Để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo học sinh thành những con người toàn diện, sáng tạo tiếp thu những tri thức khoa học, kiến thức hiện đại vận dụng linh hoạt, hợp lý những vấn đề cho bản thân và xã hội. Khi đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu của dạy học Hóa học tập trung nhiều hơn đến việc hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh. Mục tiêu của mỗi bài dạy ngoài những kiến thức kỹ năng cơ bản của học sinh cần đạt đ¬ược chú ý nhiều tới việc hình thành các kỹ năng vận dụng kiến thức tiến hành nghiên cứu khoa học
22 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 3707 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hướng dẫn học sinh làm bài tập tính theo phương phương trình hóa học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A.PHẦN MỞ ĐẦU.
1.Lí do chọn đề tài:
I.1.1Cơ sở lý luận:
Để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo học sinh thành những con người toàn diện, sáng tạo tiếp thu những tri thức khoa học, kiến thức hiện đại vận dụng linh hoạt, hợp lý những vấn đề cho bản thân và xã hội. Khi đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu của dạy học Hóa học tập trung nhiều hơn đến việc hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh. Mục tiêu của mỗi bài dạy ngoài những kiến thức kỹ năng cơ bản của học sinh cần đạt được chú ý nhiều tới việc hình thành các kỹ năng vận dụng kiến thức tiến hành nghiên cứu khoa học nh : Quan sát phân loại, ghi chép thông tin, đề ra giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề tiến hành một số thí nghiện đơn giản để học sinh tự phát hiện và giải quyết một cách chủ động sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan đến bài học .
Bài tập Hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh giải bài tập Hóa học cũng giúp học sinh tìm kiến thức kỹ năng mới.
I.1.2.Cơ sở thực tiễn:
Thông qua việc giải bài tập Hóa học giúp học sinh hình thành, rèn luyện củng cố kiến thức kỹ năng Hóa học. Giải bài tập Hóa học là một trong những hình thức luyện tập chủ yếu được tiến hành nhiều nhất trong việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng. Do vậy các bài tập Hóa học có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành kỹ năng và vận dụng kiến thức. Bài tập Hóa học là công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh, giúp giáo viên phát hiện được trình độ của học sinh làm bộc lộ những khó khăn sai lầm trong việc học tập Hóa học đồng thời có những biện pháp giúp đỡ học sinh vợt qua khó khăn và khắc phục những sai lầm lớn.
Do Hóa học là môn học bắt đầu học từ năm học lớp 8 học sinh mới được làm quen với các thuật ngữ về Hóa học và các phương pháp giải bài tập Hóa học vận dụng các định luật vào giải bài tập cũng nh việc vận dụng các phương pháp để giải bài tập tạo cho học sinh hình thành kỹ năng giải tốt các bài tập nhằm bược đầu tạo cảm giác hứng thú cho ngngười học.
Xuất phát từ lí do trên cùng với những suy nghĩ: Làm thế nào để đồng nghiệp khác thấy được việc giúp học sinh giải tốt các bài tập Hóa học là rất quan trọng nên tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Hướng dẫn học sinh làm bài tập tính theo phương trình hóa học”.
I .2.Mục đích nghiên cứu
Để khắc phục những sai sót không đáng có của học sinh thông qua việc sử dụng các phương pháp tích hợp , hơn ai hết giáo viên phải biết lựa chọn từng loại bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh tạo hứng thú học tập để phát huy tính độc lập tự chủ của học sinh nhằm giúp học sinh giải được các bài tập một cách thành thạo tạo cơ sở vững chắc để học môn hoá học ở các lớp tiếp theo.
Xuất phát từ những vấn đề đó và qua thực tế nghiên cứu giảng dạy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài :”Hướng dẫn học sinh làm bài tập tính theo phương trình hoá học “trong đề tài này tôi muốn dùng những kiến thức cơ bản của hoá học để giải quyết các bài tập theo đúng thể loại từ đó rút ra phương pháp chung để giải các bài tập mở rộng nhằm phát triển năng lực , nhận thức của học sinh .
