Đề tài Dạy một tiết lý thuyết vật lý 9 theo hướng tích cực

Muốn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước thì phải nhanh chóng tiếp thu khoa học và kỹ thuật hiện đại của thế giới . Cái mà hôm nay còn là mới thì ngày mai có thể trở thành lạc hậu . Người thầy không thể luôn cung cấp cho học sinh những hiểu biết cập nhật được ; Điều quan trong là trang bị cho các em năng lực tự học để có thể tự tìm kiếm những kiến thức khi cần thiết trong tương lai. Do đó , để học sinh có thể phát huy tính tự giác thì việc soan giáo án của giáo viên cần phải chú trọng hình thành năng lực cho học sinh: năng lực hành động , năng lực thích ứng , năng lực cùng sống và làm việc , năng lực tự khẳng định mình để phát huy tốt những năng lực trên người thầy cần phải có một phương pháp giáo dục theo hướng tích cực trong việc đổi mới theo sưu hướng đổi mới giáo dục hiện nay.

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6204 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Dạy một tiết lý thuyết vật lý 9 theo hướng tích cực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I I. LÝ DO Muốn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước thì phải nhanh chóng tiếp thu khoa học và kỹ thuật hiện đại của thế giới . Cái mà hôm nay còn là mới thì ngày mai có thể trở thành lạc hậu . Người thầy không thể luôn cung cấp cho học sinh những hiểu biết cập nhật được ; Điều quan trong là trang bị cho các em năng lực tự học để có thể tự tìm kiếm những kiến thức khi cần thiết trong tương lai. Do đó , để học sinh có thể phát huy tính tự giác thì việc soan giáo án của giáo viên cần phải chú trọng hình thành năng lực cho học sinh: năng lực hành động , năng lực thích ứng , năng lực cùng sống và làm việc , năng lực tự khẳng định mình… để phát huy tốt những năng lực trên người thầy cần phải có một phương pháp giáo dục theo hướng tích cực trong việc đổi mới theo sưu hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Vật lý là một bộ môn khoa học kỹ thuật gồm hai phần : Lý thuyết và thực hành , phần lý thuyết học sinh học khá – tốt chủ yếu là học thuộc lòng nhưng hầu hết học sinh không hiểu thế nào là vật lý cũng như những hiện tượng vật lý là gì ? từ đó dẫn đến học sinh lười học , mất căn bản . Là giáo viên giảng dạy môn vật lý ai cũng muốn học sinh mình học tốt hoặc quan trọng nhất là biết vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế . muốn làm được như vậy thì việc nâng cao chất lượng dạy học là việc làm thường xuyên , liên tục của giáo viên . Như vậy , rất cần có một phương pháp dạy học theo hướng tích cực . Theo quan điểm cá nhân:Vậy ta phải soan giáo án như thế nào để đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh ? II./ MỤC ĐÍCH , NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU, PHẠM VI ĐỀ TÀI Đề tài chúng tôi có mục đích nghiên cứu thực tế là dạy học phân môn Vật lý 9 ở THCS để đề ra các biện pháp và nội dung dạy học nhằm khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả dạy học vật lý ở THCS Để đạt dược những điều đó , đề tài cần có nhiệm vụ nghiên cứu : 1. Tìm hiểu những vấn đề lý luận làm cơ sở cho việc dạy môn vật lý ở 9 THCS Phong Thạnh, huyện Cầu Kè, Trà Vinh. 2.Tìm hiểu thực trạng của lớp chỉ ra dược những mặt ưu điểm và khuyết điểm (hạn chế ) 3. Đề ra một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kỷ năng chủ động tự phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong học tập môn vật lý THCS. II.