Hóa học là một bộ môn khoa học có từ lâu đời, các nhà hóa học đã nghiên cứu và tìm tòi ra các chất, nghiên cứu các tính chất vật lý, các tính chất hóa học, các hiện tượng vật lý, hóa học, các hiện tượng thường sảy ra trong tự nhiên và giải thích tại sao lại như vậy!
29 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn hóa học nhằm từng bước nâng cao chất lượng học tập bộ môn hóa học trong trường trung học cơ sở, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I
Đặt vấn đề
I. Nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
Hóa học là một bộ môn khoa học có từ lâu đời, các nhà hóa học đã nghiên cứu và tìm tòi ra các chất, nghiên cứu các tính chất vật lý, các tính chất hóa học, các hiện tượng vật lý, hóa học, các hiện tượng thường sảy ra trong tự nhiên và giải thích tại sao lại như vậy!
Môn hóa học là bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống của con người. Việc học tốt bộ môn hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh hiểu được rõ về cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Từ những hiểu biết này giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên rất hạn chế của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ môi trường sống trước những hiểm họa về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Môn hóa học trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, tối thiểu để học sinh khỏi bỡ ngỡ trong các tình huống gặp phải trong tự nhiên, trong cuộc sống. Từ đó lý giải được các hiện tượng kỳ bí, bài trừ mê tín dị đoan.
Môn hóa học là bộ môn khoa học nghiên cứu về chất, sự biến đổi về chất- những biến đổi vật chất trong tự nhiên. Ngày nay các nước trên thế giới, việc giảng dạy bộ môn hóa học rất được coi trọng. Môn hóa học được đầu tư trang bị các thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại, con người được bố trí phụ trách phòng thiết bị (đủ biên chế), phù hợp với mục tiêu, yêu cầu giảng dạy bộ môn, phù hợp cấp học, bậc học, đồng thời đội ngũ giáo viên được chuẩn hóa, được cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời. Trong thực tế giảng dạy, với năng lực cụ thể của từng giáo viên, kỹ năng sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học, đặc biệt là các thao tác thực hiện kỹ thuật thực hành trong từng bài cụ thể: thí nghiệm chứng minh, thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm thực hành,...chính nhờ những thao tác kỹ năng thực hiện đó đã giúp cho học sinh nắm chắc kiến thức lý thuyết một cách chủ động, sáng tạo và hứng thú. Đó chính là bản sắc riêng của từng thầy cô giáo, tựu chung lại là giúp cho học sinh nắm kiến thức nhanh nhất, sâu sắc nhất, chủ động nhất. Bộ môn hóa học là bộ môn được coi là bộ môn khó đối với học sinh, nhưng nếu tạo cho học sinh hứng thú khi học bài trên lớp ...thì việc học môn hóa học lại trở nên nhẹ nhàng bằng cách cho học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, sát với thực tế đời sống, sản xuất, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của nhu cầu lao động sản xuất và tiếp tục học lên cao của học sinh. Vì vậy người giáo viên đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong chất lượng giảng dạy nói chung, trong giảng dạy bộ môn hóa học nói riêng. Từ thực tế giảng dạy bộ môn hóa học trong những năm thay sách hóa học ở bậc học THCS tôi mạnh dạn trao đổi với đồng chí, đồng nghiệp một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn hóa học trong trường THCS . Sáng kiến kinh nghiệm có tên: “ Đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn hóa học nhằm từng bước nâng cao chất lượng học tập bộ môn hóa học trong trường THCS”. Kính mong có sự trao đổi, đóng góp ý kiến của đồng chí, đồng nghiệp để nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học nói riêng, tôi xin trân trọng cảm ơn!
II-Cơ sở lý luận:
Căn cứ vào mục tiêu giảng dạy bộ môn hóa học ở trường THCS theo chương trình SGK mới đó là:
1. Về kiến thức.
* Học sinh có một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, ban đầu về hóa học bao gồm:
1.1 Hệ thống khái niệm hóa học cơ bản.
1.2 Các kiến thức cơ bản về một số hợp chất vô cơ, hữu cơ quan trọng.
* Học sinh có được một số kiến thức cơ bản, kỹ thuật tổng hợp về nguyên liệu, sản phẩm, quá trình hóa học, thiết bị sản xuất hóa học và bảo vệ môi trường.
