Trong chương trình vật lý 9, phần điện học, nhất là các bài tập mạch điện hỗn hợp rất đa dạng và khó đối với học sinh. Hơn nữa, trong phân phối chương trình lại ít có tiết bài tập để luyện tập. Do đó, học sinh rất lúng túng khi giải quyết các bài tập ở các bài kiểm tra.
Kiến thức trong bài học phần vận dụng cũng khá phức tạp, bài tập trong sách bài tập thì khó đối với học sinh. Các bài tập trong sách bài tập hầu như học sinh không làm được, vì nó đa dạng trong khi đó giáo viên lại không có điều kiện sửa bài cho học sinh
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 18482 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TẬP ĐIỆN
A- PHẦN MỞ ĐẦU.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong chương trình vật lý 9, phần điện học, nhất là các bài tập mạch điện hỗn hợp rất đa dạng và khó đối với học sinh. Hơn nữa, trong phân phối chương trình lại ít có tiết bài tập để luyện tập. Do đó, học sinh rất lúng túng khi giải quyết các bài tập ở các bài kiểm tra.
Kiến thức trong bài học phần vận dụng cũng khá phức tạp, bài tập trong sách bài tập thì khó đối với học sinh. Các bài tập trong sách bài tập hầu như học sinh không làm được, vì nó đa dạng trong khi đó giáo viên lại không có điều kiện sửa bài cho học sinh.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là: làm cách nào để học sinh nắm chắc kiến thức và giải quyết được các bài tập? Cũng như các bài tập vận dụng thường ra trong trắc nghiệm một cách tốt nhất, học sinh nắm bắt những phương pháp và cách xử lý một bài tập.
Qua thời gian dạy tự chọn môn Vật lí 9 tôi có nhiều cơ hội nghiên cứu các giải pháp giải bài tập để giải quyết các vướng mắc của học sinh . Giải pháp này nhằm giúp cho các em học sinh lớp 9 nắm vững được phương pháp, biết vận dụng làm được các dạng bài tập và có cách nhìn nhận phương pháp giải, giúp cho các em hứng thú trong học tập và yêu thích môn học.
Cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo dục, đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học Vật lí, cùng với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dưỡng và giáo dục rất lớn đối với học sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy, tôi thấy có hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh được nâng cao rõ rệt
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ Hướng dẫn học sinh phương giải bài tập điện ” nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ dó nâng cao được chất lượng bộ môn Vật lí và biết vận dụng vào thực tế.
B- NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. MỤC ĐÍCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐIỆN.
1. Bài tập điện giúp cho học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức.
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức học sinh đã nắm được cái chung các khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là các khái niệm trìu tượng. Trong các bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trìu tượng đó vào những trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện rất cụ thể của chúng trong thực tế và phạm vi ứng dụng của chúng. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật bài tập Điện giúp cho học sinh thấy được những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học.
Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải bài tập Điện học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều phần của chương trình.
2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới.
Nhiều khi bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra.
3.Giải bài tập điện rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
Bài tập điện là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
4. Giải bài tập điện là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh.
Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút ra được nên tư duy của học sinh được phát triển năng lực làm việc tự lực nâng cao, tính kiên trì được phát triển.
5. Giải bài tập góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
Có nhiều bài tập điện không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo.
6. Giải bài tập điện là một phương tiện để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
Chương II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Ä Khảo sát thực tế.
Ä Tổ chức chuyên đề.
Ä Hướng dẫn học sinh học tập vật lí ở nhà .
Ä Kiểm tra đánh giá chất lượng.
I. KHẢO SÁT THỰC TẾ.
1. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài.
Trước khi thực hiện đề tài qua giảng dạy ở trường THCS Đông Hà, qua tìm hiểu và trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy:
- Đa số học sinh ham mê học bộ môn Vật lí, nhưng khi làm các bài tập vật lí các em thường lúng túng trong việc định hướng giải, có thể nói hầu như các em chưa biết cách giải cũng như trình bày lời giải.
