Đề tài Dạy bài “Ôn tập sinh học tế bào” trong Sinh học 10 cơ bản theo hướng tích cực hoá

Cùng với sự phát triển chung của xã hội sinh học bộ môn khoa học nghiên cứu thực nghiệm chưa bao giờ lại phát triển mạnh mẽ như những năm gần đây. Kiến thức sinh học đang bùng nổ ở tất cả các cấp độ từ phân tử đến hệ sinh thái. Làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhưng hiện đại của sinh học để phục vụ thiết thực cho cuộc sống đời thường trong qũy thời gian rất ngắn ở mỗi bài học, tiết học. Vì thế trong mỗi bài lên lớp người giáo viên phải thâu tóm được những kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất để truyền thụ cho các em.

 

doc11 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4285 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Dạy bài “Ôn tập sinh học tế bào” trong Sinh học 10 cơ bản theo hướng tích cực hoá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển chung của xã hội sinh học bộ môn khoa học nghiên cứu thực nghiệm chưa bao giờ lại phát triển mạnh mẽ như những năm gần đây. Kiến thức sinh học đang bùng nổ ở tất cả các cấp độ từ phân tử đến hệ sinh thái. Làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhưng hiện đại của sinh học để phục vụ thiết thực cho cuộc sống đời thường trong qũy thời gian rất ngắn ở mỗi bài học, tiết học. Vì thế trong mỗi bài lên lớp người giáo viên phải thâu tóm được những kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất để truyền thụ cho các em. Như vậy, để thực hiện thành công các bài dạy của mình ở bộ môn sinh học nói chung và đặc biệt là chương trình sinh học đầu cấp nói chung người giáo viên phải rất vất vả để tìm ra một phương pháp truyền thụ cho học sinh một cách tốt nhất để đảm bảo nội dung kiến thức trong thời gian cho phép. Với tôi, nội dung các kiến thức trong sách giáo khoa sinh học 10 rất phong phú, đa dạng được trình bày cụ thể ở từng bài, trong từng chương ở mỗi phần. Trong số các bài đó theo tôi bài 21 “Ôn tập phần sinh học tế bào” sách giáo khoa sinh học 10 cơ bản, là bài tổng hợp. Để truyền thụ cho học sinh hết những vấn đề cần làm rõ thì rất khó khăn trong một thời gian ngắn. Bởi ở bài này kiến thức không chỉ dừng lại việc hiểu và nhớ khái niệm ở từng bài, từng chương mang tính rời rạc mà điều quan trọng là phải hệ thống hoá kiến thức, xâu chuỗi các khái niệm để thấy được mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Với yêu cầu về nội dung trên thì giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh biết cách thu nhận kiến thức trên cơ sở tìm tòi thu thập và xử lí thông tin, tự vươn lên chiếm lĩnh các tri thức từ đó hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của mình. Để đáp ứng được yêu cầu trên giáo viên cần có sự đầu tư suy nghĩ đổi mới cách dạy và học như thế nào để ngàng càng không ngừng nâng cao chất lượng giờ dạy. Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn nêu lên kinh nghiệm của mình sau khi đã giảng dạy bài “Ôn tập sinh học tế bào” theo hướng tích cực hoá. Phần II: Giải quyết vấn đề A.Mục đích yêu cầu: 1.Kiến thức: Thông qua bài này học sinh cần nắm vững: -Bản chất của từng khái niệm cơ bản. -Hệ thống và khái quát hoá kiến thức của chương. -Nêu được mối quan hệ qua lại giữa các khái niệm. 2.Kỹ năng: -Rèn luyện kỹ năng khái quát, so sánh, liên hệ, vận dụng, tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp. -Kỹ năng hoạt động nhóm. B. Phương pháp và hình thức tổ chức. -Sử dụng các câu hỏi mang tính sơ đồ hoá, câu hỏi so sánh để củng cố khắc sâu hệ thống hoá và khái quát hoá kiến thức. -Sử dụng bản đồ khái niệm để thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các khái niệm. -Cho học sinh thảo luận nhóm, cho các nhóm kiểm tra đánh giá kết quả lẫn nhau để khích lệ tinh thần độc lập sáng tạo, tinh thần học hỏi để hoàn thiện kiến thức. +Tổ chức hoạt động trên lớp. -Trong thời gian 45 phút, với lượng kiến thức rất nhiều vì vậy lập kế hoạch để ôn tập các kiến thức một cách thoả đáng là công việc càng khó. Vì vậy, tôi đã bố trí cho học sinh soạn 12 câu hỏi: -Chia lớp thành 12 nhóm tương ứng với 12 bàn-12 câu hỏi. -Mỗi nhóm sẽ có một câu hỏi chủ đạo mà nhóm mình phải trình bày. -Câu hỏi chủ đạo phải ghi vào bìa giấy (hoặc bảng phụ). -Tất cả các câu hỏi chủ đạo của các nhóm đều được treo ở lớp vào đầu mỗi buổi học -Các nhóm sẽ kiểm tra phương án trả lời của nhau. -Chế độ cho điểm thưởng-phạt. +Nếu nhóm nào phát hiện nhóm bạn trả lời chưa chính xác và đưa ra phương án trả lời tối ưu sẽ được cộng 0,5 điểm vào điểm kiểm tra thường xuyên. +Nếu nhóm nào bị nhóm bạn phát hiện trả lời chưa chính xác bị trừ 0,5 điểm. *ý nghĩa của việc thưởng và phạt. -Học sinh mỗi nhóm cần phải đầu tư câu hỏi chủ đạo của mình để không bị trừ điểm. -Ngoài ra học sinh cần phải ôn tập kỹ các câu hỏi khác để hy vọng tìm được điểm cộng. -Qua tìm kiếm,nghiên cứu các phương án trả lời ở 12 câu hỏi một lần nữa các em được khắc sâu kiến thức. C.Hệ thống câu hỏi: Câu 1: Hãy viết sơ đồ liệt kê các thành phần hoá học của tế bào (nhóm 1 chủ đạo) Câu 2: Điền thông tin vào bảng sau (nhóm 2 chủ đạo) Các hợp chất hữu cơ Đại diện Các nguyên tố Đơn phân Chức năng 1.Cacbon Hiđrat 2.Lipit 3.Protêin 4.Axit Nucleic Câu 3: Nêu các loại liên kết hóa học. Vai trò của các loại liên kết hoá học (Nhóm 3 chủ đạo) Câu 4: So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn (Nhóm 4 chủ đạo) Câu 5: So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật (Nhóm 5 chủ đạo) Câu 6: So sánh cấu trúc và chức năng giữa lục lạp và ty thể (Nhóm 6 chủ đạo) Câu 7: So sánh cấu trúc và chức năng giữa mạng lưới nội chất và bộ máy gongi (Nhóm 7 chủ đạo). Câu 8: So sánh pha sáng và pha tối trong quang hợp (Nhóm 8 chủ đạo). Câu 9: So sánh quang hợp và hô hấp (Nhóm 9 chủ đạo) Câu 10: So sánh hô hấp và lên men (Nhóm 10 chủ đạo) Câu 11: So sánh quang hợp và hoá tổng hợp (Nhóm 11 chủ đạo) Câu 12: So sánh nguyên phân và giảm phân (Nhóm 12 chủ đạo). Phần III. Tiến trình bài giảng Chương 1: Thành phần hoá học của tế bào (Sử dụng câu hỏi 1, 2, 3 để hệ thống hóa kiến thức) -Giáo viên cho 3 học sinh (Đại diện cho 3 nhóm) trả lời phương án của mình. -Các nhóm khác có thể bổ sung kiến thức (nếu thiếu) -Học sinh trả lời. Đáp án câu 1: Thành phần hoá học của tế bào: Đáp án câu 2: Điền thông tin vào bảng. Các hợp chất hữu cơ Đại diện Các nguyên tố Đơn phân Chức năng 