2. Về kỹ năng.
* Học sinh có được một số kỹ năng phổ thông, cơ bản, thói quen làm việc khoa học đó là:
2.1 Kỹ năng cơ bản, tối thiểu làm việc với hóa chất, với dụng cụ thí nghiệm.
2.2 Biết cách làm việc khoa học, biết tổ chức hoạt động để chiếm lĩnh khoa học, kỹ thuật.
2.3 Có kỹ năng giải các bài tập định tính, định lượng.
2.4 Biết vận dụng kiến thức.
3. Về thái độ, tình cảm.
3.1 Giáo dục học sinh lòng say mê bộ môn hóa học.
3.2 Học sinh có niềm tin về sự tồn tại và sự biến đổi vật chất, đả phá sự mê tín dị đoan, thấy được sức mạnh của tri thức con người, đó chính là sức mạnh tiềm tàng của con người.
3.3 Học sinh có ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ khoa học trong đời sống hàng ngày.
3.4 Học sinh có những phẩm chất, thái độ cần thiết trong cuộc sống.
III- Cơ sở thực tế.
Trên cơ sở mục tiêu cụ thể của bộ môn hóa học cấp THCS đã xác định ở trên, kết hợp tình hình thực tế giảng dạy bộ môn hóa học cấp THCS trong giai đoạn cải cách chương trình và thay sách giaó khoa, cùng với thực tế giảng dạy ở cơ sở trường học, các điều kiện thiết yếu phục vụ công tác giảng dạy (Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học,...) và trình độ dân trí của địa phương trường đóng, đòi hỏi người giáo viên giảng dạy phải linh hoạt, sáng tạo, chủ động, kếta phối hợp hài hòa giữa các nhóm phương pháp giảng dạy để hoàn thành bài giảng một cách hiệu quả nhất.
Phần II
Giải quyết vấn đề
I- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
* Tổ chức tiến hành phương pháp nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đặc biệt là trong quá trình thực tế giảng dạy bộ môn hóa học trong trường THCS những năm đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa.
II- Quá trình thực hiện nội dung.
Qua quá trình nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, SGV, sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III, tạp chí giáo dục THCS,...tôi nhận thấy vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu người học, đáp ứng các kién thức của chương trình, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề cấp bách mang tính sống còn quyết định hiệu quả giảng dạy của giáo dục nói chung, của bộ môn hóa học nói riêng, đáp ứng quá trình hội nhập toàn diện của Việt Nam với nền kinh tế quốc tế, nhằm đẩy nhanh công cuộc xây dựng đất nước giàu đẹp sánh vai với các cường quốc năm châu.
1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hóa học ở trường THCS.
1.1 Đổi mới hoạt động của giáo viên.
Dạy học theo hướng tích cực hóa người học là quá trình giáo viên thiết kế tổ chức điều khiển các hoạt động của học sinh theo mục tiêu cụ thể.
1.2 Đổi mới hoạt động học tập của học sinh.
Dạy học theo hướng tích cực là quá trình học sinh tự nhận thức, tự khám phá, tự tìm tòi các tri thức hóa học một cách chủ động, tích cực là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề thông qua các hoạt động của học sinh.
1.3 Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học.
Khi đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng phải đa dạng hóa, phong phú hơn cho phù hợp với viẹc tìm tòi cá nhân, hoạt động nhóm và hoạt động toàn lớp.
Sử dụng tổng hợp, linh hoạt các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn với cách thức thiết kế tổ chức hoạt dộng dạy và học.
Sử dụng một cách hợp lý, tổng hợp, các phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích cực.
Kết hợp một số cách thức thiết kế, tổ chức hoạt động học tập của học sinh nhằm phát huy cao độ tính tích cực chủ động tự giác của học sinh trong học tập bộ môn.
