Đề tài Một số định hướng góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn toán lớp 3

Toán học là môn học khó đối với học sinh, để dạy tốt môn học này không phải là việc dễ dàng, bởi vì: Hiện nay dạy Toán không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức Toán học mà phải góp phần đào tạo ra những trí thức khoa học, năng động, sáng tạo, linh hoạt trong việc vận dụng tri thức đã học để thích ứng với mọi sự thay đổi; những con người biết tự học suốt đời, tự rèn luyện vươn lên để khẳng định mình trong thế giới hiện đại. Toán học là khoa học tư duy về số lượng, về hình thể của sự vật, hiện tượng còn phương pháp dạy học Toán là một khoa học lựa chọn bước đi hợp lí nhất để chuyển tải nội dung kiến thức và kĩ năng đến học sinh. Toán học được xây dựng dựa trên tiên đề và quy tắc lô gic, một kết luận trong Toán học phải được chứng minh bằng suy diễn nên kết luận mang tính chính xác; còn kết luận trong phương pháp dạy học Toán là một khái quát quy nạp. Phương pháp dạy học Toán là khoa học lựa chọn bước đi hợp lí nhất để chuyển tải nội dung Toán học cần dạy tới học sinh, từ đó giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức và phát triển nhân cách.

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số định hướng góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn toán lớp 3, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số định hướng góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn toán lớp 3. A - Phần mở đầu I - Lí do chọn đề tài: Toán học là môn học khó đối với học sinh, để dạy tốt môn học này không phải là việc dễ dàng, bởi vì: Hiện nay dạy Toán không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức Toán học mà phải góp phần đào tạo ra những trí thức khoa học, năng động, sáng tạo, linh hoạt trong việc vận dụng tri thức đã học để thích ứng với mọi sự thay đổi; những con người biết tự học suốt đời, tự rèn luyện vươn lên để khẳng định mình trong thế giới hiện đại. Toán học là khoa học tư duy về số lượng, về hình thể của sự vật, hiện tượng còn phương pháp dạy học Toán là một khoa học lựa chọn bước đi hợp lí nhất để chuyển tải nội dung kiến thức và kĩ năng đến học sinh. Toán học được xây dựng dựa trên tiên đề và quy tắc lô gic, một kết luận trong Toán học phải được chứng minh bằng suy diễn nên kết luận mang tính chính xác; còn kết luận trong phương pháp dạy học Toán là một khái quát quy nạp. Phương pháp dạy học Toán là khoa học lựa chọn bước đi hợp lí nhất để chuyển tải nội dung Toán học cần dạy tới học sinh, từ đó giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức và phát triển nhân cách. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được các nhà trường nghiên cứu, triển khai thực hiện và bước đầu đã áp dụng có hiệu quả nhất là từ khi thực hiện việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thay Sách giáo khoa. Đổi mới phương pháp dạy học dựa trên nền tảng phát huy những kinh nghiệm dạy học quý báu ở trong nước, kết hợp với xu thế chung trên thế giới nhằm đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Cốt lõi của định hướng đó là: “ Tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh “ với 4 đặc trưng cơ bản sau: 1- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh, học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động