Đề tài Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bộ môn vật lí lớp 7 trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn

Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng. Sự phát triển của khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức về Vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong cuộc sống công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

doc19 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bộ môn vật lí lớp 7 trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phụ lục của đề tài Phần I: Mở đầu. A. Lí do chọn đề tài. B. Mục đích và đối tượng nghiên cứu. C. Nhiệm vụ nghiên cứu. D. Phương pháp nghiên cứu. E. Phạm vi đề tài. Phần II: Nội dung của đề tài. A. Thực trạng của đề tài. B. Một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn vật lí lớp 7 ở trường THCS Lương Thế Vinh, Huyện Đức Cơ, Tỉnh Gia Lai Phần III: Kết luận và kiến nghị PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU A. Lí do chọn đề tài Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng. Sự phát triển của khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức về Vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong cuộc sống công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Môn Vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của hệ thống giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy môn Vật lí có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho học sinh những kĩ năng và thói quen làm việc khoa học; góp phần tạo ra ở các em những năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất về nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đề ra; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể thích ứng với sự phát triển khoa học - kĩ thuật, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đại học. Môn Vật lí có những khả năng to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh tư duy lôgic và tư duy biện chứng, hình thành ở các em niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên cũng như khả năng nhận thức của con người, khả năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống. Môn Vật lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn khoa học khác như: Toán học, Hóa học, Sinh học, ... Muốn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì điều không thể thiếu là phải nhanh chóng tiếp thu những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới. Do sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, kho tàng kiến thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng. Cái mà hôm nay còn là mới thì ngày mai có thể đã trở thành lạc hậu. Nhà trường không thể nào luôn luôn cung cấp cho học sinh những hiểu biết cập nhật được. Điều quan trọng là phải trang bị cho các em năng lực tự học để có thể tìm kiếm những kiến thức khi cần đến trong tương lai. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện nền kinh tế tri thức đòi hỏi mỗi người lao động không những phải có trình độ văn hóa mà còn phải thực sự năng động, sáng tạo thì mới có thể hòa nhập được với sự phát triển của xã hội, việc thu nhập thông tin, dữ liệu cần thiết ngày càng trở nên dễ dàng nhờ sử dụng máy tính, mạng Internet … Do đó, vấn đề quan trọng đối với một con người hay một cộng đồng không chỉ là tiếp thu thông tin, mà còn xử lí thông tin để tìm ra giải pháp tốt nhất cho những vấn đề đặt ra cho cuộc sống của bản thân cũng như xã hội. Như vậy, yêu cầu của xã hội đối với việc dạy học trước đây nặng về truyền thụ kiến thức thì nay đã thiên về hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh. Để đáp ứng yêu cầu mới này cần phải thay đổi đồng bộ các thành tố của quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện, cách kiểm tra đánh giá. Để đạt được các mục tiêu trên, các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu đổi mới chương trình giáo dục cho phù hợp với thực tiễn, Đảng và Nhà nước đã có những chỉ đạo định hướng về việc đổi mới chương trình giáo dục. Nghị quyết trung ương khóa VIII về những giải pháp giáo dục chủ yếu trong giáo dục và đào tạo đã ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học …” Đối với môn khoa học tự nhiên như Vật lí có thể nói: “ Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm.” Nếu không có sự trải nghiệm nhất định trong thực tế thì sự lĩnh hội kiến thức không thể sâu sắc bền chặt được. Hơn nữa sự hiểu biết thế giới Vật lí