Đề tài Lồng ghép tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy một số bài vật lí 7

Ngày nay cuộc sống càng hiện đại, thì vấn đề môi trường sống càng trở nên bức thiết, môi trường sống hiện nay đã vượt ra ngoài phạm vi cân bằng sinh thái thông thường, và nó đã trở thành một vấn đề quan tâm của toàn cầu. Bảo vệ môi trường(BVMT) trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Để giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước

doc18 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 3096 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lồng ghép tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy một số bài vật lí 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“LỒNG GHÉP TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI VẬT LÍ 7 ” PHẦN MỞ ĐẦU. I.1. Lý do chọn đề tài. Ngày nay cuộc sống càng hiện đại, thì vấn đề môi trường sống càng trở nên bức thiết, môi trường sống hiện nay đã vượt ra ngoài phạm vi cân bằng sinh thái thông thường, và nó đã trở thành một vấn đề quan tâm của toàn cầu. Bảo vệ môi trường(BVMT) trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Để giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Trong số các môn học ở trường THCS thì môn Vật lí là một trong những môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì thế qua môn học này, mỗi khi cung cấp một đơn vị kiến thức cơ bản có liên quan đến môi trường thì người thầy có thể tích hợp giáo dục BVMT vào từng đơn vị kiến thức này hoặc từng bài giảng của mình. Để việc tích hợp giáo dục BVMT vào trong từng bài giảng có liên quan đến môi trường đạt được hiệu quả cao nhất thì theo tôi, ngay từ khi các em mới được làm quen với môn Vật lí chúng ta cần phải làm sao để không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học này, mà chúng ta còn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường và vấn đề BVMT để rồi từ đó xây dựng ý thức BVMT cho các em. Là một giáo viên dạy bộ môn vật lí tại trường THCS Nguyễn Du, tôi luôn trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những đơn vị kiến thức về BVMT cho học sinh. Trên cơ sở tìm tòi những tư liệu về bảo vệ môi trường, thu thập thông tin qua báo đài và Internet, đặt biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học có tích hợp môi trường bộ môn vật lí, bên cạnh đó dựa vào việc tìm ra những đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lí 7 có liên quan đến việc giáo dục BVMT, cộng với quá trình dạy thử nghiệm đạt hiệu quả khá tốt. Tôi quyết định viết sáng kiến “lồng ghép tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy một số bài môn Vật lí 7” để chia sẽ với các đồng nghiệp tham khảo. I.2. Mục tiêu của đề tài, nhiệm vụ của đề tài. Tìm hiểu những hạn chế về ý thức bảo vệ môi trường của học sinh lớp 7 từ đó có biện pháp tác động nhằm cải thiện ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh được tốt hơn. Đề tài nêu và giải quyết một vấn đề sau: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, cơ sở thực tiễn và hiện trạng ý thức bảo vệ môi trường của học sinh lớp 7 trường THCS Nguyễn Du. Phương pháp tích hợp BVMT trong một số đề mục của một số bài học cụ thể. I.3. Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh khối lớp 7: Gồm lớp 7A1b, 7A4, 7A5, 7A7. Trường THCS Nguyễn Du. I.4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian năm học 2012- 2013. I.5. Phương pháp nghiên cứu. - Thuyết trình, vấn đáp thông qua điều tra. II. PHẦN NỘI DUNG. II.1. Cơ sở lý luận. Sáng kiến “Lồng ghép tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy một số bài Vật lí 7” là sáng kiến nhằm góp phần đưa việc giáo dục học sinh có ý thức tốt hơn đối với môi trường sống, bên cạnh đó làm tăng tính hứng thú cho môn học. II.2. Thực Trạng. a. Thuận lợi - khó khăn. * Thuận lợi - Trước khi thực nghiệm sáng kiến này tôi được sự giúp đỡ của đồng nghiệp từ việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học qua mỗi tiết học, đến xây dựng bài giảng, thường xuyên dự giờ đóng góp ý kiến, các đồng nghiệp dự giờ góp ý, hỗ trợ các thông