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : 1 . Sách giáo khoa , sách giáo viên Vật lý 9 THCS, sách tham khảo,……… 2.Thực tế giảng dạy và học tập vật lý 9 của học sinh Trường THCS Phong Thạnh. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1/ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 2/ phương pháp quan sát 3/ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 4/ phương pháp điều tra 5/ Phương pháp thực nghiệm PHẦN II NỘI DUNG THỰC HIỆN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI A. Một số lý luận của đề tàI * Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, phát huy tính chủ động của học sinh trong học tập bằng cách: Sử dụng các câu hỏi phù hợp với trình độ của học sinh: - Các câu hỏi đặt vấn đề nghiên cứu, các câu hỏi yêu cầu học sinh nhận xét, đánh giá, các câu hỏi mở nhằm phát triển tư duy của học sinh. - Câu hỏi mở phù hợp với trình độ học sinh thường làm cho không khí lớp học sôi động và thường gây tình huống dạy học bất ngời đối với giáo viên. Xử lý các tình huốn dạy học trên lớp thể hiện trình độ và nghệ thuật sư phạm của giáo viên. Do đó khi thiết kế bài dạy, giáo viên nên dự kiến trước các phương án trả lời của học sinh và cách xử lý các tình huống đó để hướng học sinh đến điều đã dự kiến, trên cơ sở đó mà chỉnh lại câu hỏi mở cho phù hợp hơn với trình độ thực tế của học sinh lớp mình dạy. - Các câu hỏi dẫn đến kết luận thường là câu hỏi định hướng cụ thể. Đối câu hỏi này cần để cho nhiều học sinh nhắc lại câu trả lời. - Cải tiến nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thể hiện: + Kích thích được óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của các em (bằng cách tạo ra những tình huống có vấn đề). + Hướng tới việc rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho học sinh. + Vấn đáp tím tòi là phương pháp cần được phát triển rộng rãi. + Tạo ra các cuộc tranh luận trong học sinh (bằng cách đọc câu hỏi mở, tức là một câu hỏi có nhiều cách trả lời) + Chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học gải quyết vấn đề. * Khuyến khích sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, các phương pháp dạy học theo quan điểm sáng tạo. * Quan tâm đến phương pháp học, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh: - Coi trọng việc trao dòi kiến thức lẫn việc bồi dưỡng kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng quá trình. - Chú ý phương pháp nhận thức đặc thù của vật lý học . * Phối hợp chặc chẽ những nổ lực cá nhân trong tự học với học tập hợp tác trong nhóm. * Đổi mới đánh giá kết quả của học sinh. * Dành “đất” cho học sinh hoạt động bằng cách tạo ra các cuộc tranh luận (giáo viên không thuyết trình liên miên). * Phối hợp các hình thức hoạt động ngoài lớp học. B.CẤU TRÚC HOẠT ĐỘNG: I. MỤC TIÊU : - Giáo viên: cần xác định rõ mục tiêu bài dạy , mục tiêu từng phần của bài