Theo tôi, thực trạng nêu trên có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Học sinh chưa có phương pháp tổng quan để giải một bài tập Vật lí, bài tập điện nói riêng.
+ Học sinh chưa biết vận dụng liên kết các kiến thức
+ Nội dung cấu trúc chương trình sách giáo khoa mới hầu như không dành thời lượng cho việc hướng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập, dẫn đến học sinh không có điều kiện bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như rèn kỹ năng giải bài tập điện.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài.
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu - Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9B
34
2
5,9
6
17,6
16
47,1
10
29
9E
34
1
3
8
23,5
17
50
8
23,5
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra và khảo sát đối với học sinh ở các lớp: 9D, 9E trường THCS Đông Hà bằng một số bài tập cơ bản tương ứng với mức độ nội dung kiến thức ở mỗi khối lớp. Kết quả thu được như sau:
II.TỔ CHỨC CHUYÊN ĐỀ.
Ngoài việc nắm vững kiến thức, để có kỹ năng tốt trong việc giải bài tập điện đòi hỏi học sinh phải nắm vững phương pháp giải cũng như cách trình bày lời giải, phải có kỹ năng phân loại được các dạng bài tập. Biết tổ chức các kiến thức trong một bài tập.
Vì vậy để giúp học sinh nắm vững phương pháp giải một bài tập điện, trong năm học này tôi đã kết hợp với tổ chuyên môn tổ chức cho học sinh học chuyên đề “Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện ”.
Trong chuyên đề này tôi chia thành 3 nội dung, hướng dẫn học sinh:
þ Trình tự giải một bài tập vật lí.
þ Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí.
þ áp dụng phương pháp giải bài tập vật lí vào một số bài tập cơ bản.
1. Trình tự giải một bài tập điện
- Phương pháp giải một bài tập điện phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v... Tuy nhiên trong cách giải phần lớn các bài tập điện cũng có những điểm chung.
- Thông thường khi giải một bài tập điện cần thực hiện theo trình tự sau đây:
1.1.Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ đầu bài: Bài tập nói gì? Cái gì là dữ kiện? Cái gì phải tìm?
- Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết các dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất (nếu cần thiết ).
- Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình để diễn đạt đề bài. Trên hình vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm.
1.2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện)
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
1.3. Thực hiện kế hoạch giải.
- Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học. Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng.
- Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều có ý nghĩa.
1.4. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp với thực tế không?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không.
2. Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập điện.
Chính vì thực trạng vấn đề hiện nay rất khó khăn cho học sinh, người giáo viên phải biết đưa ra phương pháp, phân loại bài tập, đào sâu kiến thức để các em có thể giải quyết tốt các bài tập mạch điện, đặc biệt là các mạch điện hỗn hợp. Cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về định luật Ôm tổng quát, mạch nối tiếp, song song và các công thức:
Công thức
óCác công thức này luôn áp dụng cho cả mạch song song, nối tiếp và hỗn hợp
2.1/ Đoạn mạch nối tiếp:( có 2 điện trở):
HS cần nắm chắc 3 công thức sau và cách vận dụng nó
a) Cường độ dòng điện:
b) Hiệu điện thế:
c) Điện trở tương đương
Tương tự mở rộng cho đoạn mạch có nhiều điện trở nối tiếp.
2.2. Đoạn mạch song song: (có 2 điện trở)
a) Cường độ dòng điện:
b) Hiệu điện thế:
c) Điện trở tương đương
Tương tự mở rộng cho đoạn mạch có nhiều điện trở song song
2.2 Đoạn mạch hỗn hợp:
- Trong mạch hỗn hợp cần phân tích cho học sinh những đoạn mạch nào mắc nối tiếp, những đoạn mạch nào mắc song song mà dùng các công thức trên cho đúng.