1.4 Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.
* Chú ý đến mục tiêu cần đánh giá.
* Chú ý đến nội dung đánh giá: Kỹ năng thực hành, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng tư duy, kỹ năng viết CTHH,...
* Dùng đa dạng các phương pháp đánh giá khác nhau: Giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau,...
* Dùng nhiều loại hình đánh giá: Bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm kết quả, bài tập lý thuyết định lượng, định tính, bài tập thực nghiệm, bài tập có kênh hình, kênh chữ, ...
2. Vận dụng cụ thể việc đổi mới phương pháp giảng dạy dạy học tích cực vào môn hóa học ở trường THCS.
Sử dụng tốt các thí nghiệm hóa học để giảng dạy tích cực:
+ Đây là phương pháp đặc thù của bộ môn, một bộ môn khoa học thực nghiệm. Để giờ học thực sự có hiệu quả ta cần triệt để tận dụng các dụng cụ, hóa chất hiện có trong phòng thí nghiệm có thể thể hiện qua các cách sau:
* Thí nghiệm để làm xuất hiện vấn đề.
* Thí nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra: Thí nghiệm nghiên cứu, thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hay dự đoán,...
* Thí nghiệm chứng minh một vấn đề đã được khẳng định.
* Thí nghiệm thực hành: Củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành.
* Thí nghiệm trong bài tập thực nghiệm: Giải các bài tập bằng phương pháp thực nghiệm hóa học.
+ Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có các mức độ khác nhau, song cần chú ý cho phù hợp thể hiện ở bốn mức độ khác nhau:
* Mức độ 1. Rất tích cực.
Các nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích, nhận biét sản phẩm, và viết PTHH. Từ đó học sinh rút ra nhận xét về tính chất hóa học, quy tắc, định luật...
* Mức độ 2. Tích cực.
Các nhóm học sinh quan sát thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và học sinh mô tả hiện tượng, giải thích nhận biết sản phẩm, và viết PTPƯ. Từ đó học sinh rút ra nhận về tính chất hóa học, quy tắc, định luật...
* Mức độ 3. Tương đối tích cực.
Các nhóm học sinh làm thí nghiệm để chứng minh cho một tính chất, quy tắc, định luật hoặc kiến thức đã biêt.
* Mức độ 4. ít tích cực.
Học sinh quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn, chứng minh cho một tính chât, một quy tắc, định luật hoặc điều đã biết.
B. Sử dụng các phương tiện hiện có của nhà trường để dạy học tích cực nâng cao chất lượng giảng dạy.
+ Sử dụng mô hình hình vẽ, sơ đồ, như là nguồn kiến thức để học sinh khai thác thông tin mới. Các phương tiện này được sử dụng hầu hết trong các loại bài học.
+ Sử dụng máy chiếu, bản trong, giáo án điện tử,... được dùng một cách nhanh chóng hiệu quả, tiết kiệm thời gian đảm bảo tính trực quan sinh động như:
. Nêu câu hỏi và bài tập trong tiết học:
. Nêu hướng dẫn cho học sinh làm thí nghiệm hoặc những yêu cầu của giáo viên đối với học sinh.
. Trình diễn bài làm của học sinh.
. Những nội dung cần chốt lại trong bài học, phần học.
Sử dụng bài tập hóa học để dạy học tích cực nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học.
1. Vai trò của bài tập hóa học trong việc dạy hóa học và nâng cao chất lượng giảng dạy.
Các dạng bài tập hóa học.
* Bài tập tự luận: ( Bài tập lý thuyết, bài tập thực hành).
* Bài tập trắc nghiệm khách quan: ( Bài tập dạng câu điền khuyết, câu đúng sai, câu có/không, câu nhiều lựa chọn, câu cặp đôi).
1.2 Bài tập hóa học có vai trò to lớn trong việc giảng dạy, củng cố và nâng cao chất lượng dạy và học.
* Bài tập hóa học như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi, phát hiện kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
* Bài tập hóa học mô phỏng một số tình huống đời sống thực của con người.