để tự mình kiến tạo ra tri thức, kĩ năng, thái độ tức là dạy học sinh đến với kiến thức đồng thời với dạy học sinh cách học. 2- Tăng cường hoạt động của từng học sinh kết hợp với sự hợp tác cùng bạn bè trong nhóm, trong lớp học. 3- Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đa dạng. 4- Kết hợp sự đánh giá của giáo viên với việc tự đánh giá của học sinh. Thể hiện được các định hướng trên sẽ mang lại các lợi ích sau: 1- Vì dạy cách học trở thành mục tiêu dạy học chứ không phải chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học nên sẽ giúp cho học sinh khả năng tự học làm cơ sở thuận lợi cho ”học tập suốt đời”, những gì diễn ra trong qúa trình học tập cũng quan trọng như kết quả học tập. 2- Phát triển được động cơ học tập bên trong chứ không phải chỉ là động cơ bên ngoài, mang lại cho học sinh khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao, phát huy được mọi tiềm lực của cá nhân học sinh trong quá trình nắm vững tri thức, dẫn đến tăng cường khả năng và tiềm lực trí tuệ cho học sinh. 3- Kiến tạo và phát triển cho học sinh kĩ năng tư duy, khả năng thực hiện chu trình: dự đoán, thử nghiệm, trình bày con đường nhận thức của mình với những bằng chứng xác đáng. 4- Duy trì cho học sinh trí nhớ bền vững hơn vì luôn phải huy động vốn kiến thức đã có để vận dụng vào tình huống mới. Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học không yêu cầu giáo viên phải nghĩ ra một phương pháp mới mà là giáo viên phải áp dụng được những phương pháp phù hợp và phối hợp các phương pháp đó một cách hợp lí cho từng bài dạy. Chính vì vậy chúng tôi tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra “Một số định hướng góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán lớp 3 “ với phương châm: Đổi mới phương pháp dạy học là đổi cách dạy cũ mà học sinh tiếp thu một cách thu động bằng cách dạy mới theo hướng tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh. Tức là trong một tiết học, học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, được suy nghĩ nhiều hơn ..... từ đó chủ động chiếm lĩnh kiến thức một cách tự nhiên và sáng tạo. II- Mục đích nghiên cứu : Phương pháp dạy học các môn học nói chung và môn Toán nói riêng gồm nhiều nhóm phương pháp khác nhau, nhưng các nhóm phương pháp đều hướng vào mục tiêu phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh trong học tập. Mặt khác, thiết kế phương pháp dạy học là cơ sở để tạo ra phương pháp dạy học, chính giáo viên là người dựa vào thiết kế phương pháp dạy học để đổi mới phương pháp dạy học của mình chứ không phải phương pháp dạy học của người khác. Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông khiến cho việc đổi mới phương pháp dạy học trở nên cấp bách hơn, vì phương pháp luôn gắn liền với nội dung. Trong khi đó, hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học vẫn diễn ra chậm chạp làm hạn chế hiệu quả của việc đổi mới nội dung chương trình. Vì vậy, mục đích của đề tài là giúp giáo viên có thêm định hướng để đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với khả năng của từng giáo viên và điều kiện của từng nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra cho từng bài học cụ thể. iiI - Phương pháp nghiên cứu : Tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp mô tả. - Phương pháp điều tra. Nhóm phương pháp thống kê toán học. Phương pháp thực hành. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm . Và một số phương pháp khác. B - phần nội dung Chương I: Định hướng chung Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò nhằm hình thành và phát triển ở học sinh tư duy tích cực chủ động và sáng tạo. Có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: học sinh Giáo viên - Lập kế hoạch - Tổ chức - Hướng dẫn - Hợp tác - Tham gia + Tích cực + Hứng thú - Trách nhiệm + Phát hiện + Chiếm lĩnh + Vận dụng - ảnh hưởng - Thích nghi - Hỗ trợ môi trường Để đổi mới phương pháp dạy học môn Toán, giáo viên cần: Tập trung vào các kiến thức, kĩ năng cơ bản, giảm nhẹ kiến thức lý luận không thiết thực. Thiết kế bài dạy theo hướng tập trung vào các hoạt động dạy học chủ yếu. Không làm thay, nói thay, nghĩ thay... học sinh, trân trọng và khuyến khích mọi suy nghĩ của học sinh. Coi trọng đúng mức việc sử dụng đồ dùng trực quan và việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu đảm bảo chính xác, chuẩn mực và thống nhất. Giúp học sinh biết cách tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập. Chương II: Đổi mới cách làm I/- Hình thức dạy học Thường sử dụng các hình thức dạy học sau: Dạy học cả lớp ( đồng loạt) Dạy học theo nhóm. Dạy học theo cá nhân ( cá thể). Lưu ý: - Nên sử dụng các hình thức dạy học hợp lí theo hướng ưu tiên sử dụng hình thức dạy học cả lớp. - Trong mỗi tiết không nên có quá 2 lần tổ chức học theo nhóm, mỗi nhóm nên từ 2 - 6 em, cần tăng cường lối làm việc theo cặp ( 2 học sinh) để học sinh đỡ phải di chuyển chỗ ngồi. Cần sử dụng phương pháp dạy học phân hoá ( cùng một lúc dạy nhiều trình độ) trong hình thức dạy học theo cá nhân. II/- Phương pháp dạy học : Cần kết hợp một cách tổng hợp, hài hoà và linh hoạt các phương pháp dạy học mới và phương pháp truyền thống trong mỗi tiết dạy. Các phương pháp truyền thống: + Thuyết trình + Giảng giải + Vấn đáp ................. Các phương pháp mới: Phương pháp nêu vấn đề: - Là phương pháp mà giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác và tích cực để giải quyết vấn đề và thông qua đó lĩnh hội tri thức, kĩ năng, phát triển tư duy và đạt các mục đích học tập khác. Phương pháp này có các ưu điểm sau: + Tích cực hoá các hoạt động của học sinh nhất là hoạt động tư duy và tư duy sáng tạo. + Kích thích sự ham tìm tòi, ham hiểu biết của học sinh từ đó làm cho học sinh hứng thú học tập hơn. + Hầu hết học sinh đều tham gia tích cực vào hoạt động học, hoạt động nhận thức một cách chủ động và vươn lên. Phương pháp tự phát hiện ( phương pháp khám phá): - Là phương pháp mà học sinh dựa vào vốn sống, kinh nghiệm và tri thức sẵn có để tự mình khám phá những quan niệm, ý tưởng, kiến thức ... những sản phẩm mới. Có thể biểu diễn hoạt động khám phá qua sơ đồ sau: Bát đầu Nhận thức vấn đề Quá trình liên tục thử các giải pháp, hướng giải quyết cho đến khi tìm được câu trả lời đúng. Xuất hiện các liên tưởng Sàng lọc liên tưởng, hình thành giả thuyết Kiểm tra giả thuyết Giải quyết vấn đề Kết thúc - Phương pháp này có một số đặc điểm sau: + Phát huy tính tích cực học tập của học sinh là phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, sự ham tìm tòi, phát hiện trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập bằng con đường khám phá. + Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết mà nhằm lĩnh hội tri thức mà loài người đã tích luỹ được. Tuy nhiên trong học tập, học sinh cũng phải được “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản thân. Khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học, khám phá trong học tập không phải là một quá trình mò mẫm, tự phát mà là một quá trình có hướng dẫn của giáo viên, trong đó giáo viên khéo léo đặt học sinh vào địa vị người phát hiện lại, khám phá lại những tri thức trong di sản văn hoá của dân tộc, của loài người. - Phương pháp này có các ưu điểm sau: + Học sinh coi việc học là của mình, phát huy được tính tích cực và chủ động. + Tạo ra hứng thú, đem lại nguồn vui, thúc đẩy động cơ tích cực của quá trình học tập. + Học sinh hiểu kĩ, hiểu sâu và nhớ lâu các kiến thức đã khám phá được, đồng thời biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề gặp phải, thích ứng và linh hoạt hơn trong xã hội hiện đại luôn phát triển. - Phương pháp này chỉ đạt hiệu quả khi: + Đa số học sinh phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết, cơ bản để thực hiện các hoạt động khám phá. + Giáo viên phải nắm rõ khả năng học sinh của mình và có sự hướng dẫn, giúp đỡ một cách hợp lí. + Trong quá trình học sinh tự khám phá, giáo viên phải luôn theo dõi và gợi ý, định hướng để học sinh có thể đi đến đích một cách nhanh chóng và chính xác. + Phải có đủ thời gian để tổ chức các hoạt động khám phá, tránh mang tính hình thức. Giáo viên phải nắm vững nội dung bài học và có chuẩn bị chu đáo cho quá trình hướng dẫn học sinh. c) Phương pháp thảo luận nhóm: - Là phương pháp tổ chức cho học sinh trao đỏi, tìm hiểu, bàn luận với nhau theo nhóm nhỏ về một nội dung kiến thức, kĩ năng nào đó để đưa ra ý kiến chung, hướng giải quyết đối với nội dung kiến thức, kĩ năng đó. - Phương pháp này có các ưu điểm sau: + Cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những hiểu biết, kinh nghiệm, suy nghĩ của bản thân về một vấn đề nào đó để cùng nhau xây dựng nhận thức mới, kiến thức mới nên kiến thức của học sinh giảm bớt phàn chủ quan, phiến diện, tăng tính khách quan, khoa học. + Do được giao lưu học hỏi giữa các thành viểntong nhóm nên kiến thức, kĩ năng trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. + Học sinh trở nên mạnh dạn hơn, hoà nhập hơn, các em được trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe và đánh giá ý kiến của bạn, từ đó học sinh trở nên tự tin và có hứng thú trong học tập. Các bước tiến hành: * Bước 1: Xác định các mục tiêu của bài học: mục tiêu về tri thức kĩ năng và mục tiêu về kĩ năng hợp tác. * Bước 2: Thành lập nhóm: + Xác định số lượng học sinh trong một nhóm: từ 2 - 4 em. + Lựa chọn thành viên trong nhóm: càng đa dạng càng tốt. + Xác định thời gian làm việc của nhóm: từ 2 - 7 phút. + Xác định vị trí và hình thức hoạt động của nhóm. + Phân công nhiệm vụ cho nhóm và các thành viên: người điều khiển, người ghi chép, người báo cáo .... (có thể do học sinh tự phân công). * Bước 3: Xác định nội dung cần trao đổi trong nhóm: Các nhóm có thể khác nhau. * Bước 4: Theo dõi, định hướng và hướng dẫn. * Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả: Đại diện các nhóm trình bày kết quả, quan