dạy , mục tiêu từng phần của bài dạy . Dựa vào mục tiêu này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện tốt để đi đến mục tiêu cuối cùng của bài đề ra - Học sinh : Học tích cực bằng hành động của chính mình , tự mình tìm ra cái chưa biết , cái cần khám phá ,tự tìm ra khiến thức chân lý … II . CHUẨN BỊ : 1. Chuẩn bị của giáo viên : - Nghiên cứu sách giáo khoa. - Nghiên cứu sách giáo viên . - Nghiên cứu tài liệu có liên quan. - Chuẩn bị các câu hỏi ( chú ý hệ thống câu hỏi chi tiết tới từng đơn vị kiến thức ) 2. Chuẩn bị của học sinh : - Đọc sách giáo khoa , tìm hiểu bài. - Trả lời câu hỏi , bài tập nếu có . - Có thể làm thí nghiệm đơn giản dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Chuẩn bị các phương tiện dạy học : - Dung cụ thí nghiệm cho từng nhóm . - Giáo viên làm thí nghiệm để có thể biết được các tình huống sư phạm có thể xảy ra trong khi làm thí nghiệm . - Chuẩn bị các biểu bảng ( bảng tóm tắt , biểu đồ ,tranh ảnh , phiếu học tập cho các nhóm ( nếu cần) ). Chuẩn bị một số câu hỏi cần đặt : - Câu hỏi mà học sinh trả lời được nhờ kiến thức cũ . - Câu hỏi mà học sinh trả lời được nhờ đọc sách giáo khoa ở bài học mới - Câu hỏi mà học sinh trả lời được khi quan sát thực tế . - Câu hỏi mà học sinh trả lời được khi làm các thí nghiệm đơn giản . - Câu hỏi tổng quát tập hợp từ các câu hỏi đã được trả lời ( rút ra kết luận , định luật hoặc khái niệm …) III. PHƯƠNG PHÁP : - Cần lựa chọn các phương pháp dạy học trên cơ sở phù hợp với mục đích . Trước hết cần làm rõ mục đích của bài học , sau đó lựa chọn các phương pháp và hình thức dạy học nhằm đạt được những mục đích này. - Các hoạt động học tập và phương pháp dạy học đã lựa chọn và cách sử dụng chúng , không chỉ phụ thuộc vào mục đích của giáo viên , điều quan trong là còn phải tính đến học sinh , môi trường vật chất và các thiết bị hiện có ; tình cảm học sinh, năng lực của học sinh…. Cần phải xét tới các yếu tố này . IV . TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRÊN LỚP : 1. Nêu vấn đề vào bài mới : Phần nêu vấn đề được chuẩn bị thật ngắn ngọn , tuỳ bài , tuỳ đề mục mà giáo viên đưa ra câu hỏi : một thắc mắc hay một vấn đề cần phải tìm hiểu theo nội dung mới . Để đạt hiểu quả cao cần đặt vấn đề theo hướng gián tiếp . 2. Đưa ra từng câu hỏi ở các hoạt động cho học sinh trả lời : - Từ nhu cầu ở phần nêu trên , học sinh thấy cần thiết phải tìm hiểu kiến thức mới và giáo viên lần lượt nêu ra từ câu hỏi một . - Giáo viên chỉ định học sinh trả lời ( chú ý không nên gọi học sinh xung phong trừ câu hỏi khó ). - Học sinh trả lời chưa đúng thì tiếp tục gọi học sinh khác . - Học sinh trả lời đúng , nếu vấn đề quan trọng vẫn gọi học sinh khác nhân xét , giải thích vì sao ? tại sao ? nhằm tập trung sự chú ý của học sinh - Những ý trong tâm của bài cũng nên lập đi lập lại nhiều lần nhằm khắc sâu và ghi nhớ cho học sinh . - các câu hỏi khi vừa tới khung thời gian dự kiến mà học sinh chưa có câu trả lời , cần chuyển sang câu hỏi khác ( câu hỏi gợi mở ) . Hoặc gợi ý cho học sinh trả lời câu hỏi để chuyển sang phần mới . - Dành một thời gian gọi học sinh xung phong khi có kiến thức khác hay có