không thể đạt được đơn thuần bằng suy diễn lôgic. Chỉ có những quan sát và thực nghiệm mới cho phép ta kiểm tra được sự đúng đắn của một nhận định về thế giới Việc đổi mới chương trình giáo dục bước đầu đã đi vào thực tiễn và đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên trong thời gian đầu thực hiện đổi mới giáo dục không thể tránh khỏi những khó khăn vướng mắc và tồn tại dẫn đến kết quả thực hiện vẫn còn hạn chế. Trong những năm qua, bản thân tôi liên tục dạy môn Vật lí ở trường trung học cơ sở Lương Thế Vinh là một trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn, các em học sinh đa số là các em dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn trong cuộc sống. Do đó việc học tập của các em cũng còn nhiều hạn chế. Đối với các em học sinh lớp 7 cũng vậy, các em tuy đã có một thời gian được làm quen với môi trường học tập với phương pháp học tập mới nhưng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Để giúp cho các em học tập một cách chủ động, sáng tạo, linh hoạt hơn nhằm đạt được kết quả cao hơn, bản thân tôi đã không ngừng nghiên cứu tìm tòi và đã đúc rút ra: “Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bộ môn vật lí lớp 7 trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn” B. Mục đích và đôi tượng nghiên cứu. I. Mục đích. - Nhằm thực hiện tốt Nghị quyết trung ương II khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác giáo dục, đào tạo và chương trình, mục tiêu, kế hoạch giáo dục của Đại hội Đảng bộ huyện Đức Cơ đề ra. - Nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí lớp 7 trường THCS Lương Thế Vinh. - Nhằm giúp học sinh học tốt để đạt được hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng Vật lí. Hình thành và rèn luyện thái độ tình cảm của học sinh đối với bộ môn Vật lí có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí vào đời sống. II. Đối tượng nghiên cứu - Là học sinh lớp 7 trường THCS Lương Thế Vinh, huyện Đức Cơ. C. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện được các mục đích trên, đề tài nghiên cứu cần giải quyết một số nội dung sau: - Các vấn đề có liên quan đến học sinh như phương pháp dạy - học, nội dung sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, chất lượng học tập của các năm học trước từ khi thay sách giáo khoa mới và hiện nay. - Tìm hiểu thực trạng của việc dạy và học môn Vật lí lớp 7 ở trường THCS Lương Thế Vinh. D. Phương pháp nghiên cứu Để thực nhiệm vụ, mục đích của đề tài, bản thân tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Đầu tư thời gian nghiên cứu, tham khảo các tài liệu đề cập đến việc dạy và học môn Vật lí lớp 7 như sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tập huấn chu kì III. E. Phạm vi đề tài Đề tài được nghiêu cứu vận dụng trong phạm vi trường trung học cơ sở Lương Thế Vinh huyện Đức Cơ. PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI A- Thực trạng của đề tài Là một giáo viên trẻ, tôi được tiếp nhận ngay những vấn đề đổi mới trong phương pháp dạy và học. Trong các năm học qua tôi luôn cố gắng tìm tòi, trao đổi, học hỏi đồng nghiệp để có thể vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, linh hoạt. Đối với bộ môn Vật lí lớp 7 được chia làm 3 phần chính: Quang học, âm học và điện học. Đối với phần quang học và âm học gần gũi với thực tế, học sinh dễ quan sát, liên hệ thực tế nên các em tiếp thu nhanh. Tuy nhiên phần điện học các em nhận thức còn kém do phần này đòi hỏi các em phải chịu khó tư duy, phải có kĩ năng phân tích, tổng hợp, kĩ năng thực hành…Mà đa số các em đều là con em dân tộc thiểu số, nhà thì ở xa trường. Điều kiện học tập và sinh hoạt của các em còn gặp nhiều khó khăn, một số em bị hổng nhiều kiến thức dẫn tới các kĩ năng trên của các em còn chưa đạt yêu cầu. Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo theo tôi là rất cần thiết, đặc biệt cần kết hợp hài hòa giữa các phương pháp như sau: Quan sát hiện tượng, sự vật, sử dụng thiết bị dạy học để hình thành khái niệm; Thuyết minh các vấn đề; Nêu và giải quyết các vấn đề; Xây dựng chương trình tự nghiên cứu và báo cáo kết quả nghiên cứu. Sau đây là kết quả trong các năm gần đây của lớp 7 Năm học Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Với kết quả trên có thể thấy rằng chất lượng bộ môn chưa cao, cần phải có những phương pháp dạy học phù hợp nhằm thu hút hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh nâng cao chất lượng của người học. Chính vì vậy tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu và đúc kết ra được: “Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bộ môn vật lí lớp 7 trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn” B. Một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy bộ môn vật lí 7 ở trường THCS Lương Thế Vinh I. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học. 1. Đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện theo các định hướng sau: a) Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông b) Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể d) Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của từng học sinh e) Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường g) Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học h) Kết hợp với việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến. Hiện đại hóa với công việc khai thác những yếu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền thống. i) Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy- học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin 2. Một số phương pháp dạy học tích cực: a) Dạy học vấn đáp, đàm thoại b) Dạy học phát hiện, giải quyết vấn đề c) Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ Để đạt được kết quả cao trong công tác giảng dạy, người dạy cần hiểu rõ về mỗi một phương pháp và biết kết hợp linh hoạt cả các phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp mới. Đối với học sinh lớp 7, khi giảng dạy tôi thường kết hợp nhiều phương pháp dạy học, sau đây là quy trình tổ chức dạy học theo cặp, nhóm. 1. Trước hết cần hiểu nhóm học tập là một tổ chức khoảng từ 2 đến 6 em. Nhóm học tập không nên có số lượng lớn, vì vậy thành viên của nhóm không có cơ hội để thể hiện ý kiến của mình và giáo viên khó quản lí, theo dõi và giúp đỡ, điều chỉnh hoạt động của nhóm kịp thời. Việc phân công nhiệm vụ trong nhóm cần linh hoạt, các em cần lần lượt thay nhau đóng vai các thành viên, nhưng cũng không nhất thiết bao giờ nhóm cũng phải đầy đủ thành phần, tuy nhiên không thể thiếu nhóm trưởng. 2. Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm có thể theo các bước sau đây. * Bước 1: Làm việc chung cả lớp. + Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh + Chia nhóm, giao nhiệm vụ các nhóm + Hướng dẫn, gợi ý cho học sinh cách làm việc (cách làm việc theo nhóm, các vấn đề lưu ý khi trả lời câu hỏi, hoàn thành bài tập…) * Bước 2: Làm việc theo nhóm + Phân công nhóm ( cử nhóm trưởng, thư kí, phân việc cho các thành viên trong nhóm) + Từng cá nhân làm việc độc lập + Trao đổi thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. + Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm (không nhất thiết phải là nhóm trưởng hay thư kí, mà có thể là một thành viên của nhóm đại diện trình bày) * Bước 3: Làm việc chung cả lớp ( thảo luần tổng kết trước toàn lớp) + Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả hoạt động của nhóm. + Giáo viên hướng dẫn thảo luận chung ( các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho nhau + Giáo viên tổng kết và chuẩn hóa kiến thức 3. Cách chia nhóm Chọn kiểu chia nhóm phải linh hoạt, nhằm phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt yếu của học sinh. Có thể chia nhóm theo các cách sau: * Gọi số: Cho học sinh đếm từ số 1 đến số mà nhóm dự kiến mà xếp thành một nhóm. + Chỉ định: Chủ động chọn những học sinh có cùng trình độ hoặc khác trình độ vào một nhóm + Tình bạn: Cho học sinh tự chọn bạn và xếp thành cùng một nhóm + Cố định: Ví dụ: Chia nhóm cố định theo bàn ( xếp học sinh ngồi cùng bàn vào một nhóm) Khi chọn kiểu nhóm và chia nhóm cần lưu ý đến độ khó, phức tạp của nhiệm vụ và việc chia nhóm nên nhanh gọn, không để mất thời gian. 4. Cách giao nhiệm vụ cho học sinh. Việc giao nhiệm vụ cho học sinh các nhóm cũng được tiến hành theo nhiều cách, tùy thuộc vào nội dung bài học. + Nhóm đồng việc: Xuất phát từ cùng một vấn đề, một nhiệm vụ nhưng có thể giải quyết bằng nhiều cách khác nhau. + Nhóm chuyên sâu: Lớp học được chia thành nhiều nhóm đảm nhận một nhiệm vụ nhỏ khác nhau của một nhiệm vụ chung. Sau khi kết thúc làm việc theo nhóm, các nhóm chuyên sâu sẽ báo cáo kết quả cho cả lớp cùng biết. Sau khi giao nhiệm vụ, giáo viên hướng dẫn, gợi ý cho học sinh cách làm việc theo nhóm và các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện nhiệm vụ. 5. Hướng dẫn học sinh