I.3. Thời gian - địa điểm
I.3.1. Thời gian nghiên cứu
- Lập đề cương và nghiên cứu từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008
- Hoàn thành đề tài: Tháng 4/2008
I.3.2 Địa điểm:
Trường PTCS Đại Dực Tiên Yên Quảng Ninh
I.3.3 Phạm vi đề tài
I.3.3.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc “Hướng dẫn HS làm bài tập theo phương trình hóa học” ở trường PTCS
I.3.3.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trường PTCS Đại Dực Tiên Yên Quảng Ninh
I.3.3.3 Giới hạn về khách thể khảo sat: HS lớp 8, lớp 9 trường PTCS Đại Dực
I.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiêm cứu lí thuyết : Giáo viên đưa ra một số bài toán tiêu biểu SGK và cách giải quyết cơ bản cho học sinh thực hiện.
Phương pháp điều tra :
+ Điều tra cách giải của học sinh lớp 8,9 qua bài kiểm tra.
+Thống kê kết quả của học sinh qua bài kiểm tra.
Phương pháp thực nghiệm : Áp dụng, hướng dẫn cho học sinh lớp 8,9 cách giải bài toán theo phương trình hóa học.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Rút ra các ưu điểm, nhược điểm của học sinh trong phương pháp giải bài toán theo phương trình hóa học, từ đó có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục.
I.5 Đóng góp mới về mặt lý luận về mật thực tiễn
Muốn giảng dạy được tốt người GV phải nắm được tâm sinh lý của HS nói chung và HS lớp 8, lớp 9 nói riêng. ở lứa tuổi này các em có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển trí tuệ. Vì vậy việc dạy học gợi mở sự đa dạng trong các cách giải bài tập có ý nghĩa rất lớn.
Trong quá trình dạy học, người GV có tạo được ở HS sự nhạy bén trong tư duy không cần xem HS nắm tri thức như thế nào và hướng vận dụng nó ra sao. Tư duy về hóa học hết sức cụ thể nhưng cũng hết sức trừu tượng. Việc dạy học hóa học không đơn thuần máy móc, là một con đường, một hướng giải quyết mà nó vô cùng đa dạng. Sự đa dạng ấy bao hàm bên trong sự so sánh tương đồng, Tức là những cách giải khác nhau, vận dụng mức độ kiến thức khác nhau, thể hiện sự sáng tạo khác nhau.
Dạy học với tư cách là hoạt động sáng tạo, nó thống nhất với sự phát triển trí tuệ của người học. Nếu như quá trình đó thiếu sự nghiên cứu, tìm tòi thì khó có hiệu quả cao. Sư đa dạng trong cách giải bài tập hóa học thể hiện sự phát triển của tư duy sáng tạo, làm cho việc năm bắt kiến thức cụ thể hoan, sâu sắc hơn, nó hướng HS vào sự say mê môn học. Thực tiễn dạy học rất đa dạng chứng tỏ rằng: Nếu ta máy móc trong cách hướng dẫn giải bài tập thì người học sẽ cảm thấy nhàm chán. Hiện nay ở các trường phổ thông chưa vận dụng được nhiều cách giải bài tập trong quá trình dạy học.
Là một GV trực tiếp giảng dạy môn hóa học ở trường PTCS Đại Dực tôi thấy rằng ngoài việc tham khảo sách báo, tài liệu người GV cần phải có phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS của mình đồng thời phải nghiên cứu sáng tạo tìm ra các cách giải quyết bài tập theo hướng phát triển tư duy cho HS, giúp HS có được kết quả học tập cao.
B. II PHẦN NỘI DUNG
II.1 Chương 1 Tổng quan
II.1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong dạy học hóa học ở trường PTCS cần thực hiện dạy- học theo hướng đổi mới tức là tích cực hóa hoạt động học tập của HS lấy HS làm trung tâm của quá trình dạy học.
