắc tới các
yếu tố sau:
* Để xây dựng bào thai, nhau thai, các mô của cơ thể người mẹ người phụ nữ mang
thai cần 80g protein/ngày, khoảng 15g nhiều hơn so với nhu cầu của phụ nữ không mang thai.
Protein cần chiếm khoảng 20% trong chế độ ăn bình thường của phụ nữ mang thai.
* Nhu cầu protein tăng lên do nitơ giữ lại tăng lên trong suốt quá trình mang thai
* Nhu cầu protein tăng lên để đảm bảo cho sự phát triển thai nhi, nhau thai, các mô
của người mẹ.
* Nhu cầu protein của phụ nữ cho con bú 6 tháng đầu tăng thêm so với người bình
thường là 28g/ngày
Bảng 2: Nhu cầu protein ở người trưởng thành và phụ nữ có thai và cho con bú
Giới Tuổi Protein (g/ngày)
Nam 18-30 60
31-60 60
>60 60
Nữ 18-30 55
31-60 55
>60 55
Phụ nữ có thai 6 tháng cuối +15
Phụ nữ cho con bú 6 tháng đầu +28
2. Nhu cầu Lipid:
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy acid béo thiết yếu lineoleic và
alpha-linolenic (một trong 3 acid béo) đóng vai trò quan trọng đối với thai nghén. Những acid
béo này cần cho sự phát triển thần kinh và thị giác ở thai nhi và có thể giúp giảm nguy cơ đẻ
non. Những thức ăn có chứa các acid béo này gồm dầu thực vật, dầu đậu nành và dầu cá, ví
dụ cá hồi.
Ngược lại với các acid béo thiết yếu, các trans acid được tạo ra khi dầu thực vật
hydrogen hoá lại có tác dụng không có lợi cho sức khoẻ và phụ nữ có thai và không có thai
nên tránh. Có một số bằng chứng cho thấy các trans acid giảm cân nặng của thai nhi và vòng
đầu.
Phụ nữ có thai cần hướng tới việc đảm bảo khẩu phần chất béo vào khoảng 20% trong
tổng calo.
Carbonhydrate cần chiếm 50% tổng calo cần thiết cho cơ thể trong thời kỳ thai nghén.
Đối với phụ nữ không mang thai, thực phẩm loại hạt là nguồn carbonhydrate tốt, và nên hạn
chế những loại bột mỳ mịn.
3. Chất khoáng
3.1. Calci: cần thiết cho phụ nữ mang thai để cung cấp cho thai nhi xây dựng xương, người
mẹ chuyển calci cho trẻ từ khi bắt đầu mang thai đến khi sinh khoảng 30g. Người mẹ có tình
trạng dinh dưỡng tốt kho dự trữ có trên 1000g calci dự trữ sẽ chuyển 9g từ bản thân người mẹ.
Nhu cầu calci ở những tháng đầu khi mang thai chỉ cần tăng lên 110mg/ngày, từ thai kỳ thứ
hai sẽ tăng thêm 350mg/ngày, số nhu cầu calci của phụ nữ mang thai 6 tháng cuối và cho con
bú 6 tháng đầu là 1000mg/ngày. Để đáp ứng nhu cầu Calci, người phụ nữ cần dùng những sản
phẩm cung cấp can xi hàng ngày. Calci có trong những thực vật họ lá xanh như cải xoăn, củ
cải, mù tạt. Vitamin D cần thiết cho quá trình hấp thụ can xi.
3.2. Sắt: cần thiết cho quá trình tổng hợp hemoglobin. Nguồn thức ăn chứa sắt bao gồm
protein động vật, hạt và thức ăn nấu trong những đồ bếp bằng sắt. Một thực đơn hợp lý với
2500 kcal chứa khoảng 15mg sắt; tuy nhiên, sự hấp thụ sắt không hiệu quả và chỉ 10% được
hấp thụ vào cơ thể. Khi mang thai, người phụ nữ cần thêm 500mg sắt để tăng cường hồng
cầu. 500 mg nữa cũng cần để cung cấp cho các mô của thai nhi và rau. Trung bình cần
3mg/ngày sắt cho cơ thể từ nguồn thức ăn hàng ngày.