tiến hành hoạt động theo nhóm. Mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng và thư kí. + Nhóm trưởng theo sự hưỡng dẫn của giáo viên phân công các thành viên của nhóm thực hiện các công việc cần thiết. + Vai trò của thư ký: Ghi lại kết quả hoạt động của nhóm hoặc các ý kiến được phát biểu trong khi thảo luận. Khi học sinh hoạt động nhóm, giáo viên quan sát, theo dõi và kịp thời giúp đỡ các nhóm giải quyết vấn đề, trực tiếp giải thích khi có ý kiến thắc mắc của nhóm. Cử đại diện của nhóm lên trình bày trước lớp về kết quả thảo luận của nhóm mình. 6. Cách tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm. Có thể theo các hình thức sau: + Phương pháp thị trường. + Phương pháp hội trợ. + Phương pháp triển lãm. Việc sử dụng phương pháp tổ chức dạy học theo cặp, nhóm như trên đã giúp tôi đạt được những kết quả khả quan. Học sinh có hứng thú hơn đối với môn học, hoạt động tích cực hơn và bước đầu nâng cao chất lượng dạy học. II. Một số lưu ý khi dạy học môn Vật lí lớp 7. - Cần coi trọng kiến thức về các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí học như phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình. - Nội dung kiến thức cần được lựa chọn, trình bày một cách tinh giản phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. - Cần coi trọng những yêu cầu đối với việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng cho học sinh như đã nêu trong mục tiêu. III. Xây dựng kế hoạch bài học. Xây dựng kế hoạch bài học cho một bài cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh nhằm giúp học sinh đạt được những mục tiêu của bài học. 1) Các bước xây dựng kế hoạch bài học. - Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ trong chương trình. - Đọc kĩ bài học trong sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo. - Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học. - Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh. Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương pháp giải quyết. - Lựa chọn những phương pháp dạy học, phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá kết hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động sáng tạo, phát triển năng lực học. - Xây dựng kế hoạch bài học: Xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy học của giáo và học tập của từng học sinh. 2) Cấu trúc của một kế hoạch bài học được thể hiện ở nội dung ở các nội dung sau: I. Mục tiêu bài học - Nêu rõ yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ - Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học, các phương tiện và thiết bị dạy học cần thiết Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học III. Tổ chức các hoạt động dạy học Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học cụ thể * Ví dụ thiết kế bài dạy BÀI 13: MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM. A/ Mục tiêu. 1. Kiến thức: Nêu được âm truyền trong các chất rắn, lỏng, khí và không truyền trong chân không. Nêu được trong các môi trường khác nhau thì tốc độ truyền âm khác nhau. 2. Kĩ năng: Làm thí nghiệm để nhận biết được âm truyền trong các chất rắn, lỏng, khí và không truyền trong chân không 3. Thái độ: Nghiêm túc học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế. B/ Chuẩn bị. 1. Nội dung: GV nghiên cứu nội dung của bài trong SGK và SGV. 2. Đồ dùng dạy học: Trống+ dùi; quả cầu bấc; nguồn phát âm. C/ Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ.(7’) - HS1: Hãy cho biết độ to của âm phụ thuộc vào nguồn âm như thế nào? Nêu đơn vị độ to của âm. - HS2: Chữa bài tập 12.1 và 12.2 SBT 3. Nội dung bài học. HĐ CỦA GV HĐ HỌC CỦA HS * HĐ1: Giới thiệu bài. (2’) - GV: Trong chiến tranh các chú bồ đội đi tham gia chiến dịch để tránh lọt vào ổ phục kích của địch, các chú đã đặt tai xuống đất để nghe xem có tiếng chân đối phương không? Vậy tại sao khi áp tai xuống đất thì nghe được, mà đứng ngồi lại không nghe thấy được? * HĐ2: Môi trường truyền âm * HĐ2.1: Sự truyền âm trong chất khí (5’) - GV giới thiệu và bố trí thí nghiệm h13.1. - Y/C HS đọc và trả lời câu C1. GV nhận xét và bổ sung. - Y/C HS đọc và trả lời câu C2. GV nhận xét và bổ sung. * HĐ2.2: Sự truyền âm trong chất rắn (5’) - GV giới thiệu và y/c HS tiến hành thí nghiệm h13.2 - Y/C HS đọc và trả lời câu C3. GV nhận xét và cho HS ghi vở. * HĐ2.3: Sự truyền âm trong chất lỏng (6’) - Y/C HS đọc thí nghiệm SGK và trả lời các câu hỏi: + Thí nghiệm cần