Đề tài Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở chúng ta: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Đất nước ta tự hào với bạn bè trên thế giới là một dân tộc hiếu học, với bề dày truyền thống tôn sư trọng đạo, tình yêu quê hương đất nước, lòng nhân ái, bao dung. vốn là bản chất của người Việt Nam, của cả dân tộc Việt Nam được hình thành và hun đúc trong suốt lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Nền giáo dục Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng, hun đúc nên một nước Việt Nam với lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, những thành tựu của nền giáo dục Việt Nam là niềm tự hào, là công sức của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Ngày nay, khi thế giới đang hướng đến một nền kinh tế tri thức, nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, nhiều quốc gia đang hăm hở chạy đua vào nền văn minh mới thì nền giáo dục càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, nhiều dân tộc. Kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân thì giáo dục – đào tạo thật sự là chiếc chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai.

Xuất phát từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, để đi tắt, đón đầu, hội nhập với nền văn minh của nhân loại thì vai trò của giáo dục và khoa học – Công nghệ lại càng có tính quyết định, giáo dục của ta phải đi trước một bước để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, thể hiện rất rõ trong các văn kiện cũng như trong thực tiễn cách mạng ta từ trước đến nay.

 

doc56 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2622 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở chúng ta: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Đất nước ta tự hào với bạn bè trên thế giới là một dân tộc hiếu học, với bề dày truyền thống tôn sư trọng đạo, tình yêu quê hương đất nước, lòng nhân ái, bao dung... vốn là bản chất của người Việt Nam, của cả dân tộc Việt Nam được hình thành và hun đúc trong suốt lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Nền giáo dục Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng, hun đúc nên một nước Việt Nam với lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, những thành tựu của nền giáo dục Việt Nam là niềm tự hào, là công sức của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ngày nay, khi thế giới đang hướng đến một nền kinh tế tri thức, nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, nhiều quốc gia đang hăm hở chạy đua vào nền văn minh mới thì nền giáo dục càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, nhiều dân tộc. Kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân thì giáo dục – đào tạo thật sự là chiếc chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai. Xuất phát từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, để đi tắt, đón đầu, hội nhập với nền văn minh của nhân loại thì vai trò của giáo dục và khoa học – Công nghệ lại càng có tính quyết định, giáo dục của ta phải đi trước một bước để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, thể hiện rất rõ trong các văn kiện cũng như trong thực tiễn cách mạng ta từ trước đến nay. Nghị quyết lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII khẳng định: “Thực sự coi giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục – Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục – Đào tạo là đầu tư phát triển”.[29; 6] Giáo sư Trần Hồng Quân cũng từng nêu rõ: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng nhằm phát huy nhân tố và nguồn lực con người trong sự phát triển của đất nước. Giáo dục trực tiếp liên quan đến đời sống, đến tương lai của mọi người, mọi gia đình và toàn xã hội”. Báo cáo chính trị tại Đại hội IX chỉ rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. [20; 4] Thật vật, muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi thì phải phát triển giáo dục – Đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Muốn thực hiện được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thì yêu cầu nhất thiết và cấp bách là phải đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Bởi chỉ có giáo dục, chỉ bằng giáo dục mới đáp ứng được chiến lược phát triển con người để đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển kinh tế chính trị – khoa học xã hội trong giai đoạn hiện nay. Đây là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực của toàn ngành, toàn xã hội, trong đó một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng dạy học đó là quá trình dạy học. Điều này đặt nhiệm vụ nặng nề cho công tác quản lý nhà trường, được các nhà quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm. Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục, kể từ ngày thành lập huyện tới nay, ngành giáo dục huyện IaPa đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên còn có nhiều bất cập ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy như: Chất lượng đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn, chưa thật sự có tâm huyết với nghề, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa được đầu tư nâng cấp, sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với giáo dục chưa cao, nhất là ở những trường xã đặc biệt khó khăn. Trường THCS Nguyễn Khuyến đóng trên địa bàn xã Kim Tân là xã vùng 3, vùng khó khăn của huyện mới IaPa. Đời sống kinh tế – xã hội chậm phát triển, mặt bằng dân trí thấp, người dân ít quan tâm đến việc học tập của con em mình. Đội ngũ giáo viên của trường còn rất trẻ, đa số mới ra trường, kinh nghiệm và năng lực chuyên môn còn hạn chế. Vì vậy chất lượng giáo dục của trường chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Để khắc phục những hạn chế trên, nâng cao dần chất lượng giáo dục của trường, quả là một bài toán khó. Là vấn đề đáng quan tâm của ngành giáo dục cũng như các nhà quản lý có tâm huyết với nghề. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, là một cán bộ quản lý đang công tác tại trường, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, đánh giá và phân tích thực trạng công tác quản lý dạy học ở trường THCS Nguyễn Khuyến. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp quản lý, hy vọng có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 3.1. Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chất lượng dạy học tại trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai. 4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC: Nếu trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tìm ra một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng có tính khả thi. Tôi hy vọng sẽ mang lại hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 5.1. Nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận gắn với đề tài. 5.2. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng, tổng kết kinh nghiệm về công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy của giáo viên. Nội dung chủ yếu được phân tích, tổng hợp dựa trên cơ sở tài liệu về các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Tiến hành khảo sát thực trạng, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, rút ra kết luận về thực trạng. Phỏng vấn chuyên gia, dùng phiếu trưng cầu ý kiến. Trao đổi với cá nhân, khách thể nghiên cứu. 6.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm. Thu thập, nắm bắt các số liệu của nhà trường liên quan đến đề tài nghiên cứu và dùng toán thống kê xử lý số liệu. 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Vấn đề quản lý trong trường học rất đa dạng và phong phú, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do điều kiện và năng lực có hạn nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề về chất lượng giáo dục ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa. Hy vọng có thể áp dụng vào các trường lân cận phù hợp với tình hình của trường. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng. Đề tài thu thập được những nghị quyết của Đảng, của Quốc hội về tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề quản lý trường học đã được nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu. Song, quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trường THCS Nguyễn Khuyến thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Đề tài sẽ góp phần nâng cao dần chất lượng hoạt động dạy của giáo viên trường, giúp cho công tác quản lý trường học hiệu quả hơn, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trung học cơ sở theo đúng quy định của ngành. 9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm ba chương. Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phương pháp luận của đề tài. Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng dạy ở trường THCS Nguyễn Khuyến, IaPa, Gia Lai. Chương 3: Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS Nguyễn Khuyến, IaPa, Gia Lai. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN GẮN VỚI ĐỀ TÀI. 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. Bước vào thế kỷ XXI giáo dục Việt Nam đã trải qua 15 năm đổi mới và thu được những thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hoá các hình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường. Trình độ dân trí được nâng cao. Chất lượng giáo dục có những bước chuyển biến bước đầu;. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức của học sinh được nâng cao, chất lượng đào tạo học sinh giỏi đạt được trình độ cao so với khu vực trong các kỳ thi quốc tế, chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta theo bảng xếp loại của chương trình phát triển Liên hiệp quốc 10 năm gần đây có những tiến bộ đáng kể (từ 0,456 xếp thứ 121 tăng lên 0,682 xếp thức 101/174 nước). Mặc dù giáo dục của nước ta thời gian gần đây đã có những khởi sắc đáng kể, nhưng nhìn chung vẫn còn yếu về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu; hiệu quả giáo dục chưa cao; giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn; đào tạo chưa gắn với sử dụng; đội ngũ giáo viên còn yếu; công tác quản lý chậm đổi mới... Đặc biệt là chất lượng giáo dục còn thấp, chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, học sinh tốt nghiệp còn hạn chế về năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành. Nhìn chung, chất lượng và hiệu quả nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong giai đoạn phát triển mới. Nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn đề bức xúc, quan tâm hàng đầu của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Nghị quyết TW4 khoá VII khẳng định: “Dạy học phải kích thích tự học, phải áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, chính phủ ta chỉ đạo phải đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục... Nghị quyết TW 2 khoá VIII tiếp tục đề ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục. “Đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo và khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học...”