Nhu cầu sắt của phụ nữ trong thời gian cho con bú thấp hơn thời kỳ mang thai. Theo bảng nhu
cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt nam, nhu cầu sắt của phụ nữ cho con bú 6 tháng
đầu là 24mg/ngày.
3.3.Kẽm: Nhu cầu kẽm ở phụ nữ có thai tăng lên vì để cung cấp cho toàn bộ quá trình hình
thành thai nhi, tạo mô của người mẹ là 100mg cho cả thời kỳ mang thai. Nhu cầu kẽm cho
phụ nữ bình thường là 12mg ngày, để đảm bảo nhu cầu người phụ nữ mang thai cần được
thêm 6mg kẽm/ngày.
4. Vitamin
4.1. Nhu cầu Vitamin A ở phụ nữ có thai là 800mcg/ngày, ở phụ nữ cho con bú là 1300
mcg/ngày. Không được dùng vitamin A liều cao trên 15.000U.I.hàng ngày (đôi khi dùng để
điều trị trứng cá) có liên quan tới dị dạng khi sinh và không nên dùng trong khi mang thai.
4.2. Nhu cầu vitamin D ở phụ nữ có thai là 10μg/ngày (400IU/ngày), nhu cầu này gấp đôi so
với lúc phụ nữ không có thai. Nhu cầu đó đảm bảo cho vitamin D đi qua nhau thai tham gia
vào quá trình chuyển hoá xây dựng xương của thai nhi.
Vitamin D là loại tan trong chất béo và được thấy có trong sản phẩm sữa ở nhiều quốc
gia. Chuyển hoá vitamin D cần được thực hiện dưới tia cực tím (ánh nắng mặt trời).
4.3. Vitamin B1 (Thiamin): là loại B tổng hợp tan trong nước liên quan tới việc giải phóng
năng lượng khỏi tế bào. Vitamin B có trong sữa và hạt thô. Nhu cầu hàng ngày là 1.1 mg.
Trong thời gian mang thai và cho bú, nhu cầu tăng lên 1.5 mg/ ngày.
4.4. Vitamin B2 (Riboflavin): là loại B tổng hợp hoà tan trong nước, cũng liên quan tới việc
giải phóng năng lượng từ tế bào. Nguồn B2 bao gồm rau xanh, sữa, trứng, pho mát, và cá.
Nhu cầu hàng ngày cần 1.3 mg. Nhu cầu trong giai đoạn mang thai tăng tới 1.6mg/ngày, và
giai đoạn cho bú lên tới 1.8mg/ngày.
4.5. Vitamin C: Nhu cầu về vitamin C còn khác nhau giữa các nước. Nhu cầu vitamin C ở phụ
nữ có thai được đề nghị tăng thêm 10mg/ngày, ở phụ nữ cho con bú nên được tăng thêm
30mg/ngày (theo WHO). Vitamin C tan trong nước và có nhiều chức năng bao gồm giảm các
gốc tự do và hỗ trợ việc hình thành procollagen. Vitamin C có trong hoa quả và rau tươi.
Thiếu vitamin C mãn tính sẽ ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp collagen và dẫn tới bệnh sco-
bút. Nhu cầu hàng ngày là 60mg. Thời kỳ thai nghén cần 70mg/ngày và tăng tới 95mg/ngày
trong giai đoạn cho bú.
4.6. Folat: là B tổng hợp hoà tan trong nước, đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp
AND và nhân tế bào. Có trong các loại hạt, đậu khô và rau có lá. Thiếu folat trong khi mang
thai có liên quan tới những dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Những phụ nữ không mang thai cần
0.2 mg/ngày, còn phụ nữ có thai cần 0.4 mg/ngày, và giảm xuống còn 0.2 mg/ngày trong giai
đoạn cho bú.