Dạy hóa học không phải là quá trình truyền thụ kiến thức theo kiểu “Rót” kiến thức vào HS mà chủ yếu là quá trình GV thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động của HS theo các mục tiêu cụ thể tạo điều kiện cho HS được vận dụng những tri thức của mình để giải quyết vấn đề có liên quan đến bài học.
Hình thức tổ chức học tập cũng cần được chú ý sao cho đa dạng phong phú, phù hợp với việc tìm tòi cá nhân hoạt động theo nhom và toàn lớp. Việc học tập của HS không chỉ diễn ra ở trên lớp mà con thực hiện trong các hoạt động ngoài lớp; không chỉ học trong SGK mà còn học ở sách báo, tài liệu. Các phương tiện học tập không chỉ là SGK, phấn, bút, vở mà đa dạng phong phú hơn: Dụng cụ, hóa chất, bảng biểu, băng đĩa. . . Hiện nay việc tổ chức dạy học hóa học là làm cho HS được suy nghĩ nhiều hơn, được làm việc nhiều hơn. Để hiểu sâu nhớ lâu và biết cách vận dụng những kiến thức hóa học vào giải bài tập.
Với quan điểm dạy học hóa học với mục tiêu cuối cùng là HS biết cách giải các bài tập từ dễ đến khó và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống rất nhiều nhà nghiên cứu, các thầy cô giáo đã nghiên cứu các đề tài như:
1. Tìm hiểu sự đa dạng trong cách giải một số bài toán hóa học ở THCS và tác động tích cực của nó đối với HS .
2. Phương pháp hướng dẫn HS làm những bài tập thí nghiêm . . .
Đề tài “ Hướng dẫn HS làm bài tập tính theo phương trình hóa học” đã được nghiên cứu nhiều nhưng đối với HS vùng khó như trường PTCS Đại Dực thì chưa được tiếp cận với nhiều lí do chủ quan và khách quan. Thấy được ích lợi của đề tài này trong việc hướng dẫn HS làm bài tập hóa học nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu.
II.1.2 Cơ sở lý luận
Tên đề tài: “Hướng dẫn HS làm bài tập tính theo phương trình hóa học”. Có các thuật ngữ được sử dụng:
- Phương trình
- Phương trình hóa học
- Phương trình hóa học đã cân bằng
- Phương trình phản ứng hóa học.
Mục đích của đề tài :
+ Xác định học sinh có sáng tạo trong việc giải bài tập không.
+ Xác định nguyên nhân của sự sáng tạo hay máy móc.
+ Hướng ứng dụng để tích cực hóa hoạt động của học sinh khi làm bài.
+ Rút ra được những kết luận đúng để đề xuất các biện pháp thích hợp.
Ý nghĩa của đề tài:
Khác phục những sai sót của học sinh thông qua việc sử dụng các phương pháp tích hợp trong dạy học hóa học, giúp học sinh giải được các bài tập hóa học một cách thành thạo tọa cơ sở vững chắc để học sinh học tốt môn hoa học ở các lớp tiếp theo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Qua nghiên cứu các tài liệu sách báo tôi thấy vấn đề giú HS nắm bắt được những tri thức hóa học để giải quyết các bài tập một cách chủ động, sáng tạo là một ván đề bức xúc cần thiết được các GV bộ môn hóa học và HS rất quan tâm. Để trao đổi với đồng nghiệp trong giảng dạy cá nhân tôi xin đưa ra một sáng kiến nhỏ để góp phần nâng cao chất lượng dạy học đặc biệt là dạy học hóa học ở vùng khó như trường PTCS Đại Dực.
II.2 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
II. 2 .1 Thực trạng
Trường PTCS Đại Dực là trường thuộc xã vùng cao. Qua tìm hiểu tôi thấy trường có những thuận lợi và khó khăn sau:
*Thuận lợi: Trường nhận được sự quan tâm rất lớn của các cấp lãnh đạo. các ban ngành về cơ sở vật chất và bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Đặc biệt trường được sự hỗ trợ của quỹ “Nhi đồng Anh” . Đội ngũ GV trẻ, khỏe, nhiệt tình công tác. Một bộ phận HS, phụ huynh rất quan tâm tới việc học.