1.Cacbon Hiđrat Tinh bột C, H, O Glucôzơ Cung cấp và dự trữ năng lượng, xây dựng nhiều bộ phận của tế bào 2.Lipit Mỡ, dầu C, H, O, P Glixêron +axit béo Chứa năng lượng dự trữ, cấu trúc màng tế bào 3.Protêin C, H, O, N, P Axit amin Cấu trúc trao đổi chất, điều hoà, vận động, bảo vệ. 4.Axit Nucleic AND, ARN C, H, O, N , P Nuclêic Bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền từ ADN sang Prôtêin Đáp án câu 3: Các loại liên kết hoá học và vai trò. Các loại liên kết hoá học Vai trò Liên kết mạnh: Liên kết glicôzit, liên kết peptit -Giữ vững sự liên kết giữa các đơn phân trong phân tử. Liên kết yếu: Liên kết Hiđrô, liên kết Vanđecvan, liên kết Ion, liên kết kị nước Giữ vững cấu trúc không gian mang tính linh động mềm dẻo của phân tử. Chương 2: Cấu trúc tế bào (Sử dụng câu 4, 5, 6, 7 để khắc sâu kiến thức) -Giáo viên lần lượt cho các học sinh đại diện các nhóm trình bày phương án trả lời của mình. -Các nhóm bổ sung (nếu thiếu) để hoàn thiện kiến thức. Đáp án câu 4:So sánh tề bào nhân sơ và nhân chuẩn. Dấu hiệu so sánh Tế bào nhân sơ Tế bào nhân chuẩn Kích thước Nhỏ Lớn Nhiễm sắc thể AND hoặc ARN trần Có nhiều NST (bộ gen) Ribôxôm Có loại 70S Có loại 80S và 70S (ở ty thể) Các bào quan Không có Có Đáp án câu 5: So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật. a.Giống nhau: -Cấu tạo đều có 3 thành phần: +Màng +Tế bào chất +Nhân -Cấu tạo màng sinh chất: đa số các bào quan đều giống nhau b.Khác nhau Tế bào động vật Tế bào thực vật -Có màng tế bào. -Có colesteron ở màng. -Có trung thể (trừ tế bào thần kinh). -Không có lạp thể đặc biệt là không có diệp lụcSống dị dưỡng. -Không bào nhỏ. -ít cảm ứng với ánh sáng -Có thành tế bào. -Có Xenlulo ở thành tế bào. -Không có trung thể (trừ một số tế bào thực vật bậc thấp). -Có lạp thể (sống dị dưỡng). -Không bào to. -Dễ cảm ứng với ánh sáng. Giáo viên yêu cầu học sinh kết luận chung về nguồn gốc và hướng tiến hoá ở thực vật và động vật. Đáp án câu 6: So sánh ty thể và lục lạp về cấu trúc và chức năng. a.Giống nhau: -Về cấu tạo: Có màng đều giống màng sinh chất, có AND và Ribôxôm riêng, đều có enzim xúc tác. -Về chức năng: Là trung tâm chuyển hoá năng lượng của tế bào. b.Khác nhau: Bào quan Đặc điểm Ty thể Lục lạp Cấu tạo -Màng trong xếp lại thành nhiều nếp nhăn hình răng lược. -Trong cơ chất có các enzim oxi hoá các axit. -Không có diệp lục -Màng trong không xếp thành nếp nhăn. -Có các enzim cố định CO2. -Có các hạt grana chứa diệp lục Chức năng Chuyển hoá năng lượng trong các hợp chất hữu cơ thành năng lượng trong ATP Chuyển hoá năng lượng Mặt trời thành năng lượng trong các hợp chất hữu cơ. Đáp án câu 7: So sánh bộ máy gôngi và mạng lưới nội chất về cấu trúc và chức năng a.Giống nhau: -Về cấu tạo: +Có cấu trúc màng sinh chất. +Thành phần hoá học của 2 bào quan chủ yếu là Lipit và Prôtêin. -Về chức năng: Đều có chức năng biến đổi và vận chuyển các chất. b.Khác nhau: Bào quan Đặc điểm Bộ máy gôngi Mạng lưới nội chất Cấu tạo -Gồm các túi dẹp do các tấm màng xếp song song hình cung và các túi nhỏ. -Trên bề mặt màng không có các Ribôxôm. -Gồm hệ thống ống và xoang phân nhánh nối màng sinh chất với nhân và các bào quan. -Trên