cách giải khác hoặc thắc mắc hỏi thêm cho rõ kiến thức trong bài . - Cho điểm : dùng biện pháp cho điểm khi có học sinh trả lời tốt nhằm động viên và gây hứng thú học tập cho học sinh. 3. Ghi bảng : - Bảng ghi tóm tắt ý chính , ngắn gọn theo cách: kết hợp học sinh trả lời đồng thời thầy ghi lên bảng, thầy vừa kết luận vừa ghi, học sinh vừa nghe, vừa tóm tắt vào vỡ, không dùng cách đọc chép từng phần. Vì làm như vậy cũng làm giảm tính tích cực của học sinh trong tiết học . Đòi hỏi học sinh cần kết hợp giữa sách giáo khoa và ghi trên bảng . Khi ghi trên bảng , giáo viên chỉ cần ghi các từ khoá , ý chính là đu………… 4. Điều khiển tiết học : - Đây là khâu chủ yếu để đảm bảo tiết học thành công , giáo viên phải hoàn toàn chủ động về thời gian , đặc biệt điều hành học sinh trả lời đúng từng câu hỏi xử lý các tình huống phát sinh. - Nếu bài dài, có nhiều câu hỏi thì chủ động vừa điều khiển học sinh trả lời câu hỏi vừa ghi tóm tắt trên bảng hoặc chuẩn bị câu trả lời ở bảng phụ . - Phải kết hợp hài hoà việc hỏi và trả lời ghi bảng vừa đủ thời gian để học sinh tiếp thu kiến thức mà không lảng phí thời gian . - Câu hỏi có nhiều hướng trả lời thì gợi ý định hướng theo yêu cầu của bài . - Nếu bài ngắn ít câu hỏi thì kết hợp ôn luyện , làm bài tập, giải thích thực tế tạo điều kiện cho học sinh hiểu bài sâu hơn. 5. Củng cố bài : - Củng cố lại hệ thống các kiến thức cơ bản trong tâm của bài giảng , củng cố phần luyện tập . - Giao bài tập về nhà , đồng thời hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới V. CƠ SỞ THỰC TIỂN : Chương trình vật lý lơp 9 hiện nay có 4 chương : + Chương I : Điện học ( 22 tiết ) + Chương II : Điện từ học ( 21 tiết ) + Chương III : Quang học ( 21 tiết ) + Chương IV: Sự bảo toàn và chuyển hoá năng lương ( 06 tiết ) - Trong đó có một số tiết dạy học theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề , phần lớn các tiết dạy học theo hướng thực nghiệm và thực hành thí nghiệm. Những thuận lợi – khó khăn trong quá trình dạy học hiện nay : + Thuận lợi : - Bố cục SGK rõ ràng ( có kênh chữ , kênh hình, mục em chưa biết ) . Kênh chữ : gồm những “ ? ” hổ trợ cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà một cách có cơ sở thông qua quan sát kênh hình đã được minh hoạ cho từng kênh chữ. - Phát huy tính tìm tòi, suy nghĩ , chủ động phát hiện và giải quyết vấn đề hoặc thực nghiệm tìm ra hiện tượng cần nghiên cứu + Khó Khăn : - Vốn hiểu biết về ngôn ngữ còn yếu - kém đặc biệt là ngôn ngữ khoa học. - Vốn hiểu biết thế giới quan xung quanh và khả năng quan sát thực tế, thực nghiệm còn hạn chế. - Học sinh còn rụt rè, e ngại phát biểu trước lớp. - Phụ huynh còn ít quan tâm đến việc học tập của con em đa số là bỏ mặt cho nhà trường. C.NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG : - Trường THCS Phong Thạnh nằm trên quốc lộ 54, về cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy phòng học của học sinh việc trang bị các phòng học còn thiếu phương tiện. - Việc nắm vững mục dích yêu cầu bài học của giáo viên và học sinh còn chưa sâu chủ yếu là truyền thụ những nội dung cơ bản của bài học , học sinh chưa động nảo nhiều chưa kích thích