* Khó khăn: Đại Dực là xã vùng cao các thôn bản ở xa trung tân nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn. Toàn xã có tới 90% HS là con em dân tộc Sán chỉ. 100% gia đình các em làm nghề nông, trình độ dân trí thấp, kinh tế khó khăn. Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình. Một khó khăn nữa là các em chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc học.
Trường PTCS Đại Dực là trường vùng cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc dạy và học:
Cơ sở vật chất còn thiếu
Chỉ có một GV bộ môn
100% HS là dân tộc thiểu số nên trình độ khả năng tiếp thu của HS rất hạn chế: khả năng tiếp thu kiến thức mới và vận dụng vào làm bài tập, ý thức học bài ở nhà và tinh thần học tập khi đến lớp . . .
II.2.2 Đánh giá thực trạng
Qua điều tra cơ bản khi giải bài tập theo phương trình hóa học được kết quả như sau:
+ Biết làm bài tập và vận dụng đúng: 46%
+ Làm bài tập chưa chính xác lủng củng hoặc sai: 38%
+ Chưa biết làm bài tập: 16%
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua tìm hiểu về nhiệm vụ lý luận và nhiệm vụ thực tiễn trong việc “Hướng dẫn HS làm bài tập tính theo phương trình hóa học” Tôi nhận thấy hầu hết các HS lớp 8, lớp 9 ở trường PTCS Đại Dực cảm thấy khó khăn khi giả bài tập hóa học. Để giúp HS giải quyết những vướng mắc này người GV phải tìm tòi sáng tạo tìm ra những biện pháp phù hợp để hướng dẫn.
II.3 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.3.1 Các biện pháp.
*Giải bài toán theo phương trình hóa học , học sinh phải nắm được các bước giải đúng, chính xác. Muốn làm được điều này Giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm vững các bước giải, tìm ra các phương pháp giải thật dễ hiểu giúp học sinh tiếp thu một cách nhẹ nhàng.
Các bước của giải bài toán theo phương trình Hóa học
B1: Đổi dữ kiện đầu bài
B2: Viết phương trình phản ứng.
B3: Tìm số mol chất tham gia và các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài.
B4: Tính theo yêu cầu đề bài
Các công thức cần nhớ
Công thức về thể tích và số mol của chất khí
V= n.22,4 Trong đó V là thể tích của chất khí, n là số mol của chất khí.
Công thức về mối liên hệ giữa thể tích và lượng chất
nA= mA:MA Trong đó nA số mol của chất A.
mA khối lượng của chất A, MA khối lượng mol của chất A
* Bài tập hóa học có rất nhiều dạng khác nhau, có nhiều cách giải khác nhau.Đối với bài tập tính theo phương trình cũng vậy, chính vì thế tôi đưa ra giải pháp sau:
Giải bài tập tính theo phương trình hóa học trong phạm vi THCS được chia làm 3 dạng chính
Dạng 1: Bài toán chỉ cho 1 dữ kiện => Tìm số mol của các chất theo yêu cầu của đề bài theo dữ kiện đã cho.
Dạng 2: Bài toán cho số mol của 2 chất tham gia => Thì lập tỉ lệ giữa số mol và hệ số phản ứng của chất đó tìm số mol của các chất theo chiều mũi tên.
Dạng 3: Bài toán cho số mol của 1 chất tham gia và số mol của1 chất sản phẩm => Tìm số mol của các chất theo số mol của chất sản phẩm.
II. 3.2 Kết quả nghiên cứu
Khi chưa áp dụng phương pháp trên vào trong giảng dạy, đa số các em học sinh chưa biết cách làm bài tập hoặc làm bài chưa đúng lủng củng, chưa biết cach trình bày một bài tập tính theo phương trình hoá hoc. Học sinh chỉ làm bài một cách máy móc theo các ví dụ SGK. Vì thế khi gặp các bài có nội dung khác ví dụ SGK học sinh rất lúng túng, thậm chí không giải quyết được yêu cầu đề bài.
