Cùng với sự đổi mới phát triển của đất nước- Nền giáo dục của Việt Nam có những biến đổi sâu sắc về mục tiêu, nội dung sách GK và cả phương pháp giáo dục, một trong những đổi mới cơ bản hiện nay là đổi mới mục tiêu dạy học ở trường phổ thông THCS.
Định hướng được thể chế hóa trong luật giáo dục điều 24.2: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn lụyên kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"Là một giáo viên Vật lý khối THCS, Tôi nhận thức được ,bộ môn vật lý THCS có vai trò quan trọng bởi các kiến thức kĩ năng có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật. Nó cung cấp những kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện, những kiến thức này phải phù hợp với trình độ hiểu biết hiện đại theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, tạo điều kiện hướng nghiệp gắn với cuộc sống.
17 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2196 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hướng dẫn học sinh giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hướng dẫn HS Giải bài tập định lượng phần điện học vật lý 9
PHẦN I: MỞ ĐẦU.
I)Lý do chn đề tài:
1)Cơ sở lyự luaọn:
Cùng với sự đổi mới phát triển của đất nước- Nền giáo dục của Việt Nam có những biến đổi sâu sắc về mục tiêu, nội dung sách GK và cả phương pháp giáo dục, một trong những đổi mới cơ bản hiện nay là đổi mới mục tiêu dạy học ở trường phổ thông THCS.
Định hướng được thể chế hóa trong luật giáo dục điều 24.2: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn lụyên kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"Là một giáo viên Vật lý khối THCS, Tôi nhận thức được ,bộ môn vật lý THCS có vai trò quan trọng bởi các kiến thức kĩ năng có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật. Nó cung cấp những kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện, những kiến thức này phải phù hợp với trình độ hiểu biết hiện đại theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, tạo điều kiện hướng nghiệp gắn với cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho các em tham gia vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học. Đồng thời môn Vật lý góp phần phát triển năng lực tư duy khoa học, rèn luyện kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp góp phần xây dựng thế giới quan khoa học rèn luyện phẩm chất đạo đức của người lao động mới.Việc nắm những khái niệm, hiện tượng, định luật và việc giải bài tập điện học lớp 9 là rất quan trọng và cần thiết. Thực tế trong giảng dạy cho thấy, Việc giải bài tập định lượng của mụn vật lý ở cấp THCS là một vấn đề làm cho nhiều học sinh cảm thấy kh và sợ , đặc biệt là cỏc bài tập định lượng của phần điện học lụựp 9.Chính vì những lý do trên,Tôi nghiên cứu về đề tài "hướng dẫn HS giải bài tập định lượng phần điện học môn vật lý 9”
2)Cơ sở thửùc tieón:
Đối với mụn Vật lý thỡ tới lớp 6 học sinh mới được tiếp xỳc, nờn no còn khỏ mới mẻ đối với cỏc em, vả lại tiết bài tập là rất ớt so với tiết lý thuyết. Vẫn còn nhiều học sinh chưa tổng hợp được kiến thức Vật lý từ lớp 6, 7,8 ,9 .Các em chưa hiểu sâu , hiểu kĩ các kiến thức Vật lý, còn thụ động lĩnh hội kiến thức . Trong khi chữa bài tập, nhiều học sinh vẫn còn thờ ơ, nhiều học sinh chỉ cần kết quả đối chiếu , thậm chí vẫn còn học sinh chưa biết tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý , cách đổi ra đơn vị cơ bản ...đặc biệt là chưa giải thích được các hiện tượng Vật lý trong đời sống và kĩ thuật .
Là một giáo viên, ai cũng muốn mình có giờ dạy giỏi , một giáo viên giỏi , muốn cho học sinh ham mê , hứng thú học tập , muốn cho học sinh giải bài tập Vật lý một cách hứng thú và thành thạo . Muốn đạt được mục tiêu này là cả một vấn đề nan giải với người trực tiếp dạy bộ môn .Xuất phát từ những lý do trên cùng với băn khoăn , trăn trở bấy lâu nay của bản thân .Tôi xin trình bày đề tài " Hướng dẫn HS giải bài tập dịnh lượng phần điện học môn vật lý 9 " trong một tiết học.