Vào năm 1998, FDA Hoa kỳ chuẩn y sử dụng các loại hạt giàu folate trong thực phẩm.
Làm giàu ngũ cốc đã giảm 25% tỷ lệ hiện mắc dị tật hở ống thần kinh (CDC, 2004). Tuy vậy,
lượng acid folic cũng không được cung cấp đủ trong khẩu phần thức ăn trung bình của người
dân Mỹ và hàng ngày cần bổ xung thêm 0.4mg cho phụ nữ khoẻ mạnh. Folat cần được cung
cấp 3 tháng trước khi mang thai và trong suốt thai kỳ thứ nhất. Nếu thai phụ đã từng có con bị
dị tật ống thần kinh, việc bổ xung folat trong lần mang thai tiếp theo cần tăng tới 4mg/ ngày.
Thực phẩm nên hạn chế:
Các loại động vật có vỏ như trai, sò, vẹm, cua, hến và tôm v.v... Trong thời gian mang thai tuyệt đối không nên ăn gỏi cá.
Tránh ăn một số loại thực phẩm khác như patê, khoai lên mầm, cafein, rượu, trứng sống, trứng chế biến chưa chín, thịt súc vật sống, phó mát xanh, cá biển sống sâu dưới lòng đại dương như cá mập, cá kiếm, cá ngừ...
Thực phẩm nên ăn
Các loại hạt tươi sống như quả hồ đào, hạt điều, đậu, đỗ, vừng v.v... đây là những nguồn thực phẩm có chứa hàm lượng các dưỡng chất cao. Tuy nhiên đây cũng là nguồn thực phẩm giàu mỡ, nhưng các chất mỡ này lại có tác dụng rất tốt cho việc phát triển trí não và thần kinh của trẻ sơ sinh. Trong đó các loại hạt tươi sống được xem là tốt nhất.
Chuối: Chuối là thực phẩm rất bổ dưỡng cho con người. Nếu phụ nữ mang thai ăn nhiều chuối sẽ có tác dụng tốt cho việc giảm thiểu hiện tượng co thắt, nhất là ở phụ nữ cao tuổi. Lý do là chuối có chứa nhiều magiê khoáng, có tác dụng làm thư giãn cơ bắp, kích hoạt quá trình co bóp trong khi trở dạ sinh con bằng cách giảm căng dạ con và tạo năng lượng cho quá trình sinh đẻ.
Thực phẩm giàu vitamin B: Vitamin B, kể cả axit folic là những dưỡng chất vô cùng cần thiết để giúp cơ thể tạo ra tế bào máu, giúp não trẻ phát triển tốt, cân bằng năng lượng trong cơ thể người mẹ. Những nguồn thực phẩm giàu vitamin B như gạo, mì, kê, ngũ cốc, lạc, vừng, đậu đỗ, rau lá xanh thẫm, chuối, lê, thịt gà, cá hồi, sữa pho mát...
Lượng vitamin B bổ sung hàng ngày ở phụ nữ mang thai là 20mg - 25mg (B1, B2, B3, B5 và B6), Biotin, trong đó vita B1:1,8mg/ngày,vita B2:1,8 mg/ngày,vita B3:25mg/ngày và 500mg đối với axit folic. Cá hồi chế biến cho thêm tỏi gừng, nấm, cải xào hoặc rau các loại ăn với cơm vừa ngon, vừa bổ dưỡng.
Trứng: ăn lòng đỏ trứng gà trong giai đoạn mang thai có thể làm tăng trí thông minh cho đứa trẻ trong tương lai, vì lòng đỏ trứng gà có chứa một loại mỡ rất quan trọng làm tăng trí thông minh và trí nhớ của trẻ. Tuy nhiên, không nên lạm dụng quá nhiều mà chỉ nên ăn không quá 5 quả/tuần.