bề mặt màng có thể có các hạt Ribôxôm. Chức năng -Tập trung các chất tiết, chất cặn bã, chất độc để loại ra khỏi tế bào. -Hoàn thiện, đóng gói và phân phối các sản phẩm. Vận chuyển các chất tổng hợp Prôtêin (ở mạng lưới nội chất hạt) Chương 3: Trao đổi chất và năng lượng Giáo viên thuyết trình: Tế bào là một hệ thống mở luôn trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường, bao gồm nhiều quá trình như: hô hấp, quang hợp, hoá tổng hợp, lên men. (Sử dụng câu hỏi 8, 9, 10, 11 để khắc sâu kiến thức phần này) Các câu hỏi này là những câu so sánh. Câu 8: So sánh pha sáng, pha tối trong quang hợp. Câu 9: So sánh quang hợp và hô hấp Câu 10: So sánh hô hấp và lên men. Câu 11: So sánh quang hợp và hoá tổng hợp. Với những câu hỏi so sánh này đều có một số điểm tương tự nhau: +Giáo viên: Yêu cầu các đại diện của các nhóm treo phương án trả lời của mình. +Học sinh: Treo phương án của mình. +Giáo viên: Yêu cầu cả lớp suy nghĩ nêu lên những điểm giống nhau trong việc trả lời các loại câu hỏi so sánh ở trên. +Học sinh suy nghĩ trả lời các câu hỏi. Giáo viên có thể gợi ý các điểm sau: -Giống nhau: +Đều là quá trình chuyển hoá năng lượng. +Đều diễn ra ở một trong các bào quan của tế bào. +Đều có sự tham gia của enzim. -Khác nhau: +Vị trí xảy ra. +Nguyên liệu. +Sản phẩm. +Sự chuyển đổi năng lượng. *Giữa các quá trình trên có mối quan hệ với nhau, cần tìm mối quan hệ qua lại giữa các khái niệm bằng cách xây dựng bản đồ khái niệm. *Quy tắc: -Xác định chủ đề lớn. -Chọn các khái niệm then chốt để phản ánh chủ đề. -Nối các khái niệm với nhau và chú thích Do thời gian có hạn nên bước đầu nêu lên 3 chủ đề lớn: (1) Chủ đề về hô hấp tế bào, (2) Chủ đề về sự chuyển hoá năng lượng. (3) Chữa đề về các hình thức phân bào. *Giáo viên treo bảng phụ chủ đề (1) lên bảng. Giáo viên hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa 2 khái niệm. Lấy một vài ví dụ cụ thể. Sau đó cho học sinh hoàn thiện. Sau đây là kết quả xây dựng của học sinh. (1) Lục lạp là bào quan đặc biệt quan trọng trong tế bào thực vật. (2) Tế bào thực vật chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học dưới dạng ATP (3) Loại tế bào thực vật nào cần sử dụng nhiều năng lượng thì càng có nhiều ty thể. (4) Lục lạp tạo ra ATP thông qua quá trình quang hợp. (5) ATP chủ yếu được tạo ra nhờ chuỗi truyền e trên màng trong của ty thể. (6) Lục lạp cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. (7) Hô hấp tế bào tạo ra ATP làm nguồn năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào. (8) Hô hấp tế bào được thực hiện phần lớn ở trong ty thể *Giáo viên treo bảng phụ 2 lên bảng: Đáp án cho các chú thích (1) Quang hợp và hoá tổng hợp đều là quá trình đồng hoá cacbon thành các hợp chất hữu cơ của các sinh vật tự dưỡng. (2) Sản phẩm của quá trình quang hợp là nguyên liệu của quá trình hô hấp. (3) Quang hợp là quá trình chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng tiềm ẩn trong các hợp chất hữu cơ. (4) Hoá tổng hợp là quá trình oxi hoá một số chất vô cơ để lấy năng lượng sử dụng cho việc tổng hợp Cacbonhiđrat. (5) Cả 2 quá trình hoá tổng hợp và lên men đều thực hiện ở vi khuẩn. (6) Quá trình hô hấp