II) Mục đích,đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1)Mục đớch nghiờn cứu:
Tụi nghiờn cứu về vấn đề này giỳp HS cú thể giải được cỏc bài tập định lượng của mụn Vật lý và coi đõy là một cụng việc nhẹ nhàng.
-Tìm ra con đường phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng , hiệu quả giáo dục. tạo cơ sở Thực hiện mục tiêu nhiệm vụ năm học.
2) Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu:
Đề tài nghiờn cứu về việc hướng dẫn HS giải bài tập định lượng vật lý THCS được áp dụng trong năm học 2008 -2009 tại trường THCS phong Thủy.
-Đối tượng : học sinh khối 9 của trường THCS Phong Thủy.
3) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm ra phương pháp dạy học phù hợp đối tượng HS với chuẩn kiến thức kỉ năng cơ bản theo quyết định 16 chương trình GD- ĐT.
- Tạo cho học sinh có hứng thú,yêu thích môn học,tự ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức , lĩnh hội kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng , kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn , rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức quan sát , phát huy hình thức tự lực của học sinh góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo các em.
III) Phương pháp nghiên cứu:
- Đọc tài liệu các văn bản có liên quan đến vấn đề: phương pháp giải bài tập vật lý THCS.Tham khảo các đề ,các bài toán vật lý hay bậc THCS,những dạng bài tập vật lý.
IV) Các giải pháp khoa học
- áp dụng chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học bậc THCS.
-Tìm tòi những giải pháp hay,những bài toán phù hợp với tất cả các đối tượng HS mà bản thân trực tiếp giảng dạy.
V) Dự thảo nội dung:
Phần I : Mở đầu
Phần II : Nội dung.
Chương I. Cơ sở lý luận
Chương II.Thực trạng
Chương III.Các giải pháp thực hiện
Phần III :Bài học kinh nghiệm và tổng kết
PHAÀN II: NOÄI DUNG.
Chương I. Cễ SễÛ LYÙ LUAÄN :
Công tác đổi mới phương pháp dạy học đã được các nhà giáo dục nghiên cứu nhiều năm và đang được sự bàn cãi quan tâm của giáo giới
Dạy - học là việc làm thường xuyên, liên tục và không giới hạn của người thầy giáo. Việc nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ chủ yếu của công tác dạy học.
Việc dạy học của giáo viên(GV)và việc học của học sinh (HS) là nhằm làm cho học sinh hoạt động một cách tự giác tích cực, tiếp thu nội dung giáo dục và chuyển hóa nội dung giáo dục thành phẩm chất tốt đẹp của con người.
Nghị quyết TW4 khóa VII xác định: "khuyến khích tự học phải áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để giáo dục cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề".
Nghị quyết TƯ2 Khóa VIII tiếp tục khẳng định mục tiêu giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới là " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" và phải "Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học. đảm bảo điều kiện tự học tự nghiên cứu cho học sinh".
Vấn đề được đặt ra là dạy như thế nào? học như thế nào?để nâng cao chất lượng ,đáp ứng với nhu cầu xã hội ngày càng đổi mới. Bởi vậy để giỳp học sinh thực sự vận dụng kiến thức vật lý cho việc giải bài tập thỡ điều quan trọng trước tiờn là phải hướng dẫn cho học sinh biết cỏch phõn tớch cỏc hiện tượng vật lý được nờu ra trong bài toỏn, nhận rừ sự diễn biến của hiện tượng, xỏc định được cỏc tớnh chất, nguyờn nhõn, quy luật phổ biến chi phối sự diễn biến của hiện tượng. Dự là bài tập định lượng hay định tớnh thỡ cũng phải bắt đầu từ sự phõn tớch định tớnh trước khi đưa ra những cụng thức tớnh toỏn cho phự hợp.