* Bài tập hóa học được nêu lên như tình huống có vấn đề.
* Bài tập hóa học là một nhiệm vụ mà giáo viên, học sinh cần giải quyết.
1.3 Bài tập hóa học chính là một phương tiện giúp người giáo viên tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong quá trình học tập và lĩnh hội kiến thức mới.
* Hình thành kiến thức kỹ năng mới.
* Vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải bài tập.
+ Ví dụ 1.
Hoàn thành PTPƯ sau:
SO3 + H2O --> H2SO4
P2O5 + H2O --> H3PO4
CO2 + H2O --> H2CO3
? Cho biết các chất tạo ra sau PƯHH thuộc loại chất nào.
? Cho biết thành phần phân tử của H2SO4 ,H3PO4 ,H2CO3 có gì giống nhau.
? Nhóm nguyên tố SO4, PO4, CO3 được gọi là gốc axit. Vậy căn cứ vào hóa trị của H là I, cho biết hóa trị của các gốc axit trên?
? Hãy cho biết hợp chất axit có thành phần như thế nào.
+ Ví dụ 2.
Có hỗn hợp gồm các chất khí thải độc hại sau đây: HCl, Cl2, CO2, CO, SO2... Hãy nêu biện pháp để xử lý chất thải đó bằng phương pháp hóa học?
+ Ví dụ 3.
Có 3 lọ đựng 3 dd NaOH, HCl, nước cất. Chỉ dùng một chất hãy nhận biết mỗi lọ đựng chất nào. Dụng cụ hóa chất coi như đủ....
* Tóm lại:
Để tích cực hóa hoạt dộng của học sinh trong giờ học hóa học thông qua các bài tập hóa học, bài tập đưa ra như một vấn đề cần giải quyết, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tòi theo một quy trình nhất định để tìm ra kết quả.
D. Sử dụng phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ để nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học trong trường THCS.
1. Cách vận dụng phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học môn hóa học trong trường THCS nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy:
+ Nhóm học sinh nghiên cứu thí nghiệm để rút ra kết luận về tính chất của chất.
+ Nhóm học sinh thảo luận để tìm ra lời giải, một nhận xét, một kết luận nào đó.
+ Nhóm học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ do giáo viên giao cho.
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này muốn tăng hiệu quả cần chú ý:
* Phân công nhóm thường xuyên, nhóm cơ động: Để duy trì hoạt động nhóm có thể phân công học sinh thành nhóm thường xuyên (một bàn hoặc hai bàn ghép lại) có đặt tên nhóm (1,2...) có thể thay đổi nhóm theo nhiệm vụ cần thiết (nhóm cơ động, không cố định).
* Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm để thực hiện một nhiệm vụ nhất định ( nhóm trưởng, thư ký), sự phân công có thể thay thế cho các thành viên để phát huy tính chủ động sáng tạo của từng thành viên trong nhóm: Nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, đôn đốc, yêu cầu các thành viên trong nhóm thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ. Thư ký làm nhiệm vụ ghi chép tổng hợp kết quả hoạt động của nhóm khi cần thiết, nhóm trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm khi có yêu cầu.
* Giáo viên giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm, theo dõi các nhóm hoạt động để có thể giúp đỡ, định hướng, điều khiển, điều chỉnh kịp thời để hoạt động nhóm đi đúng hướng.
1. áp dụng cho chương trình lớp 8:
Ví dụ 1:
ở bài 24: tính chất của oxi
HĐN được tổ chức như sau:
Các thành viên
Nhiệm vụ
Nhóm trưởng
Phân công, điều khiển chịu trách nhiệm
Thư ký
Ghi chép kết quả báo cáo của các thành viên.
Các thành viên
Quan sát thí nghiệm S, P (phi kim), Fe (kim loại) cháy trong oxi.
Các thành viên nêu nhận xét
- Trạng thái, màu sắc của S, O2, P, Fe trước khi PƯ.