Một khẩu phần hợp lý với người có thai trong 6 tháng cuối phải bảo đảm mỗi ngày được cung cấp 2.550 Kcalo (bình thường 2.200 Kcalo), 1,5-2g protein/kg, 0,7-1g lipid (mỡ và dầu)/kg, 6-7 glucid/kg; có đủ vitamin, chất khoáng và vi chất. Với những gia đình kinh tế eo hẹp, cũng phải cố gắng dành ưu tiên cho người mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ sao cho mỗi ngày được bổ sung thêm 350 Kcalo, 15g protein, 0,2mg vitamin B1, 0,2mg vitamin B2, 2,3mg vitamin PP; bảo đảm cung cấp 30mg vitamin C, 750 microgam vitamin A, 10 đơn vị vitamin D, 1-1,2g canxi, 14-28mg sắt.
Rau quả là nguồn chủ yếu cung cấp cho cơ thể vitamin, chất khoáng và vi chất dinh dưỡng. Lượng vitamin C trong rau muống tính theo mg là 20; rau ngót 143, rau dền: 26; lượng caroten trong cà chua: 1,90, cà rốt 0,85-7,65, gấc 18,3, hành lá: 4,80, rau dền 1,44, rau muống 2,50, rau thơm 2,80, đu đủ chín 1,30, muỗm 3,05.
Trong suốt thai kỳ, người mẹ cần tăng 10-12kg. Trong đó, ba tháng đầu tăng 1kg, ba tháng giữa tăng 4-5kg và ba tháng cuối tăng 5-6kg.
Nhóm BMI Tăng cân đề nghị (kg) cho 6 tháng cuối
Thấp 0,5kg/tuần
Bình thường 0,4kg/tuần
Cao 1,3kg/tuần
Note: Chỉ số khối cơ thể của phụ nữ trước khi có thai (BMI - Body Mass Index)
Nhóm thực phẩm 4 tháng đầu 5 tháng cuối Mẹ cho con bú
Nhóm ngũ cốc, khoai 1 lon ½ 1 lon ¾ 1 lon ½
1/2 lon gạo = 1 ổ bánh mì 160g= 2 củ khoai lang 150g= 4 củ khoai tây 150g
Nhóm dầu, mỡ, bơ... 3 muỗng 4 muỗng 1,5 – 2 muỗng
Nhóm thức ăn giàu đạm 250g 400 - 450g 250g
(Quy ra thịt).
60g thịt = 1 trứng gà= 1/2 bìa tàu hũ= 1 ly sữa tươi= 2-3 hũ yaourt
(Nên ăn 3-7 trứng/tuần,uống ít nhất 1 ly sữa bò, sữa đậu nành/ngay,1 chén tàu hũ + nước đường)
Nhóm rau lá xanh và rau khác: 350 - 400g 400 - 450g 300 - 400g
Nên ăn 1/2 dưới dạng nước ép tươi, 1/2 dưới dạng xào, luộc, hoặc trong canh. Rau lá càng xanh đậm, rau trái, củ càng đậm màu sắc xanh, đỏ, vàng, cam càng giàu vitamin.