tin cần thiết cho việc giảng dạy, bên cạnh đó sự hợp tác của học sinh cũng là yếu tố rất quan trọng đem đến thành công của đề tài. - Sự hỗ trợ của sách báo, đặc biệt là trên Internet, thường xuyên trao đổi kiến thức với các đồng nghiệp thông qua Internet, tham khảo các bài giảng thông qua các trang cá nhân (trang voilet.vn), thường xuyên cập nhật chủ trương chính sách của bộ giáo dục về việc đưa BVMT vào trong giảng dạy. - Ngoài ra tôi còn thuờng xuyên nhắc nhở và giáo dục các em về kiến thức BVMT ở mọi lúc mọi nơi. * Khó khăn. - Để tích hợp BVMT vào giảng dạy môn vật lý nói chung, môn vật lí 7 nói riêng có hiệu quả là một việc không phải đơn giản và dễ dàng. Ngoài việc giáo viên giảng dạy phải đảm bảo được chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ môn, giáo viên còn phải đưa những kiến thức về giáo dục môi trường từ cuộc sống thực tế để đưa vào bài giảng giáo dục BVMT cho học sinh, bên cạnh đó phải thường xuyên tìm tư tiệu về BVMT như tranh ảnh, các thí nghiệm có liên quan để phục vụ cho tiết dạy giáo dục BVMT. Nhưng thời gian của mỗi tiết học chỉ có 45 phút, kiến thức về môi trường của học sinh còn hạn chế. - Trước sự ô nhiễm môi trường như hiện nay, để bảo vệ chính mình và người thân của mình, thì con người phải có ý thức bảo vệ môi trường thông qua những việc làm cụ thể; Là mỗi học sinh lớp 7 đang ngồi trên ghế nhà trường tuy các em đang còn rất nhỏ, nhiều lúc nhận thức về môi trường cũng còn rất hạn chế, nhưng có rất nhiều việc làm để các em có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào phong trào BVMT đang được thực hiện ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Để đồng hành với toàn thế giới trong vấn đề BVMT, Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta đã và đang phát động phong trào “Trường học thân thiện học sinh tích cực” trong đó có vấn đề giữ gìn vệ sinh trong khuôn viên trường học tạo cảnh quan sư phạm Xanh - Sạch - Đẹp. - Hơn nữa, khái niệm môi trường là một khái niệm rất rộng mà trình độ hiểu biết của các em lớp 7 còn rất hạn chế, trong khi đó thời gian của mỗi tiết học chỉ có 45 phút. Mặt khác đồ dùng thí nghiệm chưa đầy đủ, các loại tranh ảnh và các tư liệu về môi trường và BVMT hoàn toàn không có, việc tiếp cận với Internet còn rất hạn chế. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ môi trường của các em học sinh cũng như của các bậc phụ huynh còn rất hạn chế. - Sáng kiến “Phương pháp tích hợp BVMT vào giảng dạy môn Vật lí 7 đạt hiệu quả” là một sáng kiến rất quan trọng nhằm giáo dục ý thức BVMT cho các em học sinh ngay từ những lớp đầu cấp học, cũng qua đây chúng ta có thể nhờ các em mang các thông điệp BVMT về từng gia đình, từng địa phương, và từng người chưa có sự am hiểu về môi trường để rồi từ đó mọi người sẽ quan tâm nhiều hơn đến sự ô nhiễm môi trường cũng như họ sẽ sống và làm việc thân thiện hơn đối với môi trường. b. Thành công – hạn chế. - Thành công: Khi lồng ghép tích hợp môi trường đối với mỗi bài, thì tiếp thu một cách chăm chú, nhiệt tình và có sự bàn luận sôi nổi. - Hạn chế: Khi lồng ghép thì thường kéo dài thời gian của tiết học hơn. c. Mặt mạnh – mặt yếu. - Mặt mạnh: Tạo sự hứng thú cho tiết học, sôi nổi và tích cực hơn đối với mỗi học sinh. - Mặt yếu: Một chút thời gian ngắn sao nhãng vấn đề chính của tiết học. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động... - Môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng không chỉ của một quốc gia mà của toàn thế giới, nó ảnh hưởng đến sự sống của toàn cầu, nên yếu tố môi trường được lồng ghép vào một số bài học của các bộ môn và có trong một số bài vật lý lớp 7. - Môi trường không chỉ chịu tác động từ một yếu tố, mà nó chịu tác động từ toàn bộ các yếu tố có liên quan tới nó. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra. - Môi trường là nơi để sự sống tồn tại và phát triển; nhưng một khi môi trường bị tác động bởi yếu tố sấu, như ô nhiễm chẳng hạn thì sự sống phải chịu trực tiếp từ tác động sấu đó; ô nhiễm không chỉ ô nhiễm không khí mà tiếng ồn kéo dài cũng gây ô nhiễm, ánh sáng quá mạnh, điện năng sử dụng bừa bãi cũng gây ô nhiễm: Ví dụ nhà bên cạnh ngày nào cũng hát Karaôkê từ sáng đến tận 12 giờ đêm, hoặc cạnh nhà máy xay sát gạo....ta thương cảm thấy om đầu, mất ngủ....