Nhiều khi học sinh thuộc những định nghĩa, định lý, quy tắc nhưng vẫn khụng giải bài tập đưỵc nguyờn nhõn là khụng biết lập luận để vận dụng chỳng. Khi ta yờu cầu học sinh vận dụng cỏc kiến thức vật lý để giải bài tập cú nghĩa là yờu cầu cỏc em thiết lập mối quan hệ giữa cỏc kiến thức mà cỏc em đó học vào một trường hợp cụ thể. Hiện tượng cụ thể trong thực tế rất đa dạng và nhiều hiện tượng trải qua nhiều giai đoạn bị chi phối bởi nhiều nguyờn nhõn, nhiều quy luật. Cần phải phõn tớch được sự phức tạp đú và thực hiện lập luận một cỏch đỳng quy tắc thỡ kết quả thu được mới chắc chắn. Bởi vậy việc rốn luyện cho học sinh biết phõn tớch, suy luận là rất quan trọng, cần thiết, phải làm một cỏch kiờn trỡ, cú kế hoạch tạo thúi quen, thành nếp suy nghĩ của học sinh, khụng để cho học sinh hoàn toàn mũ mầm một cỏch tự phỏt. Đối với học sịnh THCS chưa thể giới thiệu cho cỏc em một cỏch tường minh cỏc phương phỏp suy luận, lụ gớc hay cỏc phương phỏp nhận thức vật lý. Nhưng bản thõn giỏo viờn thỡ phải biết để hướng dẫn cho học sinh thực hiện theo phương phỏp đú mỗi khi cú cơ hội. Qua nhiều lần như vậy sẽ hỡnh thành ở học sinh thúi quen, nếp suy nghĩ khoa học.
Chương II. THỰC TRẠNG
1.Thực trạng
Bên cạnh một số HS giỏi khá vẫn còn nhiều em chưa tự mình giải được một bài tập vật lý đơn giản hoặc có những HS nắm được lý thuyết nhưng kỉ năng vận dụng lý thuyết vào giải toán vật lý còn chậm và yếu.Nhiều học sinh chỉ cần kết quả đối chiếu ,hay dựa vào bài tập mẫu của Thầy và giải một cách râp khuôn, thậm chí vẫn còn học sinh chưa biết tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý , cách đổi ra đơn vị cơ bản ...đặc biệt là chưa giải thích được các hiện tượng Vật lý trong đời sống và kĩ thuật .
2. Nguyên nhân của những hạn chế:
-Phần nhiều bài tập về nhà khụng cú sự chỉ đạo của giỏo viờn.
- Hiện nay số tit bài tập ở trờn lớp là rất ớt, thậm chớ là khụng cú.
-Tỡnh trạng phổ biến hiện nay là học sịnh học tập thụ động, mỏy múc, cũn giỏo viờn chỉ chỳ trọng đến cỏc bài toỏn khú nờn học sinh thường chỉ thuộc mấy cụng thức vật lý rồi ỏp dụng để tớnh toỏn một cỏch mỏy múc mặc dự khụng hiểu rừ hiện tượng vật lý, ý nghĩa của cỏc cụng thức đú.
-Trên lớp giỏo viờn thường dành cỏc tiết bài tập chữa những bài khú vì thời lượng 45’.
Thực tế trong quá trình giảng dạy để khaộc phuùc tình trạng trên thỡ Tôi đã hướng dẫn học sinh suy nghĩ tỡm lấy lời giải.bằng cách đưa ra được những cõu hỏi hướng dẫn thớch hợp, bản thõn phải giải bài tập theo bốn bước một cỏch tỉ mỉ, lường hết những khú khăn hay vấp của HS rồi căn cứ vào đú mà đặt cõu hỏi hướng dẫn.
* Về phía giáo viên:
Vẫn còn một số giáo viên dạy theo phương pháp đổi mới chưa nhuần nhuyễn, dẫn đến học sinh lĩnh hội kiến thức còn thụ động, một số giờ học vẫn còn nghèo nàn, tẻ nhạt, chưa hiểu rõ, hiểu sâu ý đồ của sách giáo khoa.
Bài tập chỉ yêu cầu các em giải một cách thụ động hoặc giáo viên giải hộ cho các em, chưa phát huy tính tích cực, sáng tạo, tự lực của học sinh.