- Hiện tượng sảy ra: màu ngọn lửa, khói như thế nào?
- Sau PƯ: Sản phẩm là gì?
- Lập công thức của oxit tạo thành và viết PTHH.
- Rút ra nhận xét về tác dụng của phi kim.
Các thành viên
+ Trao đổi thảo luận bổ xung cho nhau về hiện tượng quan sát được trong mỗi thí nghiệm, nhận xét về mỗi sản phẩm tạo thành.
+ Trao đổi về nhận xét rút ra qua 3 thí nghiệm: Tác dụng với KL và tác dụng với PK.
đại diện nhóm
Báo cáo KQ hoặc bổ xung KQ các nhóm khác.
GV yêu cầu HS hoàn thành ND phiếu HT sau:
Phiếu HT 1.
Tác dụng của oxi với PK
HT, GT và viết PTHH
Rút ra nhận xét
1. TN oxi t/d với lưu huỳnh
2. TN oxi t/d với phốt pho
3. TN oxi t/d với cácbon
Nhận xét chung
Phiếu HT 2.
Tác dụng của oxi với KL
HT, GT và viết PTHH
Rút ra nhận xét
1. TN oxi t/d với Sắt
2. TN oxi t/d với đồng
3. TN oxi t/d với natri
Nhận xét chung
* Chú ý:
+ GV cho HS biết hóa trị của các ntố trong oxit tạo thành và y/c HS lập CTHH.
+ Với các trường hợp không làm TN chỉ cho HS viết PTHH và rút ra nhận xét.
+ Hiện tượng: Mô tả ngắn gọn trạng thái, màu sắc, của chất phản ứng và so sánh ( ghi dưới công thức chất ), ngọn lửa...
Ví dụ 3.
*Tổ chức HĐN theo bàn cùng QS một số TN của GV, nhận xét rút ra KL.
Bài 32: PƯ oxi hóa - khử.
GV phân công nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
Để biết k/n phản ứng oxi hóa - khử, trước hết hãy tìm hiểu thế nào là sự khử. Mỗi nhóm hãy đọc tóm tắt nội dung trong bài học bằng cách điền các nội dung còn thiếu vào phiếu học tập.
+ Giao phiếu học tập cho nhóm trưởng. Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên, thảo luận và ghi kết quả chung vào bảng sau:
Hoàn thành PTPƯ hidro khử oxit KL
Quá trình
HS viết
CuO+H2 to ...+...
Oxi đã tách ra khỏi h/c....
Hiđro đã chiếm oxi của ...
Hiđro đã khử .... của .....
PbO+ H2 to ...+...
Oxi đã tách ra khỏi h/c....
Hiđro đã chiếm oxi của ...
Hiđro đã khử .... của .....
Fe2O3+H2 to ...+...
Oxi đã tách ra khỏi h/c....
Hiđro đã chiếm oxi của ...
Hiđro đã khử .... của .....
HgO+ H2 to ...+...
Oxi đã tách ra khỏi h/c....
Hiđro đã chiếm oxi của ...
Hiđro đã khử .... của .....
* KL: Sự khử là .......
2.2 áp dụng cho chương trình hóa học lớp 9.
Ví dụ 1.
Hoạt động nhóm nghiên cứu tính chất chung của axit thông qua thí nghiệm nghiên cứu dd H2SO4 tác dụng với Cu(OH)2 và NaOH.
Hoạt động nhóm của học sinh có thể thực hiện như sau:
Các thành viên
Nhiệm vụ
Nhóm trưởng
Phân công điều khiển
Thư ký
Ghi kết quả báo cáo của các thành viên
Các thành viên
Quan sát trạng thái, màu sắc của dd H2SO4 ,Cu(OH)2 và NaOH.
Thành viên 1
TN1. Nhỏ từ từ dd H2SO4 vào ống nghiệm đựng dd Cu(OH)2.
Thành viên 2
TN2. Nhỏ từ từ dd H2SO4 vào ống nghiệm đựng dd NaOH.