Sau khi áp dụng phương phương pháp trên vào trong giảng dạy, học sinh đã có kĩ năng giải cũng như nhận dạng bài toán . Từ đó học sinh nắm vững các bước giải toán hoá học và các đại lượng liên quan trong công thức, do đó học sinh có thể xây dựng cho mình một phương pháp làm bài. Do vậy tôi thu được kết quả như sau:
Năm học 2006 - 2007 chưa áp dụng thì kết quả là:
+Biết làm bài và vận dụng đúng : 46%
+Làm bài tập chưa chính xác lủng củng hoặc sai: 38%
+Chưa biết làm bài tập : 16%
Năm học 2007 2008 sau khi áp dụng thu được kết quả như sau:
+Biết làm bài tập và vận dụng đúng :75%
+Làm bài tập chưa chính xác lủng củng hoặc sai: 20%
+Chưa biết làm bài tap: 5%
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hình thành cho học sinh kỹ năng giải bài tập hoá học theo phương trình phản ứng cho học sinh đã giúp cho học sinh có kỹ năng giải cũng như nhận dạng bài toán. Từ đó học sinh nắm vững các cách giải toán hoá học và sự liên quan giữa các đại lượng trong công thức, do đó học sinh có thể xây dựng cho mình một phương phương pháp làm bài. học sinh có kỹ năng phân tích đầu bài và xây dựng sơ đồ hướng giải, giúp cho học sinh khai thác kiến thức một cách lô gích khi đọc đề bài học sinh biết ngay bài tập này thuộc dạng bài tập nào ? cách giải được tiến hành theo từng bước như thế nào.
Các ví dụ minh họa
Dạng 1: Bài toán chỉ cho 1 dữ kiện => Tìm số mol của các chất theo yêu cầu của đề bài theo dữ kiện đã cho.
Bài tập 1: Cho 5,4g Al tác dụng hoàn toàn với dd HCl theo sơ đồ phản ứng.
Al + HCl → AlCl3 + H2
a: Lập phương trình phản ứng
b: Tính khối lượng AlCl3 sinh ra và thể tích khí H2 thu được sau khi kết thúc phản ứng biết thể tích chất khí đo đktc.
* Nghiên cứu đề bài: Từ khối lượng của Al đầu bài cho ta phải đổi ra số mol, sau đó dựa vào phương trình hóa học để lập tỉ lệ phản ứng qua đó tìm được số mol của các chất sản phẩm, sau khi tìm được số mol các chất thì tính theo yêu cầu đề bài.
* Xác định hướng giải:
B1: Đổi dữ kiện đầu bài ra số mol
Số mol của Al có trong 5,4g là: nAl= mAl : MAl = 5,4 : 27 = 0,2 (mol)
B2: Viết phương trình phản ứng.
PTPƯ: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
B3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol các chất tham gia và các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài.
PTPƯ: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
TLPƯ: 2(mol) 2(mol) 3(mol)
TĐB: 0,2(mol) → x(mol) → y(mol)
+ Số mol của AlCl3 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là: x = (0,2.2) : 2 = 0,2 (mol)
+ Số mol của H2 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là: y = (0,2.3) : 2 = 0,3 (mol)
B4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề bài thì tính theo yêu cầu đề bài.