óc tư duy sáng tạo cao. - Hoạt động của giáo viên trên lớp còn nhiều, học sinh hoạt động ít và còn thụ động, chất lượng học tập của học sinh chưa cao. - Việc chuẩn bị bài của học sinh còn hạn chế chưa được quan tâm nhiều ở phụ huynh. PHẦN III ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY MỘT TIẾT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 9 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC I./ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP: Trước thực trạng dạy và học như ở trên, muốn tiến hành đổi mới Phương pháp dạy một tiết lý thuyết vật lý 9 theo hướng tích cực (ít nhất tạo một không khí hoạt động, làm việc: Thầy thiết kế, trò thi công) theo tôi cần thực hiện những biện pháp cụ thể như sau: - Giáo viên và học sinh cần xác định đúng mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu của bài dạy tránh tình trạng học sinh không chuẩn bị bài ở nhà - Giáo viên cần chú ý rèn cho học sinh kỹ năng quan sát , thực hành TN, suy luận từ đó rút ra quy luật, định luật … - Cũng cố cho học sinh để các em nắm được liên tục các kiến thức từ đó kích thích các em yêu thích môn học - Giáo viên cần có thái độ sự phạm trong giờ dạy chú ý, cổ vũ, động viên khuyến khích các em làm việc tìm tòi phát hiện vấn đề . - Giáo viên phải soạn bài kỹ lưỡng, lập sơ đồ cấu trúc bài giảng trước khi soan giáo án, chuẩn bị tranh ảnh phục vụ cho bài dạy, chuẩn bị các câu hỏi gợi ý cho từng nội dung cần hướng dẫn động viên học sinh lập dàn ý, hoặc nắm vững dàn ý của giờ trước và chuẩn bị dàn ý những mục đích chính cần nghiên cứu ở bài sau. II./ THỰC NGHIỆM: 1./ Mục đích thực nghiệm: Chúng tôi tổ chức dạy thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi của các biện pháp được đề xuất trong đề tài để xem cần thay đổi, bổ xung những chi tiết nào sau đó, cho những đề xuất của mình có thể đem lại hiệu quả tích cực cho hoạt động dạy học một tiết lý thuyết vất lý 9 theo hướng đổi mới 2./ Đối tượng, địa bàn thời gian: Tại lớp 91Trường THCS Phong Thạnh , Huyện Cầu Kè – Tỉnh Trà Vinh. Lớp có tổng số 38 học sinh. Trong đó có: + Học sinh giỏi có 22 em chiếm 58% + Học sinh khá có 7 em chiếm 18% +Học sinh trung bình có 8 chiếm 21% + Học sinh yếu có1 chiếm 3% 3./ Tiến trình và nội dung thực nghiệm: * Tiến trình: Chúng tôi thiết kế 1 bài dạy ở lớp 91 trường THCS Phong Thạnh , trong đó thể hiện ý tưởng về đổi mới nội dung và Phương pháp dạy học để đề xuất trong đề tài * Nội dung Tuần:14 Tiết:27 Ngày soạn: 6/11 Ngày dạy: 12/11 §25 SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT, THÉP NAM CHÂM ĐIỆN I. MỤC TIÊU. - Mô tả được thí nghiệm về sự nhiễm từ của sắt, thép. - Giải thích được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện. - Nêu được hai cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật. II. CHUẨN BỊ. * Đối với mỗi nhóm HS. - 1 ống dây có khoảng 500 hoặc 700 vòng. - 1 la bàn hoặc kim nam châm đặt trên giá thẳng đứng. - 1 giá thí nghiệm. - 1 biến trở. - 1 nguồn điện từ 3 đến 6V. - 1 ampe kế có GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A. - 1 công tắc điện. - 5 đoạn dây dẫn dài khoảng 50cm. - 1 lõi sắt non và một lõi thép có thể đặt