Đấy mới nói tới con người nhưng còn con vật thì sao? Ta thấy rất nhiều chương trình thời sự đưa tin về việc dùng kích điện để đánh bắt cá; khi dùng kích điện để đánh bắt thì bên cạnh cá chết còn một số con vật khác cũng phải hủy hoại, thậm chí cả các loại sinh vật của môi trường đó cũng bị hủy hoại theo... - Bộ GD& ĐT thấy được sự bức thiết này cần phải bổ sung thêm cho kịp thời, sự bảo vệ môi trường không chỉ ở một lĩnh vực, mà ở hầu hết các lĩnh vực khác nhau; vì vậy tích hợp bảo vệ môi trường được điều chỉnh và bổ sung ở rất nhiều môn học trong đó có bộ môn Vật Lý trong đó có trong một số bài thuộc Vật Lý lớp 7. II.3. Giải pháp, biện phát: a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp. - Nhắc nhở học sinh có ý thức bảo vệ môi trường. - Mỗi người đóng góp sức mình vào việc bảo vệ môi trường làm cho môi trường trở nên xanh – sạch – đẹp hơn. - Có những biện pháp khắc phục những tồn tại hiện có và còn tồn đọng. Để giảng dạy các tiết có tích hợp BVMT đạt hiệu quả trước hết GV phải nắm chắc chắn chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài đó, kết hợp tìm tư liệu có liên quan(tranh, ảnh, đoạn phim…)đến kiến thức BVMT của bài học đó qua báo đài hoặc Internet…, xác định được mục tiêu khi lồng ghép các kiến thức đó, những đơn vị kiến thức đó phải dễ hiểu, và sự vật hiện tượng mà giáo viên giới thiệu phải nằm trong tầm hiểu biết của học sinh, tránh trường hợp nó trở thành kiến thức trừu tượng, khó hình dung, rất dễ gây sự nhàm chán cho học sinh, bằng phương pháp giảng dạy đưa những kiến thứ BVMT đơn giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống, với địa phương, kết hợp nhắc nhở của giáo viên sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công cho tiết dạy có tích hợp BVMT, cần tổ chức những buổi ngoại khóa để học sinh có điều kiện tìm hiểu về vấn đề môi trường ở địa phương, để từ đó các em có biện pháp và hành động cụ thể bảo vệ môi trường, thường xuyên liên hệ với môi trường ở trường học, ở gia đình, ở địa phương. Người giáo viên phải là một tấm guơng trong vấn đề BVMT. Để cụ thể vấn đề trên, Tôi có xây dựng phương pháp giảng dạy các kiến thức cho một số bài có tích hợp BVMT môn vật lí 7 - THCS b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. Để thực hiện giải pháp này ta đi vào một số bài có lồng ghép tích hợp môi trường vào giáo dục học sinh. b.1. Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG + Địa chỉ tích hợp: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. + Phương pháp tích hợp: Sử dụng thí nghiệm để hình thành kiến thức làm thế nào để nhìn thấy một vật(hình 1.2 a), GV kết hợp đặt ra các câu hỏi. GV hỏi: Các em có biết vì sao các bạn học sinh ở thành phố bị cận nhiều hơn các bạn học sinh ở nông thôn không? HS nhận thức: Ở thành phố, do nhà cao tầng che chắn nên các học sinh thường phải học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân tạo) hoặc ánh sáng khuếch tán nên mắt thường dễ bị cận. Chúng ta ở nông thôn học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh sáng chủ yếu là ánh sáng tự nhiên vì thế mà ít bị cận hơn. GV: Để khắc phục hiện tượng trên thì các học sinh thành phố cần phải làm gì? HS trả lời: Các học sinh thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ chức vui chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên. GV nhấn mạnh: Các học sinh khi học tập phải đảm bảo ánh sáng, hạn chế học tập dưới ánh sáng nhân tạo. b.2. Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYÊN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG + Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. + Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm H3.1-SGK Vậ lý 7, H 3.2-SGK Vật lý 7 để hình thành kiến thức bống tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh(có sử dụng hình ảnh minh họa). GV: Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để không có bóng tối? HS trả lời: Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn lớn. GV: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng? (sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát) Hs trả lời: Ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại nguồn sáng có cường độ chiếu sáng khác nhau GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người? HS nhận thức: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao thông và sinh họat. GV: Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng đô thị? HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải: - Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu. - Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. - Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. - Lắp đặt các loại đèn phát ra Hình ảnh ô nhiềm ánh sáng ở các đô thị ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. b.3. Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG + Địa chỉ tích hợp: Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng. + Phương pháp tích hợp: Hình thành kiến thức tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng(có sử dụng thí nghiệm H5.2- SGKVL7), cho học sinh nêu ví dụ thực tế, kết hợp sử dụng hình ảnh vể sự ô nhiễm của nguồn nước, các hành động để bảo vệ môi trường nước. GV: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ có vai trò gì? HS trả lời: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ nó không những là những chiếc gương phẳng tự nhiên để tôn lên vẽ đẹp cho quê hương mà nó còn góp phần quan trọng vào việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường trong lành. GV giới thiệu hình ảnh môi trường nước chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm rất nghiêm trọng. GV: Vậy chúng ta cần phải làm gì để có được những mặt nước trong xanh này? HS nhận thức: Dòng sông ở địa phương chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, vì vậy chúng ta không được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở cha mẹ không được bơm các chất độc hại từ vuông xuống sông, tuyên truyền cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn môi trường. Hình ảnh các chất độc hại được thải xuống các ao hồ. b.4. Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM + Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. + Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm( H 8.2 – SGK VL7), kết hợp sử dụnh hình ảnh về lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày, đặt các câu hỏi có liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT. GV: Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song song hay phân kì? HS: Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song. GV: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trò gì? HS : Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự sống trên Trái Đất, nó là một nguồn năng lượng vô tận. GV: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không? HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này. GV: Việc sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không? HS nhận thức: Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài nguyên đồng thời bảo vệ được môi trường. Ngoài ra guơng cầu lõm còn nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống (như nấu nướng, nấu chảy kim loại …). Hình ảnh sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng b.5. Bài 15: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN. + Địa chỉ tích hợp: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, không những gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người mà nó còn ảnh hưởng đến tập tính cũng như môi trường sống của một số loài động vật trên thế giới. + Phương pháp tích hợp: sử dụng hình ảnh về ô nhiễm tiếng ồn, nêu các ví dụ thực tế ở địa phương, giáo viên nêu các biện pháp để học sinh hiểu rõ việc chống ô nhiễm tiếng ồn. GV: Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn? + Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thính lực. - Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác. - Làm