điểm, ý kiến về vấn đề thảo luận. Đánh giá, nhận xét, bổ sung cho các nhóm khác. * Bước 6: Giáo viên tổng kết các ý kiến, bổ sung thêm, chuẩn xác kiến thức, rút ra kết luận hoặc bài học. d) Phương pháp sử dụng trò chơi: - Là cách thức, biện pháp tổ chức cho học sinh tham gia vào các trò chơi đã được lựa chọn và thiết kế nhằm mục đích dạy học. Nội dung kiến thức, kĩ năng được cấu trúc khéo léo trong trò chơi, nằm ở ý nghĩa và hành động, thao tác của trò chơi. Qua trò chơi, học sinh từng bước lĩnh hội được nội dung bài học. - Phương pháp sử dụng trò chơi chỉ nên sử dụng 1 lần trong tiết học và cần coi trọng yếu tố học hơn yếu tố chơi. Không để học sinh hò reo, cổ vũ, hát ... trong khi chơi ( vì không có thời gian để ngẫm nghĩ, nhận xét và suy luận ) III/- Phương tiện dạy học. - Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực và nâng cao khả năng quan sát, so sánh của học sinh, cấnử dụng các phương tiện dạy học một cách hợp lí nhất là các phương tiện trực quan. Vì học sinh lớp 3 tư duy còn nặng về cụ thể, mọi sự tư duy đều lấy trực quan làm cơ sở. - Thường sử dụng các phương tiện dạy học sau: Phiếu giao việc: Phiếu học, phiếu luyện tập, phiếu kiểm tra. Bộ đồ dùng học toán và các đồ dùng trực quan khác: Đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, dễ nhận biết. Vở bài tập in sẵn: Tiết kiệm thời gian, học sinh đồng loạt làm việc, dễ kiểm tra, đánh giá. - Lưu ý: + Mỗi loại phiếu chỉ sử dụng 1 lần trong 1 tiết học. + Sử dụng bộ đồ dùng học toán hợp lí tránh lấy ra, cất vào nhiều lần. + Vở bài tập in sẵn nên chỉ cho làm 1 - 2 bài hoặc làm một số cột của 1 bài. + Không được lạm dụng các phương tiện trực quan, trong mỗi tiết học số lượng phương tiện trực quan cần có một giới hạn nhất định. IV/- Tiến trình dạy học: Trong một tiết học thường có các bước sau : - Kiểm tra bài cũ đồng thời tạo tiền đề ( tình huống có vấn đề ) cho bài mới: Tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức, kĩ năng đã học với kiến thức kĩ năng sẽ học. Đưa học sinh vào suy nghĩ, nhớ lại, tìm hướng giải quyết trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã biết. - Bài mới: Chia thành các hoạt động cụ thể, trong mỗi hoạt động nêu rõ việc làm của giáo viên và học sinh. Nên có các hoạt động sau: Tìm hiểu về kiến thức, kĩ năng mới: Qua các ví dụ, các trực quan. Nhận xét, thực hành để rút ra kiến thức, kĩ năng mới. Kiểm chứng, rút ra kết luận về kiến thức, kĩ năng mới: Định nghĩa, công thức, cách làm... Thực hành: Vận dụng kiến thức, kĩ năng mới để làm bài tập Củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng Tự kiểm tra: HS tự kiểm tra mình hoặc kiểm tra bạn ( qua phiếu kiểm tra hoặc bài tập nhỏ). Nhằm giúp GV nắm chắc kết quả học tập của học sinh từ đó có hướng ôn tập cho học sinh ở buổi thứ 2 hoặc yêu cầu học sinh về nhà tự ôn luyện. Nhận xét, dặn dò. V/- Dạy học sinh cách tự học Hoạt động tự học của học sinh - trong một phạm vi hẹp - có thể coi tương tự như hoạt động nghiên cứu của một nhà khoa học song ở mức độ rất đơn giản. Những cái mà học sinh phát hiện được là cái đã có nhưng là mới đối với học sinh. Dạy học sinh cách tự học gồm các bước sau: 1- Phát hiện vấn đề: Trên cơ sở những cái học sinh đã biết để tạo tình huống có vấn đề, kích thích tư duy của học sinh, làm cho học sinh có