Chính vì vậy mà một số giáo viên chưa thực sự chú trọng đến việc lập kế hoạch dạy chu đáo. Thông thường là rất đơn sơ, cho các em giải một số bài tập ở trong sách, không có bài tập điển hình và tổng hợp.
* Về phía học sinh:
Vẫn còn nhiều học sinh chưa tổng hợp được kiến thức Vật lý từ lớp 6, 7, 8 các em chưa hiểu sâu, hiểu kĩ các kiến thức Vật lý, còn thụ động lĩnh hội kiến thức. Trong khi chữa bài tập, nhiều học sinh vẫn còn thờ ơ, nhiều học sinh chỉ cần kết quả đối chiếu, thậm chí vẫn còn học sinh chưa biết tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý, cách đổi ra đơn vị cơ bản ...đặc biệt là giải thích các hiện tượng Vật lý trong đời sống và kĩ thuật.
Chương III CÁC GIẢI PHÁP thc hiƯn
Để cú thể giải được tốt một bài toỏn định lượng thỡ phải hướng dẫn cỏc em theo cỏc bước sau:
Bước 1: Tìm hiĨu đỊ
a. Đọc kỹ đề bài toỏn.
Tỡm hiểu ý nghĩa vật lý của cỏc từ ngữ trong đề bài và diễn đạt bằng ngụn ngữ vật lý.
Biểu diễn cỏc đại lượng vật lý bằng cỏc ký hiệu, chữ cỏi quen dựng trong quy ước sỏch giỏo khoa.
Vẽ hỡnh nếu cần.
Tìm hiểu mối quan hệ giữa đại đã cho với đại lượng cần tìm hay ẩn số của bài tập. Túm tắt đỊ bài.
Bước 2: Phân tích hiƯn tưỵng vt lý mà đỊ bài đỊ cp
Căn cứ vào những điều đó cho biết, xỏc định xem hiện tượng đó nờu trong bài thuộc phần nào của kiến thức vật lý, cú liờn quan đến những khỏi niệm nào, định luật nao, quy tắc nào?
Đối với những hiện tượng vật lý phức tạp thỡ phải phõn tớch ra thành những hiện tượng đơn giản, chỉ bị chi phối bởi một nguyờn nhõn, một quy tắc hay một định luật vật lý xỏc định.
Tỡm hiểu xem hiện tượng vật lý diễn biến qua những giai đoạn nào, mỗi giai đoạn tuõn theo những định luật nào?
Bước 3: Xây dng Lp lun cho viƯc giải bài tp.
Trỡnh bày cú hệ thống, chặt chẽ lập luận lụ gớc để tỡm ra mối liờn hệ giữa những điều cho biết và điều phải tỡm.
Nếu cần phải tớnh toỏn định lượng, thỡ lập cỏc cụng thức cú liờn quan đến cỏc đại lượng cho biết, đại lượng cần tỡm. Thực hiện cỏc phộp biến đổi toỏn học để cuối cựng tỡm ra được một cụng thức toỏn học, trong đú ẩn số là đại lượng vật lý phải tỡm, liờn hệ với cỏc đại lượng khỏc đó cho trong đề bài.
Đổi cỏc đơn vị đo trong đầu bài thành đơn vị của cựng một hệ đơn vị và thực hiện cỏc phộp tớnh toỏn.
Cú thể trỡnh bày lập luận theo hai phương phỏp:phương phỏp phõn tớch.phương phỏp tổng hợp.
Theo phương phỏp phõn tớch: thỡ ta bắt đầu từ điều phải tỡm (ẩn số) xỏcđịnh mối liờn hệ giữa những điều cho biết và điều phải tỡm và cả những điều trung gian chưa biết. Tiếp đú lại tỡm mối liờn hệ giữa những điều trung gian đó biết khỏc. Cuối cựng tỡm ra được mối liờn hệ trực tiếp giữa điều phải tỡm và những điều đó cho biết.
Theo phương phỏp tổng hợp: ta đi từ những điều đó cho biết, xỏc định mối liờn hệ giữa những điều đó cho biết với một số điều trung gian khụng biết, tiếp theo tỡm mối liờn hệ giữa những điều trung gian và điều phải tỡm, cuối cựng xỏc định được mối liờn hệ trực tiếp giữa điều đó cho và điều phải tỡm.