Khối lượng của AlCl3 thu được sau khi kết thúc phản ứng là:
m AlCl3 = n AlCl3.MAlCl3 = 0,2 . 133,5 = 26,7g
Thể tích của H2 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là:
VH2 = nH2 . 22,4 = 0,3 .22,4 = 6,72 (l)
Dạng bài tập bài toán cho số mol của 1 chất sản phẩm
Bài 2: Cho Fe tác dụng với H2SO4 theo sơ đồ phản ứng sau:
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
a: Viết phương trình phản ứng
b: Tính khối lượng FeSO4 sinh ra và khối lượng của H2SO4 tham gia sau khi kết thúc phản ứng. Biết rằng sau khi kết thúc phản ứng thấy thoát ra 4,48 (l) khí H2
* Nghiên cứu đề tài: Từ thể tích H2 đầu bài cho ta phải đổi ra số mol, sau đó dựa vào phương trình hóa học đã cân bằng để lập tỉ lệ phản ứng qua đó tìm được số mol của các chất sản phẩm, sau khi tìm được số mol các chất thì tính theo yêu cầu đề bài.
* Xác định hướng giải:
B1: Đổi dữ kiện đầu bài ra số mol
Số mol của H2 thoát ra sau khi kết thúc phản ứng là:
nH2 = VH2 : 22,4 = 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol)
B2: Viết phương trình phản ứng:
PTPƯ: Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
B3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol các chất tham gia và các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài:
PTPƯ: Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
TLPƯ: 1(mol) 1(mol) 1(mol)
TĐB: x(mol) ← y(mol) ← 0,2(mol)
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol của các chất.
+ Số mol của FeSO4 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là: y = (0,2 .1) :1 = 0,2(mol)
+ Số mol của H2SO4 tham gia sau khi kết thúc phản ứng là:x =(0,2. 1):1 =0,2(mol)
B4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề bài thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Khối lượng của FeSO4 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là
mFeSO4 = n FeSO4. MFeSO4 = 0,2 . 152 = 30,4 (g)
+ Khối lượng của H2SO4 tham ra sau khi kết thúc phản ứng là
mH2SO4 = n H2SO4. MH2SO4 = 0,2 . 98 = 19,6 (g)
Chú ý: Sau khi hướng dẫn cho HS 2 bài tập trên yêu cầu HS nhận xét và qua đó có thể khái quát lên cách làm bài tập.
Bài tập tổng hợp của dạng bài tập đầu bài chỉ cho 1 dữ kiện
Cho PTPƯ: KClO3 → KCl + O2
a: Tính khối lượng của KCl và V của O2 thu được sau khi nhiệt phân 73,5g KClO3
b: Tính khối lượng ZnO thu được khi cho lượng O2 thu được ở trên tác dụng hoàn toàn với Zn.
* Nghiên cứu đề bài:
+ Từ khối lượng KClO3 đầu bài cho phải đổi ra số mol, sau đó dựa vào phương trình hóa học đã cân bằng để lập tỉ lệ phản ứng qua đó tim được số mol của các chất sản phẩm, sau khi tìm được số mol các chất thì đi tính theo yêu cầu đề bài.
+ Coi phần b như 1 bài tập mới và tiến hành theo các bước giải bài tập bình thường.
* Xác định hướng giải:
a: B1: Đổi dữ kiện đầu bài ra số mol
Số mol của KClO3 ban đầu khi tham gia phản ứng là:
n KClO3 = m KClO3 : MKClO3 = 0,5 (mol)
B2: Viết phương trình phản ứng:
PTPƯ: KClO3 t0→ KCl + O2
B3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol các chất tham gia và các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài.
PTPƯ: 2KClO3 t0→ 2KCl + 3O2
TLPƯ: 2(mol) 2(mol) 3(mol)
TĐB: 0,5(mol) → x(mol) → y(mol)
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol của chất
+ Số mol của KCl sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là: x = (0,5. 2) :2 = 0,5 (mol)
+ Số mol của O2 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là: y = (0,5. 3) : 2 = 0,75 (mol)
B4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề bài thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Khối lượng của KCl sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là
m KCl = n KCl . MKCl = 0,5 . 73,5 = 36,25 (g)
+ Thể tích của O2 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là
nO2 = VO2 : 22,4 = 0,75 . 22,4 = 16,8 (l)
b: Từ số mol của O2 thu được ở trên là 0,75 (mol) cho tác dụng với Zn vậy coi như đây là 1 bài tập mới tiến hành các bước giải giống như 2 bài tập 1.2
+ Xác định lại số mol của O2 thu được ở trên là bao nhiêu
+ Viết phương trình phản ứng của Zn vơi O2
B3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol các chất tham gia và các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài.