Nhóm nước mắm, nước chấm... 1,5 - 2 muỗng 2 - 3 muỗng 1 - 1,5 muỗng
Nhóm trái cây tráng miệng: 2 trái chuối 3 trái chuối 2 - 3 trái
Có thể thay thế chuối = 300-350g đu đủ= 2 trái cam hay quýt= 2 trái vú sữa= 1/2 trái bưởi
Protein
(g)
Lipid
g
Glucid
g
Ca
(mg)
P
mg
Fe
mg
Vita
A
µg
Β
Ca
Ro
Ten
µg
B1
mg
B2
Mg
PP
mg
C
mg
Năng
Lượng
Kcal
Thứ 2
Sáng
1 tô
bún
bò
10.043
5.25
15.45
13.24
116.7
1.48
1.03
0.002
0.08
0.09
2.89
5.11
145
200ml
Sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
Chuối
1.5
0.2
22.2
8
28
0.6
45
0.04
0.05
0.7
6
97
Trưa
3 chén
Cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Canh giò hẩm carrot + khoai tây
27.94
0.45
49.63
119.1
163.9
6.93
90
162
0.04
0.25
5.6
345
300
200 g xà lách
2.3
3.6
124.7
55.1
1.4
3.24
0.23
0.2
1.08
25.2
10
50g cá nục kho
10.1
6.65
42.5
80
55
Chiều
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
1 tô
Soup trứng
Cà chua
15.1
11.6
1.1
61
223
3.4
700
838.5
0.19
0.32
0.45
20
160
Bò xào cần tây
27.34
16.5
4.73
30.59
297.9
4.23
3.41
0.18
0.28
6.4
4.65
250
1 trái táo
1.5
0.2
22.2
8
28
0.6
45
0.04
0.05
0.7
6
97
Khuya
3 lát bánh mì
4.74
0.48
31.56
16.8
98.4
1.2
0.06
0.04
0.42
140
200ml
Sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
Thứ 3
Sáng
Nui nấu thịt
21.68
5.83
6.59
60.36
156.1
2.77
0.93
0.07
0.09
0.18
11.1
115
200ml
Sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
Cam
0.53
0.75
4.73
19.13
12.98
0.23
0.17
0.045
0.015
0.15
22.5
20
Trưa
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Thịt kho tàu
66.07
25.87
1
110
420
5.4
1400
562
0.32
0.6
0.4
410
Khoai tây xào
3.3
5.15
37.55
17
18.5
90
2.6
170
Dưa leo
0.15
0.53
4.16
4.89
0.49
0.055
0.006
0.008
0.02
0.95
15
Chiểu
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Đậu que xào carot
21.19
5
54.3
102
311
2.2
0.85
0.01
0.001
0.05
1.19
85.5
Cá trê
9.33
5.22
23.42
96.53
0.82
0.018
0.046
0.119
1.46
60
Mãng cầu
0.4
3.6
8.75
11.25
25
Khuya
Soup
16.52
6.47
0.25
27.5
105
1.35
350
140.5
0.08
0.15
0.1
110
200ml
Sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
Thứ 4
Sáng
Bánh mì opla
18.75
12
17.1
69
292
3.7
350
140.5
0.21
0.335
0.55
290.5
200ml sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
300 đu đủ
97
Trưa
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Gỏi thịt
11.295
0.8
1.29
4.16
4.89
0.49
0.088
0.004
0.008
0.02
6.01
105
Canh trứng cà chua
15.1
12.1
1.1
61
223
3.4
700
838.5
0.19
0.32
0.45
20
217.5
Chiều
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Thịt bỏ xào đậu que
68.94
15.8
106
205
912.7
8.17
3
0.26
6.3
1.5
275
Canh chua măng
10.17
5.97
5.13
41.8
114.2
1.15
0.43
0.08
0.14
1.6
3.2
80
Khuya
Bánh mì- pate
8.95
0.68
33.47
24.5
115
4.34
1.68
0.16
0.5
3.77
21.9
148.5
200ml sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
Thứ 5
Sáng
hambe
ger
23.05
10.9
16.71
24
276
3.7
2.033
0.15
0.215
4.55
6.06
291.5
200ml sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
½ trái bưởi
97
Trưa
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Cá chiên
6.06
9.9
255
480
333