Đối với học sinh THCS thỡ dựng phương phỏp phõn tớch thỡ học sinh dễ hiểu hơn, cú thể định hướng sự tỡm tũi của học sinh dễ dàng, cú hiệu quả hơn ở học sinh.
Bước 4: Bắt tay vào giải toán :
Dựa vào bước phõn tớch trờn ta đó tỡm được mối liờn hệ giữa điều đó biết và điều phải tỡm (tức là HS đó tỡm ra được cụng thức cho việc giải bài toỏn đú thụng qua cỏc cụng thức đó học.)
Bõy giờ chỉ cũn sắp xếp lại cỏc cụng thức đú và thay số.
Tỡm đại lượng nào trước, dự là đại lượng trung gian hay trực tiếp thỡ đều phải ghi lời giải.Để ghi được lời giải thỡ ta phải dựa vào cõu hỏi của bài toỏn hoặc tỡm đại lượng trung gian nào.
-Đại lượng nào bài toỏn cho chưa rừ ràng thỡ phải lập luận để sử dụng chỳng.
-Sau đú ỏp dụng cụng thức rồi thay số và giải.
-Khi giải xong, đầu bài bắt tỡm đại lượng nào thỡ ta phải ghi đỏp số đại lượng đú.
Bước 5: Thư lại và biƯn lun vỊ kt quả thu đưỵc.
Thử lại để chắc chắn là kết quả thu được đó chớnh xỏc.
Giỏo viờn cần hướng dẫn HS dựng cỏc phộp tớnh để kiểm tra kết quả.
Những kết quả thu được bằng suy luận hay bằng biến đổi toỏn học, khi giải một bài tập vật lý khụng phải lỳc nào cũng phự hợp với thực tế cú khi chỉ là một hiện tượng đặc biệt (là một trường hợp riờng) Vậy cú khi phải biện luận để chọn những kết quả phự hợp hơn với thực tế hoặc để mở rộng phạm vi lời giải đến những trường hợp tổng quỏt hơn.
Sau đõy là một số vớ dụ mà tụi đưa ra để làm rừ vấn đề nờu trờn.
Vớ dụ 1:
Cho hai điện trở R1 = 10; R2 = 14 hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là 12V. Tớnh cường độ dũng điện chạy trong mạch.
B1: Giỏo viờn yờu cầu HS đọc kỹ đề bài.
Vẽ hỡnh ra giấy nhỏp nếu cần R1 R2
U
Túm tắt đề dựa vào đầu bài toỏn.
R1 = 10
R2 = 14
U = 12V
I = ?
B2; B3: Phõn tớch tỡm hướng giải.
Căn cứ vào phần túm tắt để phõn tớch: Ta dựa vào phương phỏp phõn tớch. Bắt đầu từ đại lượng cần tỡm (I), xem cú cụng thức nào liờn quan đến I thỡ liệt kờ ra giấy nhỏp, sau đú lựa ra một cụng thức phự hợp. Qua cỏc cụng thức thỡ ta thấy cú cụng thức , nhưng qua cụng thức ta thấy đề bài chỉ cho U, cũn R đề bài chưa cho (ta phải tỡm R). để tỡm R thỡ ta phải ỏp dụng CT nào? (đõy là cõu hỏi diễn ra trong úc HS). HS phải tỡm R theo cỏc bước như trờn, qua đõy ta thấy CT: R = R1+R2. Vậy cụng việc đầu tiờn là phải đi tớnh R. Khi tớnh được R ta sẽ tớnh được I.
B4: Bắt tay vào giải:
Khi giải ta tớnh đến đại lượng nào thỡ ghi lời giải của đại lượng đú.
Cụng thức R = R1+R2 là CT tớnh điện trở tương đương nờn lời giải sẽ là:
- Điện trở tương đương của đoạn mạch là.
R = R1+ R2 = 10 + 14 = 24().
- Cường độ dũng điện chạy trong mạch là.
= = 0,5 (A.)
Đỏp số: 0,5 A.