Các thành viên
Quan sát hiện tượng sảy ra ở TN1, TN2, giải thích và viết PTPƯ, rút ra kết luận.
Nhóm trưởng
Chỉ đạo các thành viên trong nhóm thảo luận để rút ra kết luận đúng.
Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm trước lớp.
GV yêu cầu các nhóm HS điền KQ vào phiếu HT:
Thí nghiệm
HT, GT, viết PTHH
Rút ra nhận xét
1. H2SO4(l) t/d với Cu(OH)2
2. H2SO4(l) t/d với dd NaOH có vài giọt fenolftalein.
Nhận xét chung
VD2. Khi HS nghiên cứu t/d của H2SO4(đ/n) và Cu.
*HĐ của GV và nhóm HS
HĐ của GV
HĐ của nhóm HS
+ Nêu mục đích của TN.
+ nêu nhiệm vụ của nhóm HS: QS trạng thái, màu sắc, của chất trước khi và sau khi PƯ.
+ Cho HS QS trạng thái của H2SO4 và Cu
+ Hãy dự đoán liệu có PƯ sảy ra không? Vì sao? Hãy KT bằng TN:
+ Làm TN: Cho Cu vào H2SO4(đ/n), đưa giấy quỳ ẩm vào miệng ống nghiệm.
+ Hãy giải thích HT:
+ Hãy viết PTPƯ sảy ra khi biết khí tạo thành là SO2.
+ Qua PƯ này rút ra NX gì?
+ Nghe để nắm được MĐ, NV.
+ QS và mô tả:
Cu: Rắn màu đỏ
H2SO4: Lỏng , sánh không màu.
+ Dự đoán:Không sảy ra PƯHH vì Cu đứng sau H.
+ Có vì....
- QS mô tả HT:
- Cu tan tạo dd màu xanh.
- Có khí mùi hắc bay ra, khí này làm quỳ tím hóa đỏ...
- GT: Cu đã PƯ với H2SO4(đ/n), khí tạo thành t/d với nước tạo thanhg axit làm đỏ giấy quỳ, dd có màu xanh lam là CuSO4.
+ Viết PTPƯ:
Cu + H2SO4(đ/n) --> CuSO4+ SO2+ H2O
(rắn,đỏ) (xanh) ( khí mùi hắc)
+ HĐN thảo luận rút ra NX: H2SO4(đ/n) t/d được cả những KL kém HĐ như Cu nhưng không giải phóng H2.
2. Tổ chức HĐN trong giờ TH hóa học.
+ Tùy theo điều kiện về dụng cụ, hóa chất có thể chia lớp thành 4 hoặc 8 nhóm.
+ Mỗi nhóm HS thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Báo cáo mục đích mỗi thí nghiệm, các dụng cụ, hóa chất cần thiết, cách tiến hành thí nghiệm, và những điểm lưu ý. Nghe báo cáo của các nhóm khác, bổ xung hoàn thiện.
- Tiến hành các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
* Lắp dụng cụ nếu có, lấy hóa chất. Quan sát trạng thái, màu sắc trước phản ứng.
* Thực hiện thí nghiệm.
* Quan sát hiện tượng sảy ra, giải thích hiên tượng, dự đoán chất tạo thành, viết phương trình phản ứng.
VD1. Tổ chức HĐN HS thực hành bài TN bài 39 SGK hóa học 8.
TN3. Nước tác dụng với điphotpho penta oxit.
HĐN có thể là:
HĐ của GV
HĐ của nhóm HS do nhóm trưởng phân công
1. Y/C đại diện các nhóm báo cáo MĐ, Dc, HC cần cho TN.
+ HS1. MĐ TN.
+ HS2. Dụng cụ hóa chất.
+ KT t/d của nước với P2O5
+ Bình TT, muỗng sắt, đèn cồn, khí O2, Pđỏ, nước, giấy quỳ tím.
2. Y/C đại diện nhóm nêu cách tiến hành TN.
+ TN gồm 2 TN nhỏ:
HS3. Đ/C P2O5
HS4. Cho P2O5 t/d với nước, xđ chất tạo thành.