ảnh hưởng đến môi trường sống của một số loài động vật. GV: Chúng ta cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn? Hình ảnh về tác hại của sự ô nhễm tiếng ồn. HS hiểu: Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn: - Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn. - Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào. - Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người. - Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, cấm các phương tiện giao thông cũ hoặc lạc hậu hoạt động. - Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như: máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại… Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng các trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn. - Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: Bước nhẹ khi lên cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học… b.6. Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT + Địa chỉ tích hợp: Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát + Phương pháp tích hợp: Làm các thí nghiệm của bài để hình thành kiến thức có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát, sử dụng hình ảnh về tác hại của sét và biện pháp làm giảm sét, kết hợp lấy ví dụ thực tế. GV: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào ? Hs : Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ sát. GV: Trong tự nhiên vật có thể tự nhiễm điện được không? Em hãy cho ví dụ? HS: Trong tự nhiên vật vẫn có thể nhiễm điện được mà không cần sự tác động của con người. Ví dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ sát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu. GV : Sự nhiễm điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên? HS: Sự nhiễm điện trên dẫn đến sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây với mặt đất (sét). GV: Hiện tượng trên có ảnh hưởng gì đến môi trường không? HS: Hiện tượng trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người. - Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ozon bổ sung vào khí quyển… - Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO2…). GV: Vậy cần phải làm gì để làm giảm tác hại của sét? HS ý thức: Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi. Hình ảnh dùng cột thu lôi để làm giảm tác hại của sét. b.7. Bài 29 AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN + Địa chỉ tích hợp: Phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điện. + Phương pháp tích hợp: Tiến hành thí nghiệm H29.1, 29.2 – SGK VL7, để nêu những tác hại của dòng điện đối với con người, liên hệ thực tế, hình ảnh sự cố chập điện…. GV: Khi chúng ta sử dụng điện thường gặp những sự cố nào? HS nhận thức: Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm theo các tia lửa điện, sự tiếp xúc điện không tốt của các thiết bị đóng - ngắt mạch điện cũng có thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh hưởng đến thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản ứng hóa học (tạo ra các khí độc như NO, NO2, CH4…), tia lửa điện truyền đến các vật liệu xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn. Hàng năm các vụ hỏa hoạn ở các khu chợ, ở các khu đô thị xãy ra chủ yếu là do chập điện, nguyên nhân sâu xa là do nhiều người còn thiếu sự hiểu biết về vấn đề “An toàn khi sử dụng điện”. Hiện tượng cháy - chập điện không những cướp đi tính mạng của con người mà nó còn làm thiệt hại nhiều tài sản, làm lãng phí điện năng, làm ô nhiễm môi trường một cách trực tiếp và gián tiếp. GV: Để khắc phục được sự cố trên các em cần phải làm gì? Hình ảnh sự cố chập điện gây hỏa hoạn. HS nhận thức: Để khắc phục được sự cố trên ta cần phải: - Đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị điện. - Cần phải tìm hiểu kĩ các biện pháp an toàn khi sử dụng điện. - Nhắc nhở người thân trong gia đình phải sử dụng điện một cách cẩn thận. c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp. - Có sự hưởng ứng nhiệt tình từ phía học sinh, mọi người. - Mỗi giáo viên trước khi giảng dạy, phải trang bị cho