B5:Giải xong thỡ ta tiến hành thử lại và biện luận nếu thấy kết quả chưa phự hợp.
- Thử lại: bằng cỏch tớnh toỏn ta sẽ thử lại được kết quả của bài toỏn. - Biện luận nếu thấy kết quả khụng phự hợp.
Vớ dụ 2:
Cho hai điện trở R1 = 10; R2 = 15, cường độ dũng điện trong mạch chớnh là 2A. Tớnh cường độ dũng điện chạy trong mỗi đoạn mạch rẽ.
B1: Giỏo viờn yờu cầu HS đọc kỹ đề bài.
Vẽ hỡnh ra giấy nhỏp nếu cần
R1
I
R2
U
Túm tắt đề dựa vào đầu bài toỏn.
R1 = 10
R2 = 15
I = 2A
I1 = ?I2 = ?
B2; B3: Phõn tớch tỡm hướng giải.
Căn cứ vào phần túm tắt để phõn tớch:
Ta dựa vào phương phỏp phõn tớch.
Bắt đầu từ đại lượng cần tỡm (I1;I2). Muốn tớnh đươc I thỡ phải sử dụng cụng thức nào? ; đề bài đó cho R1; R2, phải tỡm U1; U2.
Muốn tỡm U1; U2 ta phải dựa vào cụng thức nào?
Dựa vào tớnh chất của đoạn mạch song song U = U1 = U2.
Vậy ta phải đi tỡm U. Tỡm U bằng CT nào? U = IR.
Tỡm R bằng CT nào? ().
Vậy từ việc phõn tớch ta thấy cụng việc đầu tiờn là phải tỡm Rtđ U U1; U2
I1;I2 .
B4: Bắt tay vào tỡm lời giải và giải:
Khi giải ta tớnh đến đại lượng nào thỡ ghi lời giải của đại lượng đú. Cụng thức là CT tớnh điện trở tương đương nờn lời giải sẽ là:
- Điện trở tương đương của đoạn mạch là.
Tớnh được Rtđ ta sẽ tớnh U.
- hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song là.
U = IR = 2.6 = 12(V).
Để sử dụng được U1; U2 thỡ ta phải lập luận để dựng chỳng.
- Vỡ mạch song song nờn U = U1 = U2.
- Cường độ dũng điện chạy trong mỗi đoạn mạch rẽ là.
.
Đỏp số: 1,2A; 0,8A.
B5:Giải xong thỡ ta tiến hành thử lại và biện luận nếu thấy kết quả chưa phự hợp.
Thử lại: vì mạch song song mà I1 =1,2 A và I2 = 0,8 A
nên I = I1 + I2 = 1,2 + 0,8 = 2(A)
Kết quả đúng theo yêu cầu bài ra
- Thử lại: bằng cỏch tớnh toỏn ta sẽ thử lại được kết quả của bài toỏn. - Biện luận nếu thấy kết quả khụng phự hợp.
Vớ dụ 3:
Một bếp điện cú ghi 220V – 1000W, được dựng ở hiệu điện thế 220V. Biết bếp sử dụng 30 phỳt mỗi ngày. Tớnh điện trở của bếp và nhiệt lượng mà bếp toả ra, mỗi ngày sử dụng với thời gian trờn. Tớnh điện năng mà bếp tiờu thụ trong một thỏng(30 ngày).
B1: Giỏo viờn yờu cầu HS đọc kỹ đề bài.
Vẽ hỡnh ra giấy nhỏp nếu cần
Túm tắt đề dựa vào đầu bài toỏn.
220V – 1000W
U = 220V.
t1 = 30phỳt = 11800 s
t2 = 30ph x 30ng = 900ph=15h
R= ?
Q= ?
A= ?
B2; B3: Phõn tớch tỡm hướng giải.
Căn cứ vào phần túm tắt để phõn tớch:
Ta dựa vào phương phỏp phõn tớch.
Bắt đầu từ đại lượng cần tỡm (R). Muốn tớnh đươc R thỡ phải sử dụng cụng thức nào? R= đề bài đó cho U phải lập luận để lấy p
Muốn tỡm Q ta phải dựa vào cụng thức nào? ( HS phải liệt kờ tất cả cỏc cụng thức tớnh Q, và qua biến đổi toỏn học ta được cụng thức Q = t.