+ Đốt mẩu Pđỏ ngoài kk rồi đưa nhanh vào bình O2, đậy nút bông tẩm xút.
+ cho khoảng 2 ml nước vào bình lắc nhẹ.
+ cho vào bình 1 mẩu giấy quỳ tím.
3. Y/C đại diện nhóm tiến hành TN, QS, mô tả, GT HT.
HS5&HS 6. Thực hiện TN1.
HS7 &8. Thực hiện TN2.
Các HS QS HT, mô tả Ht.
Thư ký ghi chép KQ.
+ P cháy sáng có khói trắng gồm những hạt liti.
+ Bột trắng tan dễ dàng trong nước tạo thành dd không màu.
+ dd không màu làm quỳ tím hóa dỏ.
4. Y/C ghi tường trình TN.
+ Tất cả HS trong nhóm đều ghi tường trình.
+ TN.
+ HT, GT, PTHH.
+ Rút ra NX.
4P + 5O2 --> 2 P2O5
(r, đỏ) (khí) (r, trắng)
P2O5+ 3H2O--> 2H3PO4
(r, trắng) ( dd không màu)
dd H3PO4
+ oxit axit tác dụng với nước tạo thành axit.
VD2. Tổ chức cho HS HĐN tiến hành TN TH hóa học 9.
TN2. PƯ của rượu etylic và axit axetic ( bài 49- SGK hóa học 9).
* HĐN có thể tổ chức như sau:
HĐ của GV
HĐ của nhóm HS do nhóm trưởng phân công
1. Y/C đại diện các nhóm báo cáo MĐ, Dc, HC cần cho TN.
+ HS1. MĐ TN.
+ HS2. Dụng cụ hóa chất.
+ Kiểm tra t/d của rượu etylic và axit axetic.
+ ống nghiệm chịu nhiệt, nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua, cốc nước lạnh, 1 ống nghiệm khô sạch, đèn cồn, giá TN, rượu etylic, axit axetic, H2SO4(đ/n), nước muối ăn bão hòa.
2. Y/C đại diện nhóm nêu cách tiến hành TN.
+ TN gồm 2 TN nhỏ:
+ HS3. Cho rượu etylic t/d với axitaxetic có H2SO4(đ/n),
+ HS4. XĐ SP:
+ Thực hiện TN:
3. Y/C đại diện nhóm tiến hành TN, QS, mô tả, GT HT.
+ HS5 &HS6. Thực hiện TN 1.
+ HS7&8. Thực hiện TN2.
+ Các HS khác QS HT, mô tả HT.
+ Thư ký ghi chép KQ.
+ Có chất lỏng ở ống nghiệm ngâm trong cốc nước lạnh. Mùi thơm xuất hiện.
+ Tạo thành lớp chất lỏng không màu, có mùi thơm, nổi lên trên mặt nước.
4. Y/C ghi tường trình TN.
+ Tất cả HS trong nhóm đều ghi tường trình.
+ TN.
+ HT, GT, PTHH.
+ Rút ra NX.
C2H5OH + CH3COOH
H2SO4đ/n
CH3COOC2H5
+ C2H5OH t/d với CH3COOH tạo thành este( etyl axetat) có mùi thơm.
3. Kết luận.
PP dạy học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học góp phần giúp học sinh giải quyết một số nhiệm vụ học tập khó khăn cần có sự hợp tác giữa học sinh khá, giỏi và học sinh trung bình, yếu. Phương pháp này giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác trong công việc, trong cuộc sống, khả năng tổ chức, điều khiển của học sinh.
Phương pháp này có thể vận dụng khi giải quyết những nhiệm vụ khó khăn, giúp học sinh chủ động, tích cực xây dựng kiến thức mới, hoặc trong việc rèn kỹ năng thí nghiệm thực hành. Không nên sử dụng tràn lan phương pháp này mà chúng ta cần sử dụng có chọn lọc.