- VD: Cho mạch điện sau:
Dùng công thức mạch nối tiếp áp dụng cho điện trở R2 và R3 Dùng công thức mạch nối tiếp áp dụng cho điện trở R1 và R2,3
R1
R2
R3
Dùng công thức mạch nối tiếp áp dụng cho điện trở R1 và R2
Dùng công thức mạch song song áp dụng cho điện trở R12 và R3
R2
R1
R3
Mạch hỗn hợp ở hai thí dụ trên là mạch điện cơ bản nhất, các mạch điện hỗn hợp khác ta cũng đưa về hai dạng trên để giải
Ví dụ cho mạch điện hỗn hợp như hình dưới:
R1
R4
R2
R3
R5
Ta đưa về dạng sau:
R1
R45
R23
3) Phương pháp giải: Tóm tắt bằng các bước sau:
- Bước1: Đọc đề bài, vẽ hình, vẽ chiều dòng điện( Hoặc đề bài cho sẳn hình vẽ)
- Bước 2: Phân tích cấu trúc mạch điện:
Những điện trở nào mắc nối tiếp với nhau, mắc song song với nhau, cụm điện trở nào song song , nối tiếp với cụm điện trở nào?
- Bước 3: Phân tích trong mạch có bao nhiêu hiệu điện thế? Có bao nhiêu cường độ dòng điện.
Cường độ dòng điện nào chạy qua điện trở nào?Hiệu điện thế nào giữa 2 đầu điện trở nào?
- Bước 4: Phân tích giả thiết, kết luận của bài toán, những đại lượng vật lý nào đã có, chưa có. Ghi những dữ liệu bài toán cho lên sơ đồ .
- Bước 5:Phương pháp giải:
õ Vận dụng hệ thống công thức cho phù hợp
õ Tìm hiểu cách giải theo sơ đồ sau:
Có
U nào?
I nào?
R nào?
Không có
Tìm bằng công thức nào?
U nào?
I nào?
R nào?
Có
Không có
Tìm……
õ Trình bày bài làm : Có lời giải cho mỗi công thức, thế số, ghi đơn vị
Ví dụ : Cho mạch điện sau
Biết R1= 6,
R2 = 20
R3 = 30 U nguồn 9V
Tính:1)Rtm ?
2) Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở?
R1
R2
R3
I1
I2
I
A
C
B
õPhân tích:
Bước 1: Đọc đề bài, vẽ hình
Bước 2: Cấu trúc mạch : R1 nt (R2 // R3)
Bước 3: Mạch có 3 cường độ dòng điện I ,I1,I2 : I mạch chính
cũng là I qua R1, I1 chạy qua R2, I2 chạy qua điện trở R3.
Có 3 hiệu điện thế U nguồn, UAC, UCB.
Bước 4: Bài toán cho 3 giá trị điện trở và hiệu điện thế nguồn.
Cần phải tính RTM? I ,I1,I2 ?
Bước 5: Ap dụng các công thức sao cho phù hợp
Tính RTM?
Rtm = R1 + R23
Tính I?
có
có
Tìm
Tính I1 chạy qua R2?
R1
R2
R3
I1
I2
I
A
C
B
Tìm UAC = IR1
Tìm UCB = U - UAC
Có
ôTính I2 chạy qua R3?
R1
R2
R3
I1
I2
I
A
C
B
Hoặc I2 = I – I1
Có
Có
3) Phân loại bài tập
Bài tập mạch điện lớp 9 rất đa dạng, ở đây chúng tôi chỉ mang tính chất phân loại những dạng cơ bản nhằm đáp ứng cho đại trà các trình độ học sinh trong lớp, để HS nắm bắt và phân dạng được bài tập, có kỹ năng giải một cách thành thạo và chính xác.
a)Dạng 1: Bài tập vận dụng định luật ôm cho đoạn mạch nối tiếp song và hỗn hợp.Bài toán chỉ liên quan 3 đại lượng I, U,R.
õ Mạch nối tiếp: Cần hướng dẫn cho học sinh sử dụng thành thạo công thức định luật ôm và 3 công thức I,U,Rtd trong mạch nối tiếp để tính Rtd ,tính I mạch chính và U1,U2 ,hoặc tính R1, R2 .