Tớnh A bằng CT nào? HS sẽ tỡm được CT : A = P t.
Vậy qua việc phõn tớch ta đó tỡm được hướng giải bài toỏn.
B4: Bắt tay vào tỡm lời giải và giải:
Ta phải lập luận để sử dụng P.
- Vỡ bếp sử dụng ở hiệu điện thế 220V nờn cụng suất của bếp là 1000W.
Cú U; P ta tớnh được R.
- Điện trở của bếp là: R== = 48,4()
Tiếp tục ta đi tớnh Q.
Nhiệt lượng mà bếp toả ra trong 30 phỳt là:
Q = =1.800.000 (J.)
Cuối cựng là tớnh A.
Điện năng mà bếp tiờu thụ trong 1 thỏng là.
A= Pt = 1000. 15 = 15.000 (wh) = 15 (kwh.)
Đỏp số: 48,4; 1.800.000 J; 15 kwh.
B5:Giải xong thỡ ta tiến hành thử lại và biện luận nếu thấy kết quả chưa phự hợp.
- Thử lại: bằng cỏch tớnh toỏn ta sẽ thử lại được kết quả của bài toỏn. - Biện luận nếu thấy kết quả khụng phự hợp.
PHAÀN III: Bài học kinh nghiệm và tổng kết
I) Kết quả thực hiện :
Qua 1 học kì áp dụng phương pháp dạy học trên kết quả đạt được:
A) - Điểm TBM
lớp
Tổng số HS
Điểm
Giỏi
khá
TB
yếu,kém
TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
91
35
5
14.3
6
17,1
19
54,3
5
14,3
30
85,7
92
37
5
13,5
12
32,4
15
40,5
5
13,5
32
86,5
93
37
5
13,5
15
40,5
10
27,0
7
18,9
30
81,1
94
36
5
13.9
12
33.3
15
41.7
4
11.1
32
88.9
khối 9
145
25
17,2
45
31,0
59
40,7
21
14,5
124
85,5
Điểm kiểm tra HKI
Măc dù đề của phòng GD ra thực hiện kiểm tra chung cho tất cả các trường , có bài tập định lượng của đề A khó hơn so với chương trình các em HS lớp 9(mức độ đại trà).Nhưng nhờ trong quá trình dạy học bản thân Tôi đã áp dụng hình thức dạy học như đã trình bày ở trên nên kết quả đạt được:
lớp
Tổng số HS
Điểm
Giỏi
khá
TB
yếu,kém
TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
91
35
6
17,1
6
17,1
12
34,3
11
31,4
24
68,6
92
37
5
13.5
7
18,9
13
35,1
12
32,4
25
67,6
93
37
8
21,6
7
18,9
10
27,0
12
32,4
25
67,6
94
36
7
19.4
5
13.9
12
33.3
12
33.3
24
66.7
Khối 9
145
26
17,9
25
17,2
47
32,4
57
39,3
98
67,6
Vì trong quá trình giảng dạy áp dụng phương pháp dạy học như đã trình bày ở trên chưa được tinh xảo cho nên kết quả chưa đạt theo nguyện vọng cá nhân,nhưng chất lượng khảo sát môn vật lý học kì I năm học 2008-2009 khá đảm bảo so với các trường bạn.
II) Bài học kinh nghiệm:
1- Thấm nhuần phương pháp dạy học đổi mới.
Chương trình Bồi dưỡng phù hợp, cập nhật kịp thông tin khoa học hợp nội dung. Chuẩn bị đủ điều kiện để thực thi nhiệm vụ dạy học như: SGK, STK và các phương tiện dạy học khác.
2-. Tiếp thu nghiệp vụ nghiêm túc chu đáo và đầy đủ. Đọc kỹ tài liệu SGK, SGV và các sách tham khảo khác để cập liên hệ tốt thực tế, gây hứng thú học tập.