phân giải các hợp chất hữu cơ để tạo ra năng lượng tích luỹ ở ATP. (7) Lên men là quá trình chuyển hoá sinh học kỵ khí để thu năng lượng. (8)Cả 2 quá trình hô hấp và lên men đều có giai đoạn chung là quá trình đường phân. Chương IV: Phân bào Đối với chương này giáo viên cần cho học sinh thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm theo bản đồ khái niệm như sau: Đáp án cho các chú thích (1) Phân đôi là hình thức phân bào không có sự hình thành của thoi vô sắc. (2) và (3) Nguyên phân và giảm phân là hình thức phân bào có sự tham gia của thoi vô sắc. (4) Trong quá trình phân đôi, sự nhân đôi AND được thực hiện ở màng sinh chất (mêzôxôm). (5) Trong nguyên phân sự nhân đôi AND là cơ sở cho sự nhân đôi NST. (6) Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp nhưng sự nhân đôi AND chỉ diễn ra một lần. (7) Phân đôi và nguyên phân là 2 hình thức phân bào đảm bảo sự truyền đạt thông tin di truyền một cách nguyên vẹn từ tế bào này sang tế bào khác. (8) Trong nguyên phân bộ NST ở tế bào con được giữ nguyên, trong giảm phân bộ NST ở tế bào con giảm đi một nửa. *Nhận xét -Sau khi kiểm tra khảo sát ở các lớp được thực hiện theo phương pháp trên với các lớp không thực hiện theo phương pháp trênthì số học sinh nắm vững kiến thức ở mỗi phương pháp là khác nhau. ở các lớp thực hiện phương pháp theo hướng tích cực số học sinh điểm khá giỏi tăng lên yếu, kém giảm xuống đáng kể. Đa số các em đã nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm. -Học sinh hiểu sâu về kiến thức tế bào học, tạo hứng thú phấn khởi để sang chương mới. Phần IV: Kết luận chung Sau khi áp dụng phương pháp dạy học trên, tôi đã thu được một số thành công. 1. Khi ra câu hỏi để học sinh chuẩn bị ôn tập ở nhà: +Tất cả học sinh đều tích cực tham gia làm bài đầy đủ, Những học sinh còn yếu về kiến thức có thể học ở những bạn khá, giỏi để tự hoàn thiện kiến thức. +Hệ thống câu hỏi mang tính khái quát cao, nên sau khi trả lời xong học sinh đã thu được kiến thức từng chương một cách tổng quát. 2. Sử dụng bản đồ khái niệm: -Học sinh nắm chắc được từng khái niệm cơ bản để từ đó thiết lập được mối tương quan giữa các khái niệm. -Rèn luyện phương pháp luận lôgic về khái niệm sinh học theo phong cách của mình. 3.Tổ chức dạy học theo nhóm có sự kiểm tra, đánh giá kết quả của nhau, khích lệ mỗi học sinh, mỗi nhóm có sự chủ động, độc lập sáng tạo trong phương pháp học. PhầnV: Kiến nghị và đề xuất -Phương pháp ôn tập trên nếu được tiến hành ở các bài ôn tập sinh học thì thu được kết quả cao. -Lượng kiến thức về sinh học tế bào rất nhiều mà thời gian để thực hiện thì chỉ có 1 tiết. Tôi đề nghị có thêm 1 tiết ôn tập nữa vào phần này. Do thời gian có hạn, phương pháp dạy học đa dạng nên đề tài còn nhiều hạn chế. Tôi mong muốn hội đồng khoa học có ý kiến đóng góp và các đồng nghiệp khác tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp hữu hiệu hơn nữa, để chúng ta có thể chia sẻ kinh nghiệm với nhau, học hỏi lẫn nhau và giúp đỡ lẫn nhau để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học trong nhà trường. Thạch Thành, ngày 12/03/2008 Người viết Lê Thị Vận

File đính kèm:

  • docSKKN SINH NAM 2008.doc