. Ngoài ra, có nhiều văn bản, nghị định, nghị quyết đề cập đến vấn đề quản lý nói chung và quản lý dạy học nói riêng ở nhiều góc độ khác nhau. Đồng thời có nhiều tác giả viết các sách về quản lý, quản lý dạy học như: Nguyễn Ngọc Bảo – Hà Thị Đức “Hoạt động dạy học ở trường THCS” nhà xuất bản giáo dục năm 2000; Hà Sĩ Hồ – Lê Tuấn “Những bài giảng về quản lý trường học”, nhà xuất bản giáo dục 1987; Nguyễn Văn Lê “Sổ tay người hiệu trưởng”, nhà xuất bản giáo dục 1988. Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đang đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Để đi tắt đón đầu từ một đất nước kém phát triển, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm và đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục, để đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trước yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay thì việc nâng cao chất lượng dạy học phải được đẩy mạnh hơn bao giờ hết. Trong đó năng lực quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng cũng hết sức cần thiết và cấp bách, đóng vai trò chủ công trong sự nghiệp giáo dục. Trường THCS Nguyễn Khuyến là trường vùng 3, vùng khó khăn của huyện IaPa, chất lượng giáo dục còn thấp. Vấn đề quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục là một cấn đề hoàn toàn mới, chưa được tác giả nào nghiên cứu. Hy vọng đề tài sẽ góp phần nâng dần chất lượng giáo dục của trường đi lên. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 1.2.1. Hoạt động dạy học ở trường THCS. 1.2.1.1. Nội dung dạy học. * Khái niệm nội dung dạy học. Nội dung dạy học là hệ thống phù hợp về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính trị. Hệ thống đó bao gồm những tri thức, những cách thức hoạt động, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc, đánh giá đối với thế giới, hoặc là hệ thống những cơ sở của bốn yếu tố kinh nghiệm xã hội, được phản ánh dưới các dạng, các ngành hoạt động thể hiện trong các môn học và chương trình công tác ngoại khoá. * Nội dung dạy học: Gồm 4 thành phần. Thành phần đầu tiên, đồng thời là thành phần cơ bản của nội dung dạy học, là tri thức. Thiếu tri thức là thiếu cơ sở để tư duy, để hình thành thế gới quan khoa học và do đó thiếu phương pháp luận đúng đắn trong hoạt động nhận thức và thực hành. Điều đó có nghĩa là nếu thiếu tri thức thì hành động sẽ thiếu phương hướng. Song, tri thức đó loài người tích lũy được vô cùng phong phú, còn từng người trong cuộc đời mình không thể nắm được tất cả tri thức đó mà chỉ có thể nắm được một bộ phận mà thôi. Vì vậy, điều quan trọng là làm sao bộ phận tri thức đó phải bao gồm những lĩnh vực tri thức khác nhau. Trong các môn học ở trường phổ thông thường có 6 dạng tri thức sau: - Tri thức có tính chất kinh nghiệm: Đó là những biểu tượng cụ thể, cảm tính về những sự vật, hiện tượng của thế giới quan, những dấu hiệu và tính chất của những sự vật và hiện tượng đó, những sự kiện phản ánh tiến trình những hiện tượng, hành vi của những nhân vật trong văn học, của những nhà chính trị, nhà quân sự, nhà hoạt động khoa học, văn hoá xuất sắc, những sự kiện lịch sử khoa học. - Tri thức lý thuyết: Đó là những kết quả khái quát của sự nhận thức thế giới có tính chất xã hội, lịch sử và khoa học. - Tri thức thực hành: Đó là những tri thức về cách thức hành động nhằm giúp học sinh hình thành những kỹ năng và kỹ xảo, trong đó có những kỹ năng tìm tòi tri thức mới, kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. - Tri thức thiết kế sáng tạo: Bao gồm tri thức thiết kế nghệ thuật như hình tượng nghệ thuật, hình tượng âm nhạc và thiết kế kỹ thuật. Những tri thức đó không chỉ hình thành những tình cảm đạo đức, thẩm mỹ mà còn phát triển trí tưởng tượng sáng tạo cho học sinh. - Tri thức về phương pháp nghiên cứu và tư duy khoa học đặc trưng đối với từng ngành khoa học mà học sinh phải lĩnh hội. Đó là tri thức về phương pháp luận, về quá trình và lịch sử nhận thức, về phương pháp cụ thể của khoa học, về cách thức hoạt động khác nhau. Dạng tri thức này giúp phát hiện những cách thức hoạt động, nắm bắt dễ dàng phương pháp vận dụng tri thức. Thiếu tri thức này thì khó có thể lĩnh hội tri thức và phát triển những năng lực trí tuệ. - Tri thức đánh giá: Đó là tiêu chuẩn về thái độ đối với những đối tượng khác nhau, ý nghĩa của những tiêu chuẩn đó. Dạng tri thức này có vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ, hệ thống những giá trị của nhân cách. Thành phần thứ hai của nội dung dạy học là kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt động. Kỹ năng và kỹ xảo là kinh nghiệm về cách thức hành động khác nhau được con người tiếp thu. Thành phần thứ ba của nội dung dạy học là kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Thành phần này của nội dung dạy học là nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm tòi, giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực. Nó thực hiện một chức năng hết sức quan trọng ở chỗ, nó tạo cho thế hệ trẻ cải