õ Mạch song song: Hướng dẫn cho học sinh sử dụng thành thạo công thức định luật ôm và 3 công thức I,U,Rtd trong mạch song song để tính Rtd ,tính I mạch chính và I1,I2 ,hoặc tính R1, R2 .
õ Mạch điện hỗn hợp: Dùng công thức định luật ôm và các công thức trong đoạn mạch nối tiếp song song để giải, chú ý để bài toán đơn giản ta đưa về mạch nối tiếp, song song để giải.
Ta đưa về mạch nối tiếp
R1
R2
R3
R1
R23
R1
R3
Ta đưa về mạch
song song
R2
Thay R2 và R3 bằng R23
Thay R1 và R2 bằng R12
R12
R3
b)Dạng 2: Bài tập biến trở và điện trở dây dẫn.
Cung cấp cho học sinh kiến thức về biến trở:
Biến trở xem như một điện trở thay đổi được giá trị ,khi dịch chuyển con chạy C nghĩa là đã thay đổi số vòng dây của biến trở.
Khi giá trị của biến trở thay đổi thì cường độ dòng điện trong mạch đó thay đổi theo:
+ Khi giá trị của biến trở tăng thì cường độ dòng điện trong mạch đó giảm và ngược lại.
+ Khi giá trị của biến trở giảm thì cường độ dòng điện trong mạch đó tăng .
Hiểu là: Giá trị lớn nhất của biến trở là 100 W, cường độ dòng điện lớn nhất qua nó là 2A.
Khi C ở tại M thì giá trị của nó bằng 0
Khi C ở tại N thì giá trị của nó
lớn nhất.
VD: Biến trở : RMN( 100 W - 2A)
M
C
N
õ Khi bài toán cho giá trị của biến trở, ta xem nó như 1 điện trở trong mạch.
õ Khi tìm giá trị của phần biến trở tham gia vào mạch ta xem như 1 điện trở cần phải tìm:
õ Khi tìm chiều dài, tiết diện,chất làm dây của điện trở hoặc biến trở ta sử dụng công thức điện trở dây dẫn:
suy ra các đại lượng cần tính.
( Chú ý cho HS các công thức suy ra, và đơn vị)
c) Dạng 3: Các dạng toán về đèn:
õ Cung cấp cho HS các kiến thức về đèn:
VD: Đèn Đ( 6v- 3w)
Hiểu là Uđm = 6V, Pđm = 3w
Khi dùng đúng U = Uđm thì công suất của đèn
P = Pđm à đèn sáng bình thường
Khi U > Uđm đèn sáng mạnh có thể cháy
Khi U < Uđm đèn sáng yếu .
õ Từ số liệu kỹ thuật của đèn ta có thể tính được:
õ Khi bài toán hỏi đèn sáng bình thường không, ta thường dùng 2 cách giải sau:
- Tính UĐ so sánh Uđm à Rút ra được kết luận
- Tính IĐ so sánh Iđm à Rút ra được kết luận
õ Khi bài toán cho đèn sáng bình thường có nghĩa là:
UĐ = Uđm và IĐ = Iđm
õ Khi tính công suất tiêu thụ của đèn ta thường dùng công thức P = UI
õ Chú ý cho HS cần phân biệt các giá trị định mức với các giá trị thực tế
õ So sánh độ sáng các đèn ta tính công suất thực tế của các đèn đó, đèn nào tiêu thụ công suất lớn hơn thì sáng hơn.
d) Dạng 4: Bài toán nhiệt lượng và hiệu suất:
1/ Nhiệt lượng toàn phần toả ra của dây điện trở toả nhiệt:
Q = I2Rt, hoặc Q = Pt , hoặc Q = UIt ( với t tính bằng s)
Khi áp dụng các công thức này để tính cần phân biệt U,I, R nào để thế vào cho đúng.