PTPƯ: 2Zn + O2 t0→ 2ZnO
TLPƯ: 1(mol) 2(mol)
TĐB: 0,75(mol) → x(mol)
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol và tính được khối lượng của ZnO
Số mol của ZnO sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là: x = (0,75. 2) :1 = 1,5(mol)
B4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề bài thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Khối lượng của ZnO sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là:
m ZnO = n ZnO. MZnO = 1,5 . 81 = 121,5 (g)
Dạng 2: Bài toán cho số mol của 2 chất tham gia
Cách giải lập tỉ lệ giữa số mol và hệ số phản ứng của chất đó tìm số mol của các chất theo chiều mũi tiên.
Bài tập 1: Đốt cháy 6,2(g) P trong bình chứa 6,72(l) khí O2 ở đktc theo sơ đồ phản ứng sau P + O2 → P2O5
a: Sau phản ứng chất nào còn dư và nếu dư thì với khối lượng bao nhiêu
b: Tính khối lượng sản phẩm thu được
* Nghiên cứu đề bài: Từ khối lượng P và thể tích khí O2 đầu bài cho phải đổi ra số mol, sau đó dựa vào phương trình hóa học đã cân bằng để lập tỉ lệ giữa số mol và hệ số phản ứng qua đó tìm được số mol của chất còn dư (nếu có). Sau khi tìm được số mol các chất thì đi tính theo yêu cầu đề bài.
* Xác định hướng giải:
B1: Đổi dữ kiện đầu bài ra số mol
Số mol của O2 va P ban đầu khi tham gia phản ứng là:
n O2 = VO2 : 22,4 = 6,72 : 22,4 = 0,3 (mol)
nP = mO : MP = 6,2 :3,1 = 0,2 (mol)
B2: Viết phương trình phản ứng
PTPƯ: 4P + 5O2 t0→ 2P2O5
B3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol và hệ số phản ứng của 2 chất tham gia và các chất sản phẩm theo PTPƯ.
PTPƯ: 4P + 5O2 t0→ 2P2O5
TLPƯ: 4(mol) 5(mol) 2(mol)
TĐB: 0,2(mol) 0,3(mol) x(mol)
0,2 0,3
Tỉ lệ ── < ── (1)
4 5
Từ (1) ta có: Sau khi kết thúc phản ứng thì O2 dư vậy tìm số mol của các chất tham gia phương trình phản ứng theo số mol của P.
Từ đó bài toán lại đưa về cách giải giống cách giải bài toán 1 dữ kiện.
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol của các chất.
+ Số mol của O2 tham gia phản ứng là: nO2 = (0,2. 5) : 4 = 0,25(mol)
+ Số mol của P2O5 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là:
n P2O5 = (0,2 . 1) : 5 = 0,04 (mol)
+ Số mol của O2 dư sau phản ứng là: nO2(dư) = 0,3 – 0,25 = 0,05 (mol)
B4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề bài thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Khối lượng của O2 dư sau khi kết thúc phản ứng là
mO2(dư) = nO2(dư) .MO2(dư) = 0,05. 32 = 1,6(g)
+ Khối lượng của P2O5 sinh ra dau khi kết thúc phản ứng là:
mP2O5 = n P2O5. M P2O5 = 0,04 . 142 = 5,68 (g)
Bài tập 2: Cho 13g Zn tác dụng với 0,3 mol HCl sau khi kết thúc phản ứng thu được muối kẽm Clorua và khí H2
a: Viết và cân bằng PTPƯ và cho biết sau khi kết thúc phản ứng thì chất nào còn dư và nếu dư thì dư với khối lượng bao nhiêu.
b: Tính thể tích của H2 thu được
* Nghiên cứu đề bài: Từ khối lượng Zn đổi ra số mol kết hợp với số mol HCl đầu bài cho, sau đó dựa vào phương trình hóa học đã cân bằng để lập tỉ lệ giữa số mol và hệ số phản ứng qua đó tìm được số mol của chất còn dư (nếu có). Sau khi tìm được số mol các chất thì đi tính theo yêu cầu đề bài.