biến một cách sáng tạo hiện thức khách quan và làm cho hiện thực đó phát triển bền vững. Thành phần thư tư của nội dung dạy học là những tiêu chuẩn về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người. Thực chất đó là tính giáo dục của nội dung dạy học. Thành phần nội dung dạy học này có tính đặc biệt ở chỗ nó không chỉ bao hàm những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, mặc dù điều đó hết sức cần thiết, mà còn cả thái độ đánh giá, thái độ cảm xúc đối với thế giới, đối với con người, đối với hoạt động. Thành phần nội dung này được thể hiện một cách trực tiếp ở một số bộ môn như giáo dục công dân, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội, sinh hoạt đoàn thể và phản ánh gián tiếp qua các bộ môn khác, đặc biệt là các bộ môn nhân văn và trong các hoạt động khác của nhà trường. Tất cả bốn thành phần trên của nội dung dạy học liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau. Nếu coi nhẹ một trong những thành phần trên, thì sẽ ảnh hưởng tới tính chất lĩnh hội nội dung dạy học và chất lượng của quá trình dạy học nói chung. 1.2.1.2. Vị trí hoạt động dạy học. Mục đích giáo dục của nước ta hiện nay là đào tạo con người pháp triển toàn diện về nhân cách, đủ cả tài lẫn đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định cao vai trò của giáo dục: “Hiều dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên”. Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm. Bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó chi phối các hoạt động giáo dục khác; đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Dạy học có ý nghĩa to lớn trong việc đào tạo nhân lực cho xã hội, là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững được một khối lượng tri thức, kỹ năng có tính chất và hiệu quả. Bởi lẽ: - Quá trình dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung lựa chọn phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước và xu thế chung của thế giới. - Trong quá trình dạy học diễn ra sự gia công sư phạm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, với đặc thù quá trình học tập của học sinh. Hoạt động dạy và học ở trường THCS đem lại cho các em một vốn văn hoá nhất định. Những tri thức mà các em tiếp nhận được ở nhà trường THCS chưa phải là đủ cho cuộc đời. Nhưng nó là những tri thức phổ thông, cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Tiếp tục hình thành nhân cách học sinh để từ đó các em tiếp tục học lên THPT hoặc lao động vào đời. Nhà trường THCS đã góp phần hình thành nền tảng văn hoá của đất nước. Hoạt động dạy và học tô đậm chức năng xã hội của nhà trường và là hoạt động giáo dục cơ bản của nhà trường. Ba hoạt động cơ bản của xã hội đó là: Hoạt động nhận thức, hoạt động xã hội và hoạt động lao động sản xuất. Hoạt động cơ bản của nhà trường phản ánh ba mặt hoạt động trên của xã hội. Ba mặt hoạt động này nằm trong một chỉnh thể thống nhất. 1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy học trường THCS. * Về khái niệm: Quá trình dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. * Về ý nghĩa: Quá trình dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian ngắn nhất nắm vững một lượng kiến thức, kỹ năng có chất lượng và hiệu quả nhất. * Quá trình dạy học bao gồm quá trình dạy và quá trình học. Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển đó nên nó là hoạt động nhận thức đặc biệt. Hoạt động học của học sinh là hoạt động nhận thức. Nhận thức từ sự phản ánh thế giới khách quan vào não người. Quá trình nhận thức của học sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai như quá trình nhận thức chung của loài người, mà được diễn ra theo con đường đã được khám phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào. Nhờ vậy học sinh tự giác tích cực chủ động lĩnh hội một cách dễ dàng, nhanh chóng trên cơ sở đó, học sinh phát triển tư duy trí tuệ một các toàn diện. Hai quá trình bộ phận này không tách rời nhau, luôn gắn bó hữu cơ bổ sung, hỗ trợ nhau để cùng phát triển và cùng đạt mục tiêu dạy học. 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS. 1.2.3.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học. Công tác quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí, nhiệm vụ của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải giành nhiều thời gian và công sức của mình cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong tình hình thực tiễn hiện nay, hoạt động dạy học ở trường phổ thông bị ảnh hưởng nhiều tác động, đòi hỏi người hiệu trưởng phải luôn tỉnh táo, vững vàng để tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện nhà trường, đem lại hiệu quả quản lý cao nhất. 1.2.3.2. Nhiệm vụ quản lý. - Quản lý việc dạy của thầy: Thầy dạy phải nghiêm túc, đầy đủ theo chương trình và kế hoạch đào tạo ở tất cả các khối lớp, không coi nhẹ và bỏ bất cứ môn nào, ở bất cứ lớp nào. - Xây dựng nề nếp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy ở tất cả các khâu của quá trình giảng dạy của giáo viên. Từ đó giảm bớt tiết dạy yếu, chấm dứt tiết dạy quá yếu, không dạy sai và mơ hồ về quan điểm chính trị. - Xây dựng cách học cho học sinh, giúp học sinh xác định đúng đắn động cơ, tinh thần, thái độ học tập, c

File đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem ve cong tac quan ly cuc hay.doc