2/ Bài toán dùng nhiệt lượng toả ra của dây điện trở để nấu nước:
- Khi nhiệt lượng mất mát không đáng kể.
Q toả tp = Q thu của nước
Với Q thu của nước = mc ( t2- t1)
Khi bài toán có liên quan đến hiệu suất:
Với Qthu ich = mc ( t2 - t1)
Q = I2Rt
Q = Pt
Q = UIt
Với Qthu ich = mc ( t2 - t1)
² Từ các phương trình cân bằng , ta có thể tính các đại lượng theo yêu cầu bài toán
3/ Bài toán tính công và điện năng tiêu thụ:
² Công của dòng điện:
A = I2Rt, hoặc A = Pt , hoặc A = UIt
( Các công thức trên khi t tính bằng s thì công A tính bằng J)
² Tính điện năng tiêu thụ:
Điện năng tiêu thụ chính bằng công của dòng điện, ta vẫn dùng các công thức tính công, nhưng thời gian t tính bằng h, lúc này điện năng A tính bằng wh,đổi ra kwh.
² Tính tiền điện phải trả: Tính điện năng tiêu thụ ra đơn vị kwh nhân với giá tiền của 1kwh.
III. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ VÀO MỘT SỐ BÀI TẬP CƠ BẢN.
Trên đây là một số dạng bài tập cơ bản đối với chương trình vật lý 9. Ở đây không nêu ra các bài tập khó dành cho học sinh giỏi. Vấn đề đặt ra là tổ chức được cho học sinh.
Tôi xin đưa ra một bài tập vận dụng thực tế giúp học sinh thiết kế giải bài tập theo các bước như trên.
1. Bài tập vận dụng : Cho mạch điện sau
M
C
N
R1= 12
Đ(8V-8W)
A
B
U= 36V
D
Cho R1=12 W , U = 36V không đổi, đèn Đ(8V-8W), RMN là biến trở
Hỏi:
Khi biến trở tham gia vào mạch là RMC= 28 W .Hỏi đèn sáng như thế nào?
2)Tính nhiệt lượng toả ra của R1 trong 10 ph?
Và công suất toàn mạch?
Hướng dẫn:
1) Độ sáng đèn phụ thuộc UDB ( Ta tính UDB so sánh Uđm của đèn)
Tính UDB:
Ta có I2 = Ib = IĐ
UDB = I2 RĐ
Tìm
Tìm
Tìm
Rbd= Rb + R d
Tính nhiệt lượng toả ra của R1:
( Thời gian t tính bằng s thì Q tính bằng J)
Q = I12R1t
Tìm
Có
Có
Tính công suất Ptm
Ptm = UI
Tìm
I = I1 + I2
Có
Có
2.Các bài tập tham khảo:
Bài 1) Có 3 điện trở R1 , R2 ,R3 .Biết R1 = 4W , R2 = 6W và R3 chưa biết giá trị của nó, và bộ nguồn 6 V không đổi.
1)Lấy R1 mắc nối tiếp với R2 . Tính điện trở toàn mạch, cường độ dòng điện trong mạch chính và hiệu điện thế giữa 2 đầu mỗi điện trở ?
2)Khi mắc song song R1 với R2 .Tính nhiệt lượng toả ra toàn mạch trong 15 phút?
3)Bây giờ mắc R1 nối tiếp với hệ thống R2 song song R3 .[R1 nt (R2 // R3) . Lúc này cường độ dòng điện I3 chạy qua điện trở R3 là A.
Tính cường độ dòng điện chạy qua điện trở R1, R2 và giá trị điện trở R3 ?
Bài 2)
Cho 2 điện trở R1 và R2 mắc nối tiếp vào nguồn 9V không đổi.
Biết R1 = 6 W , R2 = 30 W .
1) Tính giá trị điện trở toàn mạch, cường độ dòng điện trong mạch, và công suất toàn mạch? Và hiệu điện thế giữa 2 đầu mỗi điện trở?.