vừa trong lòng ống dây. - Một ít đinh sắt. III .PHƯƠ NG PHÁP Phương pháp chủ yếu là thực nghiệm ( Vấn Đáp, gợi mở, Phát hiện và giải quyết vấn đề .) IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH. Hoạt Động Của Thầy Hoạt Động Của Trò Nội Dung * Nêu các câu hỏi: - Tác dụng từ của dòng điện được biểu hiện như thế nào? - Trong thực tế, nam châm điện được dùng làm gì? * Tại sao một cuộn dây có dòng điện chạy qua quấn quanh một lõi sắt non lại tạo thàn nam châm điện? Nam châm điện có lợi gì so với nam châm vĩnh cửu? Hoạt động 1 Nhớ lại kiến thức đã học về nam châm điện. a. Mô tả cấu tạo và nêu tác dụng của nam châm điện đã học ở lớp 7. b. Nêu cụ thể một ứng dụng của nam châm điện trong thực tế. * Yêu cầu HS: - Làm việc cá nhân, quan sát hình 25.1 SGK. - Phát biểu mục đích của thí nghiệm. - Làm việc theo nhóm để tiến hành thí nghiệm. * Hướng dẫn HS bố trí thí nghiệm: Để cho kim nam châm đứng thăng bằng rồi mới đặt cuộn dây sao cho trục kim nam châm song song với mặt ống dây. Sau đó mới đóng mạch điện. * Nâu câu hỏi: Góc lệch của kim nam châm khi cuộn dây có lõi sắt, thép so với khi không có lõi sắt, thép gì khác nhau? Hoạt động 2 Làm thí nghiệm về sự nhiễm từ của sắt và thép (H.25.1 SGK) a. Quan sát, nhận dạng các dụng cụ và cách bố trí thí nghiệm trong hình 25.1 SGK. b. Nêu rõ, thí nghiệm nhằm quan sát cái gì? c. Bố trí và tiến hành thí nghiệm theo hình vẽ và yêu cầu của SGK. d. Quan sát góc lệch của kim nam châm khi cuộn dây có lõi sắt và khi không có lõi sắt, rút ra nhận xét. I/ Sự nhiễm từ của sắt và thép. 1.Thí nghiệm * Yêu cầu HS: - Cá nhân làm việc với SGK và nghiên cứu hình 25.2 SGK. - Nêu mục đích của thí nghiệm. - Làm việc theo nhóm, bố trí và thay nhau tiến hành thí nghiệm, tập trung quan sát chiếc đinh sắt. - Trả lời câu hỏi: Có hiện tượng gì xảy ra với đinh sắt khi ngắt dòng điện chạy qua ống dây? - Đại diện nhóm đứng lên trả lời C1. * Nêu vấn đề: - Nguyên nhân nào đã làm tăng tác dụng từ của ống dây có dòng điện chạy qua? - Sự nhiễm từ của sắt non và thép có gì khác nhau? * Thông báo về sự nhiễm từ của sắt, thép khi được đặt trong từ trường. Hoạt động 3 Làm thí nghiệm: khi ngắt dòng điện chạy qua ống dây, sự nhiễm từ của sắt non và thép có gì khác nhau (hình 25.2 SGK). Rút ra kết luận về sự nhiễm từ của sắt và thép. a. Quan sát, nhận dạng các dụng cụ và cách bố trí thí nghiệm trong hình 25.2 SGK. b. Nêu rõ, thí nghiệm này nhằm quan sát cái gì? c. Bố trí thí nghiệm theo hình vẽ và tiến hành các yêu cầu của SGK. d. Quan sát và nêu được hiện tượng xảy ra với đinh sắt khi ngắt dòng điện chạy qua ống dây trong các trường hợp: ống dây có lõi sắt non, ống dây có lõi thép. e. Trả lời C1. f. Rút ra kết luận về nhiễm từ của sắt, thép. * Yêu cầu HS làm việc với SGK và thực hiện C2, chú ý đọc và nêu ý nghĩa của dòng chữ nhỏ: 1A-22Ω. * Nêu câu hỏi: Có những cách nào làm tăng lực từ của nam châm điện? * Yêu cầu HS làm việc theo nhóm, trả lời C3. Trong điều kiện có thể, thay vì thực hiện C3, tổ chức cho HS làm các thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Có thể làm tăng lực từ của nam châm điện bằng nhiều cách tăng cường độ dòng điện qua ống dây