hứng thú tìm hiểu. (Thầy) 2- Giải quyết vấn đề: Tổ chức, định hướng cho học sinh hoạt động để tìm ra kiến thức, kĩ năng mới. (Trò) 3- Kiểm nghiệm: Bàn bạc, kiểm chứng lại xem “đúng - sai”. (Thầy - Trò) 4- Hoàn thiện: Khẳng định sự “đúng - sai”, làm cho vấn đề trở lên khách quan. (Thầy) Tuy nhiên, phải tuỳ theo từng bài, từng lớp và khả năng của Giáo viên, học sinh để vận dụng cho phù hợp. Bài khó, kiến thức khó thì Giáo viên hướng dẫn nhiều, học sinh làm việc ít hơn. Bài dễ, kiến thức đơn giản thì học sinh làm việc nhiều hơn. * Ghi chú: Trong một thời gian ngắn ( một tiết học) mà học sinh tìm ra được kiến thức, kĩ năng mới là nhờ có phương tiện, có sách giáo khoa và có định hướng, hướng dẫn của Giáo viên. VI/- Thiết kế bài dạy - Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một kiến thức, kĩ năng cụ thể nào đó là việc viết kịch bản cho tiến trình dạy học, thể hiện rõ ý định của Giáo viên trong việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh. Tiến trình hoạt động dạy học thể hiện trong kịch bản phải phù hợp, lô gíc và phải tuân theo các yêu cầu về nội dung và phương pháp. - Các nguyên tắc khi thiết kế bài dạy: + Thiết kế bài dạy phải tuân thủ phương pháp dạy học, có tính đến các yếu tố hiện thực xuất hiện trong mỗi tiết học. + Thiết kế bài dạy phải kết hợp hài hoà và hợp lí các phương pháp dạy học, có cái nhìn tổng thể về nội dung, yêu cầu của tiết học. + Thiết kế bài dạy phải tính đến trình độ của học sinh và khả năng, kinh nghiệm của Giáo viên. - Chuẩn bị: + Nghiên cứu nội dung bài sẽ dạy. + Thu thập tài liệu: Kiến thức cũ có liên quan, vị trí của bài dạy trong chương trình của lớp 3 và bậc học. + Chuẩn bị các điều kiện dạy học: Đồ dùng, mô hình, vật mẫu... + Định hướng hình thức tổ chức các hoạt động dạy học. - Thiết kế bài dạy: + Đảm bảo các bước lên lớp + Xác định đúng mục tiêu và yêu cầu học sinh cần đạt từ đó xác định đúng kiến thức và kĩ năng trọng tâm của bài dạy. + Đưa ra mô hình bài soạn: Theo cột hoặc không theo cột. + Xác định số lượng hoạt động, nội dung, công việc của mỗi hoạt động. + Xác định nội dung khái quát cần trình bày trên bảng. + Tiến hành soạn bài. VII/- Trình bày bảng  Có thể trình bày bảng theo mô hình sau : Kiến thức, kĩ năng trọng tâm cần ghi nhớ Các ví dụ minh hoạ, trình bày mô hình, phương tiện trực quan .... Phần dành cho học sinh thực hành VIII/- đánh giá tiết dạy  * Một tiết dạy được đánh giá là thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học khi đạt được các yêu cầu sau : 1- Dạy học thông qua việc tổ chức tốt các hoạt động tích cực của học sinh. Học sinh nắm kiến thức, kĩ năng một cách chủ động và có sáng tạo. 2- Phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động của cá nhân với hoạt động tập thể. Xây dựng và xử lí tốt mối quan hệ “Trò - Trò” , “Thầy - Trò”. 