* Xác định hướng giải:
B1: Đổi dữ kiện đầu bài ra số mol
Số mol của Zn có trong 13(g) là nZn = nZn : MZn = 13 : 65 = 0,2(mol) và số mol của HCl ban đầu là 0,3 (mol)
B2: Viết phương trình phản ứng
PTPƯ Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
B3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol và hệ số phản ứng của 2 chất tham gia và các chất sản phẩm theo PTPƯ.
PTPƯ: Zn + 2HCl -> ZnCl2 + H2
TLPƯ: 1(mol) 2(mol) 1(mol)
TĐB: 0,2(mol) 0,3(mol) -> x(mol)
0,2 0,3
Tỉ lệ ── > ── (1)
1 2
Từ (1) ta có sau khi kết thúc phản ứng thì Zn dư vậy tìm số mol của các chất tham gia phương trình phản ứng theo số mol của HCl.
Từ đó bài toán lại đưa về cách giải bài toán 1 dữ kiện.
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol của các chất:
+ số mol của Zn tham gia phản ứng: nO2 = (0,3.1):2=0,15(mol)
+ Số mol của H2 sinh ra sau khi kết thúc phản ứng: nH2=(0,3.1):2=0,15(mol)
+ Số mol của o2 dư sau phản ứng: nZn(dư) = 0,2 – 0,15 = 0,05 (mol)
B4. sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề bài thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Khối lượng của Zn dư sau khi kết thúc phản ứng:
mZn(dư) = nZn(dư) .MZn(dư) = 0,05 . 65 = 3,25 (g)
+ Thể tích của H2 ở đktc sinh ra sau khi kết thúc phản ứng:
VH2 = nH2 . 22,4 = 0,15 . 22,4 = 3,36 (l).
Dạng 3: Bài toán cho số mol của 1 chất tham và số mol của 1 chất sản phẩm => Tìm số mol của các chất theo số mol của chất sản phẩm.
Bài tập 1: Cho 11,2g Fe tác dụng với axit sunfuric sau khi kết thúc phản ứng thu được 11,2 l khí H2 (dktc) vào muối sắt (ll) sunfat.
a, sau khi kết thúc phản ứng thì Fe có dư không và nếu dư thì dư với khối lượng là bao nhiêu.
b, Tính khối lượng FeSO4 thu được sau khi kết thúc phản ứng. Biết thể tích chất đo ở đktc.
* Nghiên cứu đề bài:
- Từ khối lượng Fe và thể tích của H2 đổi ra số mol sau đó dựa vào phương trình hoá học đã cân bằng để lập tỉ lệ giữa số mol và hệ số phản ứng qua đó tìm được số mol của chất còn dư ( nếu có ).
- Hay cách khác là có thể bỏ qua số mol của chất tham gia mà chỉ quan tâm đến số mol của chất sản phẩm.
- Sau khi tìm được số mol các chất thì tính theo yêu cầu đề bài.
* Xác định hướng giải:
Bước 1: Đổi giữ kiện đầu bài ra số mol.
+ Số mol của Fe có trong 11,2(g) là: nfe = mFe : MFe =11,2 : 56 = 0,2 (mol)
+ Số mol của H2 thu được sau khi phản ứng kết thúc:
nH2 = VH2 : 22,4 = 11,2 : 22,4 = 0,5 (mol)
Bước 2: Viết phương trình phản ứng.
PTPƯ: Fe + H2SO4 -> FeSO4 + H2
Bước 3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol các chất tham gia và các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài.
PTPƯ: Fe + H2SO4 -> FeSO4 + H2
TLPƯ: 1(mol) 1(mol) 1(
File đính kèm:
- SKKN.doc