hoặc số vòng của ống dây. * Yêu cầu HS nêu nhận xét kết quả của các nhóm. Hoạt động 4 Tìm hiểu nam châm điện. a. Cá nhân làm việc với SGK, quan sát hình 25.3 SGK để thực hiện C2. b. Cá nhân làm việc với SGK để nhận thông tin về cách làm tăng lực từ của nam châm điện. c. Quan sát hìnhiệu điện thế 25.4 SGK và trả lời C3. d. Các nhóm cử đại diện nêu câu trả lời của mình trước lớp. II/ Nam châm điện: C2: +Cấu tạo:gồm 1 ống dây dẫn, trong có lõi sắt non +Các con số (1000-1500) ghi trên ống dây cho biết ống dây có thể sử dụng với các vòng dây khác nhau tùy theo cách chọn để nôi 2 đầu dây với nguồn điện. Dòng chữ 1A-22 cho biết ống dây được dùng với dòng điện cường đọ 1A, điện trở của óng dây là 22. C3: Nam châm b mạnh hơn a,d mạnh hơn c, e mạnh hơn b và d. * Yêu cầu HS thực hiện C4, C5, C6 và ghi vào vở. * Chỉ định một số HS học yếu phát biểu trước lớp để trả lời C4, C5, C6. * Nêu câu hỏi: Ngoài hai cách đã học, còn cách nào làm tăng lực từ của nam châm điện hay không? Chỉ dẫn HS đọc phần Có thể em chưa biết Hoạt động 5 Củng cố kiến thức về khả năng nhiễm từ của sắt, thép; vận dụng vào thực tế. a. Làm việc cá nhân để trả lời C4, C5, C6 vào vở học tập. b. Phát biểu trước lớp đẻ trả lời C4, C5, C6 qua đó rèn luyện cách sử dụng ngôn từ vật lý. c. Đọc phần Có thể em chưa biết. Hướng dẫn về nhà : - học thuộc nghi nhớ - làm các bài tập (sbt) -Chuẩn bị trước bài cho tiết sau. Thông qua hình vẽ và quan sát thực tế dự kiến trả lời các câu C theo cấu trúc đã hướng dẫn. III/ Vận dụng: C4:khi chạm mũi kéo vào đầu thanh NC thì mũi kéo bị nhiễm từ và trở thành 1 NC. Vì kéo được làm bằng thép nên sau khi không còn tiếp xúc với NC nữa, nó vẫn giứ được từ tính lâu dài. C5: muốn NC điện mất hết từ tính ta chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây của NC. C6: Lợi thế của NC điện +có thể chế tạo NC điện cực mạnh bằng cách tăng số vòng dây và tăng cường đô dòng điện đi qua ống dây. +Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây là NC điện mất hết từ tính. +Có thể thay đỏi tên từ cực của NC điện bằng cách đổi chiều dòng điện đi qua ống dây. Ghi nhớ: Sắt, thép, niken, cô Ban và các vật kiệu từ khác đặt trong từ trường đều bị nhiễm từ. Sau khi đã bị nhiễm từ, sắt non không giữ được từ tính lâu dài, còn thép thì giữ được từ tính lâu dài. Có thể làm tăng lực từ của NC điện tác dụng lên 1 vật bằng cách tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây, hoặc tăng số vòng của ống dây. III. Kết luận: Tóm lại phương pháp kích thích học sinh tư duy sáng tạo là vấn đề mà mọi giáo viên đều quan tâm. Một vài ý kiến ở trên được tôi vận dụng trong năm học 2007-2008 và kết quả HKI đạt hiệu quả khả quan Trên tinh thần học hỏi và mong muốn rèn luyện tay nghề ngày càng tốt hơn. Tôi rất mong những ý kiến dóng góp chân thành của quý thầy cô và các bạn đòng nghiệp để tôi hoàng thiện tay nghề của mình một cách tốt nhất. Phong Thạnh, ngày 05 tháng 01 năm 2009 Người viết Dương Thanh Trúc PHÒNG GIÁO DỤC CẦU KÈ TRƯỜNG: THCS PHONG THẠNH ××××ך_›ØØØØØ ×××ך_›ØØØØ NGƯỜI THỰC HIỆN: DƯƠNG THANH TRÚC Năm Học : 2008-2009

File đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem Ly 9.doc