Các hoạt động chủ yếu khi thực hiện phương pháp dạy học tập hợp tác theo nhóm nhỏ là:
+ Phân nhóm gồm nhóm trưởng, thư ký và các thành viên.
+ Giao nhiệm vụ cần thực hiện để xây dựng kiến thức, rèn kỹ năng, nên có phiếu học tập rõ ràng.
+ Theo dõi định hướng uốn nắn trong quá trình học sinh thực hiện hoạt động nhóm, chú ý việc phân công trách nhiệm các thành viên trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả, chia sẻ kinh nghiệm, hoàn thiện kiến thức.
+ Giáo viên kết luận đánh giá kết quả, trong đó có hoạt động nhóm..
Có thực hiện đúng và đầy đủ quy trình dạy học theo phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ thì mới góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học trong trường THCS.
Đ. Sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề nhằm tích cực hóa người học, nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học:
1. Cách sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề nhằm tích cực hóa người học, nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học.
Việc vận dụng phương pháp này cần thực hiên qua ba bước sau:
1.1 Nêu vấn đề:
Các vấn đề nảy sinh trong dạy học bộ môn hóa học THCS khi xuất hiện mâu thuẫn nhận thức giữa cái biết và hiện tượng cần xem xét. Khi nêu vấn đề cần chú ý đến đối tượng học sinh để nêu ra vấn đề phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng học sinh.
Giải quyết vấn đề:
Giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề bằng cách gợi ý cho học sinhvận dụng những kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề được nêu ra, từ đó tìm ra kiến thức mới.
Giáo viên cung cấp các thông tin cần thiết, tạo cho học sinh các tình huống để giải quyết vấn dề nhanh chóng, chính xác.
Kết luận vấn đề:
Sau khi học sinh sinh giải quyết vấn đề, giáo viên yêu cầu học sinh nêu kết luận về vấn đề cần giải quyết, đồng thời giáo viên và học sinh bổ xung hoàn thiện, chuẩn hóa kiến thức.
2.Vận dụng cụ thể:
Trong thực tế giảng dạy việc sử dụng dạy học nêu vấn đề cần linh hoạt và không nhất thiết phải sử dụng tất cả các bước nêu và giải quyết vấn đề.
Ví dụ:
Trong khi dạy bài : Định luật bảo toàn khối lượng các chất, GV có thể thực hiện thí nghiệm 2 như sau:
Lấy 2 cốc đựng dung dịch HCl và Na2CO3 riêng biệt và thực hiện tương tự. Hiện tượng sảy ra: Kim của cân đã lệch sang trái, khối lượng của sản phẩm nhỏ hơn khối lượng chất đem phản ứng.
Vấn đề đặt ra là: Vậy điều đó có trái với nội dung định luật không?
Giáo viên yêu cầu HS giải quyết vấn đề: Đó là do có sản phẩm có chất đã bay ra khỏi dd do đó nên kim của cân đã bị lệch sang trái.
Khi dạy học các nội dung khác tương tự, có thể sử dụng dạy học nêu vấn đề một cách linh hoạt giúp học sinh tích cực phát hiện, nêu và giải quyết vấn đề hóa học để tìm ra kiến thức mới.
Tóm lại: Dạy học tích cực là quan điểm dạy học, bao gồm hệ thốngcác phương pháp dạy học hóa học theo hướng giáo viên tổ chức học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện xây dựng kiến thức mới. Đây là một thành tố quan trọng giúp đổi mới chương trình sách giáo khoa và nâng cao cvhất lượng dạy học hóa học trong trường THCS.
E. Sử dụng phương pháp dạy học vấn đáp tìm tòi nhằm tích cực hóa hoạt động học nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học trong trường THCS.
Phương pháp dạy học vấn đáp tìm tòi là phương pháp dạy học quan trọng có nhiều ưu điểm. Muốn áp dụng có kết quả phương pháp này người giáo viên cần
File đính kèm:
- sang kien kinh nghiem Hoa hoc.doc