3-. Luôn có ý thức phấn đấu vươn lên về chuyên môn nghiệp vụ. Phương châm dạy học “Lấy HS làm trung tâm”
4- Người học phải có tư chất, , có chí hướng phấn đấu.
5-. Bồi dưỡng tư duy sáng tạo, là quá trình lâu dài trong quá trình dạy học, HS cần có kiến thức cơ bản, hệ thống đảm bảo chính xác và khoa học; các đề kiểm tra khảo sát, cần biên soạn sát kiến thức cơ bản cần thiết, sát năng lực tư duy học sinh.
6-. Chọn bài tập cho phù hợp với từng phần, từng chương cho từng đối tượng HS thì mới có kết quả cao.Giáo viên phải dự kiến chi tiết kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn, làm sao trong tiết bài tập các em cũng cố đuợc nhiều kiến thức và say sưa, hứng thú trong việc giải bài tập
7- .Muốn rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học,
GV phải hướng dẫn cho HS 1 dàn bài chung gồm 4 bước:
- Tìm hiểu đầu bài, xác định dữ kiện đầu bài, ẩn số phải tìm bằng các kí hiệu và ngôn ngữ Vật Lý.
- Phân tích hiện tượng: Xác định những kiến thức liên quan cần sử dụng trong bài.
- Xây dựng lập luận: Tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện đã cho. Giải bài tập theo sơ đồ lôgic.
- Biện luận bài toán: Loại bỏ những kết quả không phù hợp để đi đến kết quả cuối cùng.. ẹaõy laứ GPHI veà vieọc hửụựng daón hoùc sinh THCS giaỷi baứi taọp ủũnh lửụùng vaọt lyự ủeồ giuựp HS coự theồ giaỷm bụựt caờng thaỳng khi giaỷi baứi taọp, ủaởc bieọt laứ giaỷi baứi taọp veà nhaứ.
Qua ủaõy giuựp HS khoõng thaỏy sụù khi giaựo vieõn giao caực baứi taọp veà nhaứ vaứ laứm HS coự hửựng thuự hoùc taọp toỏt boọ moõn.
Treõn ủaõy toõi vửứa trỡnh baứy moọt vaứi ý nhỏ noựi veà kinh nghieọm hửụựng daón HS THCS giaỷi baứi taọp ủũnh lửụùng moõn vaọt lyự lụựp 9. Tuy nhieõn vieọc giaỷi baứi taọp coứn phuù thuoọc vaứo vieọc nhaọn thửực, vieọc laộng nghe vaứ vieọc thớch ủửụùc hoùc cuỷa tửứng hoùc sinh. .
Không ngoài mục đích nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng công tác dạy học, góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp đổi mới mà Đảng và toàn ngành đang thực hiện. Vì thời gian năng lực có hạn nên đề tài chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Toõi raỏt mong caực ủoàng chớ, ủoàng nghieọp tham khaỷo vaứ ủoựng goựp yự kieỏn ủeồ giaỷi phaựp cuỷa toõi thửùc sửù coự hieọu quaỷ vaứ coự theồ aựp duùng roọng raừi cho caực khoỏi, caực moõn hoùc giuựp HS hoùc taọp ngaứy moọt toỏt hụn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Phong Thủy: ngaứy 10 thaựng 02 naờm 2009.
Ngửụứi thực hiện
Nguyễn Thị Thúy
ý kiến của Hội Đồng KH Trường THCS Phong Thủy
Tài liệu tham khảo
@&
*Nhiệm vụ năm học
*SGK vật lý 9
*SGVvật lý 9
*STK vật lý 9
*Sách 234 bài tập vật lí THCS
*Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn vật lý
*Sách 500 bài tập vật lí THCS
*Sách các bài tập vật lý nâng cao
*Tài liệu : Phương pháp giải BT vật lý THCS
Mục lục
Tiêu đề
Trang
Phần I
Mở đầu
1
Phần II
Nội dung.
Chương I. Cơ sở lý luận
Chương II.Thực trạng
Chương III.Các giải pháp thực hiện
4
4
5
6
Phần III
Bài học kinh nghiệm và tổng kết
13
File đính kèm:
- SKKN huong dan HS lam bai tap Ly 9.doc