2) Mắc thêm điện trở R3 song song với điện trở R2 thì cường độ dòng điện trong mạch chính là 0.5A .
a)Tính giá trị điện trở R3, và nhiệt lượng toả ra của điện trở R1 trong 30 phút ?.
b) Bây giờ thay điện trở R1 bằng đèn Đ có hiệu điện thế định mức là 3V. đèn sáng bình thường, Tính công suất định mức của đèn Đ
Bài 3
Cho 2 điện trở R1 và R2 mắc nối tiếp vào nguồn 42V không đổi. Biết R1 = 6 W , R2 =10 W .
1) Tính giá trị điện trở toàn mạch, cường độ dòng điện trong mạch, và công suất toàn mạch? Và hiệu điện thế giữa 2 đầu mỗi điện trở?.
2) Mắc thêm đèn Đ(12V-12W) song song với điện trở R1
a)Tính cường độ dòng điện trong mạch chính và các mạch rẽ
b)Độ sáng đèn như thế nào?.Tính nhiệt lượng toả ra của điện trở
R1 trong 30 phút
c)Để dòng điện mạch chính là 2A.Ta phải mắc thêm RX như thế nào? TínhRX.
d)Mỗi điện trở chịu hiệu điện thế lớn nhất là 36V.Tính hiệu
điện thế lớn của nguồn để đèn và các điện trở không bị cháy.
IV. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP VẬT LÍ Ở NHÀ.
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS, tôi nhận thấy với cấu trúc của chương trình Vật lí THCS là hầu hết không có hoặc có rất ít các tiết bài tập, thêm nữa thời lượng của một tiết học trên lớp có hạn, học sinh chủ yếu tiếp thu kiến thức về lí thuyết một cách cơ bản hoặc giải các bài tập đơn giản 2 tiết / tuần đối với lớp 9. Như vậy không có đủ lượng thời gian để giáo viên mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Do đó bên cạnh việc tổ chức các chuyên đề thì một trong những biện pháp tốt nhất để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh để học sinh có thể thường xuyên được luyện giải nhiều dạng bài tập khác nhau, cũng như tiếp xúc với các dạng bài tập có tính chất mở rộng và nâng cao, để từ đó học sinh có thể vận dụng một cách linh hoạt các cách giải từng dạng bài tập đó là : “Hướng dẫn học sinh học tập vật lí ở nhà.”
Việc học sinh tự học ở nhà có một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục và giáo dưỡng. Nếu việc học ở nhà của học sinh được tổ chức tốt sẽ giúp các em rèn luyện thói quen làm việc tự lực, giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ năng, kỹ xảo. Ngược lại nếu việc học tập ở nhà của học sinh không được quan tâm tốt sẽ làm cho các em quen thói cẩu thả, thái độ tắc trách đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình dẫn đến nhiều thói quen xấu làm cản trở đến việc học tập.
Công việc học tập của học sinh ở nhà có những đặc điểm riêng sau:
+ Tiến hành trong một thời gian ngắn, không có sự hướng dẫn trực tiếp của
giáo viên, mặc dù đấy là công việc do chính giáo viên giao cho học sinh phải tự mình hoàn thành, tự kiểm tra công việc mình làm.
+ Công việc này được thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và năng lực của học sinh.
+ Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác.
Có thể coi quá trình học tập của học sinh ở nhà bao gồm các giai đoạn
trước hết phải nhớ lại những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi giai đoạn có một nội dung công việc cụ thể.
Việc học tập của học sinh ở nhà phụ thuộc phần lớn vào việc dạy học trên lớp của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu kiến thức của học sinh mà giao cho các em những công việc có tính chất bổ sung phục hồi tài liệu đã học như : nghiên cứu sách giáo khoa, vẽ hình ….