mình một số kiến thức ngoài sách vở về nội dung truyền đạt, có từ tư liệu báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin ngoài xã hôi....... d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. - Mỗi bài học có liên quan đến vấn đề môi trường thì phải có tính giáo dục để thế hệ sau có trách nhiệm gìn giữ và bảo vệ lấy môi trường sống của chính mình. Mỗi người ai cũng có ý thức bảo vệ thì môi trường sẽ trở nên Xanh- Sach- Đẹp và an toàn. - Nếu khi đụng đến một vấn đề mà giáo viên bỏ quên không lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường vào thì trở nên môi trường trong lĩnh vực ấy bị lãng quên, vô tình có nhiều hành vi xâm phạm tới môi trường mà con người không ý thức được trách nhiệm này. e. Kết quả khảo nghiệm ý thức bảo vệ môi trường của học sinh. Qua việc áp dụng đề tài vào việc giảng dạy, bản thân theo dõi và thông qua 2 lần khảo nghiệm: - Tháng 09/2012 khảo sát lần 1. Lớp 7A1b, 7A4, 7A5,7A7. - Tháng 01/2013 kết quả khảo sát lần 2. Lớp 7A1b, 7A4, 7A5,7A7. II.4. Kết quả khảo nghiệm ý thức bảo vệ môi trường của học sinh. Qua việc áp dụng đề tài vào việc giảng dạy, bản thân theo dõi và thông qua 2 lần khảo nghiệm thu được kết quả tương đối khả quan, cụ thể như sau: - Tháng 09/2012 khảo sát lần 1. Lớp Số lượng học sinh có yêu thích và hứa nếu gặp tình huống sẽ áp dụng bảo vệ môi trường Phần trăm (%) 7A1b 39/39 100 7A4 35/38 92,1 7A5 34/36 94,4 7A7 36/36 100 - Tháng 01/2013 kết quả khảo sát lần 2. Lớp Số lượng học sinh có yêu thích và hứa nếu gặp tình huống sẽ áp dụng bảo vệ môi trường Phần trăm (%) 7A1b 39/39 100 7A4 37/38 97,4 7A5 36/36 100 7A7 36/36 100 III. Phần kết luận, kiến nghị. III.1. Kết luận: - Môi trường không chỉ một, hai lĩnh vực nghiên cứu mà rất nhiều lĩnh vực nghiên cứu và đưa ra các biện pháp, giải pháp bảo vệ nó. Ngay bộ môn Vật Lý 7 mới nghiên cứu ba vấn đề đó là: Quang học, Âm học, Điện học mà trong ba lĩnh vực này đã có sự ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Nên ta phải đưa ra những biện pháp sát thực để bảo vệ nó. - Thông qua thực tế, khi tôi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong từng bài học có liên quan, tôi dự kiến rằng, tuy thời gian để tôi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong mỗi đơn vị kiến thức có liên quan đến môi trường là rất ngắn nhưng học sinh thảo luận sôi nổi và về nhà các em cũng vận dụng thành công những kiến thức đó vào trong cuộc sống hàng ngày, để các em còn đưa ra nhiều ý kiến hay trong vấn đề bảo vệ môi trường. Ngoài ra, tôi còn mong muốn các em còn là những tuyên truyền viên tích cực về bảo vệ môi trường tại gia đình và địa phương. - Kết quả là mỗi tiết có lồng ghép tích hợp môi trường vào thi tiết học đó rất sinh động, không chỉ thế có rất nhiều học sinh đã tuyên truyền những kiến thức mà các em nắm bắt được cho bố, mẹ, anh em, bà con.....rất hiệu qua. III.2. Kiến nghị - Nhà trường cần phải trang bị cho mỗi bộ môm có thêm hình ảnh minh họa về ý thức bảo vệ môi trường trong đó có bộ môn Vật Lý 7. - Nhà trường cần phải tạo điều kiện để giáo viên bộ môn tổ chức những buổi ngoại khóa về giáo dục bảo vệ môi trường cho các em. - Cần phải tổ chức những cuộc thi cho học sinh về đề tài bảo vệ môi trường nhân kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm. - Cần khuyến khích các giáo viên bộ môn sưu tầm cũng như tự làm các đồ dùng dạy học có liên quan đến vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. EaToh, ngày 22 tháng 02 năm 2013 Người viết Quách Văn Sơn TÀI LIỆU THAM KHẢO Môi Trường và không khí – Tác giả Phạm Ngọc Đăng – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội 1997. Con người và môi trường - Tác giả Mai Đình Yên - Nhà xuất bản giáo dục 1994. Cơ sở khoa học và môi trường – Tác giả Lưu Đức Hải - Nhà xuất bản Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội 1998. Giáo dục bảo vệ môi trương trong môn Vật lý THCS – Tác giả Phan Thị Lạc, Nguyễn Văn Nghiệp - Nhà xuất bản giáo dục 5/2008. Web: tưlieu.violet.vn/ Thông tin báo, đài, ty vi......

File đính kèm:

  • docSKKN MOI TRUONG.doc