Giá + dưa leo +cà chua
1.25
2.24
13.2
24
1
0.42
0.05
0.08
0.11
10
30
Chiểu
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Chả giò
23.25
1.98
39.08
21.48
82.2
0.16
0.43
0.045
0.025
0.98
0.59
220
Canh nấm
12.87
5.81
0.78
5.78
9.32
0.16
0.43
0.005
0.005
0.03
0.51
45
Khuya
nui
4.74
31.56
16.8
98.4
1.96
0.06
0.042
0.42
150
200ml sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
Thứ 6
Sáng
Bánh mì bò kho
40.69
26.5
21.43
41.8
493.4
5.87
4
0.23
0.43
10
2
526.8
200ml sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
2 quýt
97
Trưa
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Thịt luộc
54.7
4
Khoai tây xào
3.3
5.15
37.55
17
18.5
90
2.6
170
Chiều
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Cá sốt cà
31.01
9.95
12.14
144.7
244.9
1.46
0.14
1115
0.07
0.048
0.55
41.5
185.5
Dưa leo
0.15
0.53
4.16
4.89
0.49
0.055
0.006
0.008
0.02
0.95
15
Khuya
3 lát bánh mì
4.74
0.48
31.56
16.8
98.4
1.2
0.06
0.04
0.42
140
200ml sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
Thứ 7
Sáng
Bún bò
10.043
5.25
15.45
13.24
116.7
1.48
1.03
0.002
0.08
0.09
2.89
5.11
145
200ml sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
2 vú sữa
97
Trưa
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Bò kho
36,7
26,4
5,43
27,8
411
4,8
4
0,208
0,39
9,68
2
402
Xà lách
2.3
3.6
124.7
55.1
1.4
3.24
0.23
0.2
1.08
25.2
10
Chiều
3 chén cơm
16.2
2.6
150
72
216
0.4
0.24
0.08
3.8
550
Thịt kho nấm
11,8
5,8
0,78
3,48
2,82
0,04
0,43
0,005
0,005
0,03
0,59
133
1 trái táo
1.5
0.2
22.2
8
28
0.6
45
0.04
0.05
0.7
6
97
Khuya
Soup
16.52
6.47
0.25
27.5
105
1.35
350
140.5
0.08
0.15
0.1
110
200ml sữa
10.38
9.75
14.25
370.1
296
0.41
119.3
63.8
0.09
0.49
0.25
3.75
135
Phần II.
I.Sữa mẹ được tạo ra như thế nào ?
Sữa được tạo ra nhờ 2 chất trong cơ thể mẹ: prolactin và oxytoxin.
1. Prolactin - chất kích thích tạo sữa
Prolactin là một chất do não của mẹ tiết ra khi bé mút vú mẹ. Chất này có tác dụng kích thích tạo sữa. Do vậy, bé càng mút vú, mẹ sẽ càng tạo nhiều sữa và không cần phải bỏ cữ bú nào của trẻ với ý định để dành sữa cho bữa bú sau. Nếu bà mẹ không cho bé bú hoặc bú ít thì vú sẽ giảm và ngưng tiết sữa.
Khi bé không bú hết, lượng sữa tồn đọng trong vú sẽ là chất ức chế, ngăn cản sự tạo sữa. Vì vậy, mẹ phải vắt hết sữa bằng tay hoặc bằng bơm để giúp sữa tiếp tục được tạo ra.
Prolactin được tiết ra nhiều về đêm, nên cho bú đêm nếu bé đòi bú.
2. Oxytoxin - chất kích thích sữa trong vú được chảy ra
Oxytoxin là một chất do não mẹ tiết ra khi cho bé mút vú mẹ, làm cho sữa trong vú chảy ra khi bé bú mẹ.
Sự tạo sữa dễ bị ảnh hưởng bởi những cảm giác và tình cảm của mẹ. Khi mẹ cảm thấy hài lòng, thương yêu trẻ và tin tưởng sữa mình là tốt nhất cho trẻ, điều này giúp tăng tiết sữa. Nếu mẹ lo lắng hoặc nghi ngờ là mình không đủ sữa, sữa mẹ sẽ ngừng chảy. Vì vậy, sau khi sinh, mẹ nên nằm cạnh con để có sự gắn bó tình cảm với trẻ và cho trẻ bú sớm. Việc cho trẻ bú sớm còn giúp cho dạ con (tử cung) co hồi tốt và làm ngưng chảy máu sau khi sinh.