3- Kết hợp được việc tự đánh giá của học sinh với đánh giá của giáo viên. * Có thể cụ thể hoá các dấu hiệu đó biểu hiện qua tiết dạy như sau : 1- Đối với học sinh : - Tích cực và hứng thú tham gia các hoạt động. - Chủ động và sáng tạo trong việc tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng. - Biết cách tự học, tự đánh giá. 2- Đối với giáo viên : - Tổ chức, hướng dẫn và định hướng cho học sinh hoạt động hiệu quả. - Sử dụng hợp lí các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học. - Tạo tình huống có vấn đề và dạy học sinh cách tự học. 3- Giáo viên và học sinh hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả. IX/- Một số thiết kế bài dạy minh hoạ Tiết 39 : Tìm số chia I. Mục đích yêu cầu . - Giúp HS biết tìm số chia chưa biết . - HS nắm được tên gọi và quan hệ của các thành phần trong phép chia . - Giúp HS tự đánh giá bài làm của mình, của bạn mình . II.chuẩn bị: - 6 hình vuông - Bảng phụ ghi bài tập 1 và trò chơi “Đoán số” III. Các hoạt động dạy học 1- Kiểm tra bài cũ : - GV gọi HS lên bảng làm - Dưới lớp làm vào bảng con . x : 4 = 7 5 x x = 35 - HS trả lời cách tìm số bị chia; thừa số chưa biết. - Nêu tình huống có vấn đề. 2- Bài mới : a) Giới thiệu bài - Ghi đầu bài. b) Hướng dẫn HS hoạt động. * Hoạt động 1 - GV đưa ra 6 hình vuông gắn lên bảng như SGK . - GV nêu câu hỏi để HS trả lời được : Có 6 hình vuông chia đều thành 2 hàng , mỗi hàng có 3 hình . - HS lập phép tính tương ứng 6 : 2 = 3 và nêu tên gọi từng thành phần của phép tính chia - GV ghi bảng . - GV che lấp số chia (2) , yêu cầu HS nêu cách tìm số chia ( 2 ) - GV ghi 2 = 6 : 3 . - HS rút ra kết luận tìm số chia . * Hoạt động 2 - GV ghi phép tính 30 : x = 5 lên bảng . - HS xác định thành phần của phép chia . - HS nêu cách làm . - Gọi HS lên bảng làm - Dưới lớp làm bảng con . GV cùng HS nhận xét kết quả . * Hoạt động 3 - HS nhận xét 2 phép chia vừa thực hiện là các phép chia hết . - HS rút ra kết luận - GV ghi bảng kết luận . * Hoạt động 4 - GV treo bảng phụ ghi nội dung bài tập 1 . - HS nêu yêu cầu của bài . - GV cho HS nhẩm và trả lời kết quả ở cột thứ nhất . - GV yêu cầu HS nêu mối quan hệ của các thành phần trong phép chia . - Căn cứ vào mối quan hệ đó GV cho HS nêu kết quả - GV ghi kết quả . - GV cùng HS nhận xét kết quả . * Hoạt động 5 : - HS nêu yêu cầu của bài . - HS làm bài tập vào vở bài tập in sẵn . - Gọi HS lên bảng làm . - Cho HS đổi vở kiểm tra bài của nhau sau khi đã làm xong, HS nêu kết quả kiểm tra. - GV cùng HS nhận xét bài của bạn . * Hoạt động 6 : - HS nêu yêu cầu của bài . - HS làm bài theo nhóm sau đó nêu kết quả - GV cùng HS nhận xét đánh giá - GV kết luận về cách tìm thương lớn nhất , nhỏ nhất dựa vào số chia . * Hoạt động 7 : - GV củng cố nội dung bài, cho HS chơi trò chơi đoán số - Dặn dò HS tự học về cách tìm các thành phần chưa biết của phép tính . Tiết 40: luyện tập I. Mục đích yêu cầu: Củng cố về cách tìm thành phần chưa biết trong phép tính, giải bài toán có lời văn, xem giờ trên đồng hồ. Rèn kĩ năng tìm số hạng, số bị trừ, số trừ, số bị chia, số chia chưa biết ; giải bài toán có liên quan đến tìm 1 trong các phần bằng nhau của một số ; xem giờ trên đồng hồ. Học sinh yêu thích học tập môn toán. II- Chuẩn bị: Mô hình mặt đồng hồ ; 2 bảng phụ chép nội dung bài tập 4. III- Các hoạt động dạy học: Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong khi luyện tập. Bài mới: Giới thiệu bài. *Hoạt động 1: - Học sinh tự làm bài tập1 (tr 40) + 6 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập. + HS nêu cách tìm số hạng, số bị trừ, số trừ, số bị chia, số chia chưa biết. Chữa bài, nhận xét, cho điểm học sinh. *Hoạt động 2: Yêu cầu học sinh tự làm bài tập 2 ( tr 40) + 4 HS lên bảnglàm bài. Lớp làm vở bài tập. + 2 HS ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau. + Chữa bài, yêu cầu 2 HS nhắc lại cách thực hiện phép nhân, phép chia thông qua 2 phép tính trên bảng. + GV cho điểm học sinh. *Hoạt động 3: 1 HS tự đọc đề bài tập 3, cả lớp tự tóm tắt ra vở nháp. HS tự làm bài. Yêu cầu HS nêu cách tìm 1 trong các phần bằng nhau của 1 số. *Hoạt động 4: Bài tập 4: Trò chơi ( Dùng mô hình mặt đồng hồ, bảng phụ ) GV gắn 2 bảng phụ lên bảng, cho HS quan sát mô hình mặt đồng hồ. HS quan sát mặt đồng hồ và đọc giờ trên đồng hồ, 2 HS thi đua khoanh tròn vào câu trả lời đúng trên bảng phụ. Nhận xét kết quả. *Hoạt động 5: Yêu cầu HS về nhà tự ôn về tìm thành phần chưa biết của phép tính. Nhận xét tiết học. Tiết 33: gấp một số lên nhiều lần I- mục đích yêu cầu: - Giúp học sinh nắm được cách giải bài toán gấp 1 số lên nhiều lần. - Biết thực hiện giải bài toán gấp một số lên nhiều lần, phân biệt được gấp 1 số lên nhiều lần với hơn 1 số đơn vị Học sinh mạnh dạn, tự tin trong học toán. II- chuẩn bị: Bảng phụ ghi bài tập 3 trong sách giáo khoa. III- các hoạt động dạy học : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Kiểm tra bài cũ: Cho H/S làm bài tập sau: “ Mỗi tuần lễ có 7 ngày. Hỏi 2; 4; 7 tuần lễ có tất cả bao nhiêu ngày?” 2. Dạy học bài mới: a- Giới thiệu bài, nêu mục tiêu giờ hoc b- Hướng dẫn học sinh hoạt động FHoạt động 1: - GV nêu bài toán. - GV hướng dẫn HS tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng -Yêu cầu HS tìm độ dài đoạn thẳng CD, viết lời giải. - GV nhận xét bài toán trên là bài toán gấp một số lên nhiều lần. FHoạt động 2: - GVđưa thêm ví dụ về gâp một số lên nhiều lần FHoạt động 3: - Nêu câu hỏi để học sinh rút ra kết luận - GV ghi bảng kết luận. FHoạt động 4: Yêu cầu HS đọc đề bài 1, hướng dẫn HS tìm hiểu bài GV vừa hỏi vừa tóm tắt bài toán bằng sơ đồ trên bảng. - Yêu cầu HS làm bài Chữa bài và cho điểm HS làm bài trên bảng. FHoạt động 5: Yêu cầu HS đọc đề, tự vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán và tự giải. - Cho HS đổi chéo vở cho nhau để kiểm tra - GV chữa bài và cho điểm. FHoạt động 6: - Cho HS làm dưới dạng trò chơi đoán số. - GV treo bài 3 đã kẻ sẵn lên bảng. - Nêu luật chơi và giải thích cách chơi. - Cho HS chơi trò chơi Cho HS rút ra cách làm FHoạt động 7: Củng cố nội dung bài Hướng dẫn HS về nhà tự ôn bài. - Nhận xét tiết học. - 3 HS lên bảng làm, lớp làm bài vào bảng con theo dãy - HS nghe - 2 HS đọc đề toán. - Nghe hướng dẫn và vẽ sơ đồ - Tìm độ dài đoạn thẳng CD, viết lời giải - Rút ra nhận xét về cách làm. - HS làm miệng các ví dụ do GV đưa ra - HS nêu kết luận, vài HS đọc kết luận. - HS đọc đề. Trả lời câu hỏi của GV để nắm yêu cầu của đề bài. HS trả lời câu hỏi của GV và quan sát GV vẽ sơ đồ. - HS làm bài vào vở, 1 HS làm trên bảng. - 1HS làm trên bảng lớp, - HS cả lớp làm vào vở bài tập. - HS kiểm tra và báo cáo kết quả - HS quan sát. - HS nghe và nắm cách chơi. - HS chơi trò chơi. - HS nêu được cách làm 2 dạng toán đó. - HS nêu cách làm, phân biệt được 2 loại toán gấp 1 số lên nhiều lần và hơn 1 số đơn vị C- phần Kết luận I- Kết luận CHUNG: 1/ Kết quả đạt được: - Về nhận thức: Đa số Giáo viên trong nhà trường đều hiểu và xác định được vai trò và sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học tr

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem(1).doc