Trong khi dạy về vấn đề nào đó cần suy nghĩ việc giao cho học sinh các bài tập ở nhà. Chính việc giao bài làm một cách có hệ thống đảm bảo cho việc học tập của học sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà học sinh có thể tự lực giải quyết các bài tập kể cả những bài tập khó, vì đã có sự chuẩn bị ở các bài tập dễ. Việc học sinh hoàn thành tốt các bài tập ở nhà không những chỉ giúp các em nắm vững tri thức đã học cũng như rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, mà còn giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế bên cạnh những bài làm phục hồi, luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến thức đã học cần phải giao cho học sinh những bài làm mang những yếu tố chuẩn bị cho việc tiếp thu chi thức mới. Có như vậy mới đảm bảo được việc tiếp thu một cách tích cực, tự lực đối với những tri thức mới.
Ta có thể giao bài tập về nhà cho học sinh bằng nhiều hình thức :
+ Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu giờ.
+ Giao bài tập sau tiết học.
+ Giao bài tập theo hệ thống bài tập SGK, SBT, sách tham khảo …
+ Giao bài tập theo dạng, theo chuyên đề .
Một biện pháp quan trọng nữa để đảm bảo công tác hướng dẫn học ở nhà có kết quả là cần có những biện pháp kiểm tra, động viên, khích lệ kịp thời và phù hợp :
+ Kiểm tra vở ghi, vở bài tập.
+ Cho điểm khuyến khích những học sinh có nhiều cố gắng hoặc chuyển biến trong học tập, ...
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
Từ việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải một bài tập Điện nêu trên, trong năm học 2009 – 2010 tôi thấy đa số học sinh đã vận dụng một các linh hoạt vào việc giải bài tập, học sinh có khả năng tư duy tốt hơn, có kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn.
Cụ thể thông qua khảo sát chất lượng học sinh sau khi “Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện” tôi thu được kết quả như sau:
v Kết quả so sánh đối chứng.
* Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài.
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu - Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9B
34
2
5,9
6
17,6
16
47,1
10
29
9E
34
1
3
8
23,5
17
50
8
23,5
* Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài.
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9B
34
3
8,8
9
26,5
18
52,9
4
11,8
9C
34
4
11,8
13
38,2
13
38,2
4
11,8
Qua so sánh đối chứng kết quả tôi thấy tỉ lệ điểm: Khá, Giỏi tăng, điểm yếu giảm cụ thể là:
- Đối với lớp 9B: Giỏi tăng 2,9% ; Khá tăng10,5 % ; Yếu giảm 17,2 %.
- Đối với lớp 9E: Giỏi tăng 8,8% ; Khá tăng 14,7 % ; Yếu giảm 11,7%.
C- KẾT LUẬN.
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Trong phần điện học vật lý 9, kiến thức và bài tập rất đa dạng. Ơ đây, tôi chỉ đưa ra một phạm vi nhỏ về bài tập cơ bản. Qua việc đổi mới chương trình vật lý 9, tôi thấy rằng học sinh còn bỡ ngỡ với phương pháp học, chưa có kỹ năng giải bài tập, cho dù đó là những bài tập cơ bản. Vì vậy, người giáo viên cần phải hệ thống hóa kiến thức để đưa ra phương pháp giải bài tập cho học sinh là điều cần thiết. Hơn nữa, theo chương trình thì rất ít tiết luyện tập, cần phải tăng cường cho học sinh làm bài tập.
Với chuyên đề này,chúng tôi chỉ đề cập đến bài tập trong phạm vi nhỏ, với những kiến thức và bài tập cơ bản, phân dạng bài tập và cách giải. Tuy đề tài này ngắn gọn, đơn giản nhưng nếu áp dụng được trong tình hình thực tế, nó sẽ giúp cho học sinh rất nhiều kiến thức bổ ích khi các em làm bài tập mạch điện, góp phần nâng cao chất lượng học tập và yêu thích môn học của học sinh.Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS việc hình thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là :
+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện tượng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải.
+ Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải (nếu có thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói quen tìm tòi lời giải hay cho một bài toán Điện.
+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc giải bài tập Điện của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Để làm được điều này:
- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng
File đính kèm:
- skkn vat ly.doc