3. Quá trình xuống sữa
Sau khi sinh, vú mẹ tiết ra một ít sữa non có màu vàng nhạt và sánh. Sau đó, mẹ sẽ cảm thấy hai vú căng đầy, gọi là xuống sữa. Sự xuống sữa sẽ xảy ra nhanh nếu bé được cho bú ngay sau khi sinh. Thời gian tiếp theo, mẹ có cảm giác bầu vú ít căng hơn, nhưng sữa vẫn đang tiếp tục được sản xuất và đủ cho bé ít nhất từ 4 đến 6 tháng tuổi
II. Lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ:
Sữa mẹ luôn là thức ăn tốt nhất cho bé, ngay cả khi mẹ bị bệnh, có thai, có kinh hay gầy ốm. Sữa mẹ chứa tất cả các chất dinh dưỡng mà trẻ cần trong khoảng thời gian 4-6 tháng tuổi.
Chất đạm và chất béo trong sữa mẹ dễ tiêu hóa và dễ hấp thụ, có men lypase giúp tiêu hóa chất mỡ
Đường lactose trong sữa mẹ nhiều hơn các loại sữa khác. Đó là chất thiết yếu cho cơ thể đang phát triển của bé
Chất sắt trong sữa mẹ dễ hấp thu nên bé bú mẹ sẽ không bị thiếu máu do thiếu sắt
Sữa mẹ có đầy đủ các loại vitamin và lượng nước cần thiết cho bé ngay cả khi thời tiết nóng. Nếu bé được bú mẹ hoàn toàn, không cần bổ sung thêm nước, vitamin hoặc nước trái cây trong vòng 4 tháng đầu.
Sữa mẹ chứa đủ lượng canxi và phốt phát, giúp bé phát triển tốt.
Sữa mẹ giúp trẻ phát triển trí não tối ưu. Trẻ được nuôi bằng sữa mẹ đạt chỉ số phát triển trí tuệ MDI = 108.
Sữa mẹ giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.
Tiện lợi và tiết kiệm: Sữa mẹ có sẵn và ít tốn kém hơn nuôi con bằng sản phẩm thay thế.
Gắn bó tình cảm giữa mẹ và con
Giúp mẹ co hồi tử cung sớm sau khi sinh
Vóc dáng người mẹ nhanh chóng trở về bình thường
Giảm nguy cơ ung thư vú và ung thư buồng trứng ở mẹ
Giảm khả năng thụ thai trở lại của người mẹ
III. Những thay đổi của sữa mẹ:
1. Sữa non:
Là sữa đầu tiên được tạo ra từ vú. Vú bắt đầu tạo sữa non (đặc, dính, vàng hay trắng) vào tuần thứ 16 của thời kỳ mang thai. Vì sữa non có rất ít nên một số bạn lần đầu tiên làm mẹ nghĩ rằng mình “không có sữa”. Sữa non tuy ít nhưng lại rất bổ. Đó là thức ăn lý tưởng cho bé sơ sinh vì:
Sữa non có chứa một lượng lớn kháng thể giúp bảo vệ bé chống lại bệnh tật trong những tháng đầu tiên
Sữa non là nguồn dinh dưỡng rất đậm đặc, chứa nhiều protein và muối khoáng.
Chỉ có một lượng ít sữa non nên bé sơ sinh thực tập bú mẹ dễ dàng hơn: Mút, nuốt và thở cùng lúc một cách nhịp nhàng. Khi bé quen dần động tác bú, cơ thể bạn sẽ tiết sữa nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bé.
Sữa non có nhiều chất bảo vệ cơ thể, giúp bé chống nhiễm khuẩn và dị ứng.
Nó cũng có tác dụng xổ nhẹ, hỗ trợ việc tống phân xu và giúp bé đỡ bị vàng da.
Các yếu tố phát triển trong sữa non giúp bộ máy tiêu hóa của bé trưởng thành.
Sữa non còn có nhiều vitamin A, giúp bé phòng chống nhiễm khuẩn và bệnh khô mắt do thiếu vitamin A.
Vì vậy, nên cho bé bú sớm từ nửa giờ đến một giờ sau khi sinh. Không được cho trẻ dùng bất kỳ thức ăn, thức uống nào
File đính kèm:
- ME MANG THAI.doc