dụng cụ gì? + Tiến hành thí nghiệm như thế nào? + Âm truyền đến tai qua những môi trường nào? - GV nx câu trả lời và giới thiệu: Ta đã biết âm truyền qua các môi trường khí, lỏng và rắn. Vậy trong môi trường chân không âm có truyền qua được không? * HĐ2.4: Aâm có thể truyền trong chân không hay không? (4’) - GV treo tranh h13.4 SGK, giới thiệu dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm. Y/C HS lắng nghe và trả lời câu C5, GV nhắc lại và cho HS ghi vở. - Y/C HS đọc và hoàn thành kết luận SGK, HS khác nx, GV nx lại và cho HS ghi vở. * HĐ2.5: Vận tốc truyền âm (5’) - Y/C HS đọc phần giới thiệu SGK và trả lời các câu hỏi: + Âm truyền nhanh nhưng có cần thời gian ko? + Trong mt vật chất nào âm truyền nhanh nhất? + Tại sao ở thí nghiệm 2 bạn đứng không nghe thấy âm mà bạn áp tai xuống bàn lại nghe thấy âm? + Tại sao ở trong nhà nghe thấy tiếng đài trước loa công cộng? - GV nx lại và cho HS ghi vở. * HĐ3: Vận dụng – củng cố. (10’) - Y/C HS đọc và trả lời câu C7. GV nhận xét và cho HS ghi vở. - Y/C HS đọc và trả lời câu C8. GV nhận xét và cho HS ghi vở. - Y/C HS đọc và trả lời câu hỏi C9. Gọi HS khác nx, GV nhận xét và cho HS ghi vở. - Y/C HS đọc và trả lời câu hỏi C10. Gọi HS khác nx, GV nhận xét và cho HS ghi vở. - GV phát phiếu học tập, Y/C HS hoàn thành theo nhóm - Gọi HS đọc nội dung phần ghi nhớ và phần có thể em chưa biết SGK. * HĐ4: Dặn dò.(1’) - Y/C HS về nhà: + Học thuộc bài + Trả lời lại các câu hỏi có trong bài. + Làm các bài tập từ 13.1 đến 13.5 trong SBT. + Nghiên cứu trước nội dung của bài 14 SGK - HS lắng nghe. - HS lắng nghe và quan sát. - HS đọc và trả lời câu C1: Quả cầu bấc 2 dao động chứng tỏ âm đã được truyền từ mặt trống 1 đến mặt trống 2. - HS đọc và trả lời câu C2: Dao động của quả cầu 2 nhỏ hơn dao động của quả cầu 1. - HS lắng nghe và tiến hành thí ngiệm - HS đọc và trả lời câu C3: Aâm truyền đến tai bạn C qua môi trường gỗ (rắn). - HS đọc thí nghiệm SGK và trả lời các câu hỏi: + Thí nghiệm cần dụng cụ: bình nước, nguồn âm + Bỏ dụng cụ phất âm vào bình nước + Âm truyền đến tai qua những môi trường lỏng, rắn, không khí. - HS lắng nghe. - HS lắng nghe và trả lời câu C5: Môi trường chân không không truyền được âm. - HS đọc và hoàn thành kết luận SGK: + …… rắn, lỏng, khí …… chân không + ………… xa (gần) …… nhỏ (to) - HS đọc phần giới thiệu SGK và trả lời các câu hỏi: + Âm truyền nhanh nhưng cần có thời + Trong môi trường thép âm truyền nhanh nhất + Bạn đứng không nghe thấy âm mà bạn áp tai xuống bàn lại nghe thấy âm. Vì gỗ là chất rắn truyền âm tốt hơn không khí. + Ở trong nhà nghe thấy tiếng đài trước loa công cộng. Tại vì quãng đường truyền âm từ loa đến tai dài hơn. - HS đọc và trả lời câu C7: Truyền qua môi trường không khí. - HS đọc và trả lời câu hỏi C8: Ví dụ khi đi câu, người đi trên bờ phải đi nhẹ nhàng để cá không nghe thấy tiếng động, cá bơi đi. - HS đọc và trả lời câu hỏi C9: Vì âm truyền đến tai qua đất - HS đọc và trả lời câu hỏi C10: Không được. Vì âm không truyền được qua mt chân không. - HS hoàn thành phiếu học tập theo nhóm - HS đọc nội dung phần ghi nhớ và phần có thể em chưa biết SGK. Nội dung phiếu học tập: Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu trả lời sau: 1. Âm thanh xung quanh truyền đến tai ta nhờ môi trường: A. Chân không B. Rắn C. Lỏng D. Rắn, lỏng, khí 2. Số dao động trong một giây gọi là: A. Vận tốc của âm B. Tần số của âm C. Độ cao của âm D. Biên độ dao động của âm 3. ở cùng một điều kiện, vận tốc truyền âm lớn nhất trong: A. Chất khí B. Chất lỏng C. Chất rắn D. Chân không 4. Vận tốc âm thanh trong nước là 1500m/s, trong 6 phút âm thanh truyền được A. 9000m B. 540km C. 450000m D. 54000m 5. Vận tốc âm thanh trong không khí là 340m/s, thời gian để âm thanh đi 10,2 km là: A. 30s B. 3468s C. 0,03 phút D. Một kết quả khác Hướng dẫn đáp án 1. D 2. B 3. C 4.B 5. A c. Chia lớp thành 6 nhóm học tập d. Nội dung ghi bảng Bài 13: Môi trường truyền âm I. Môi trường truyền âm 1. Thí nghiệm a. Sự truyền âm trong chất khí + Âm truyền được trong chất khí b. Sự truyền âm trong chất rắn + Âm truyền được qua chất rắn c. Sự truyền âm trong chất lỏng + Âm truyền được trong chất lỏng d. Âm có thể truyền được trong chân không hay không? + Âm không thể truyền được qua chân không. 2. Kết luận - Âm có thể truyền qua các môi trường như chất rắn, lỏng ,khí nhưng không thể truyền được trong chân không. - ở các vị trí càng gần nguồn âm thì âm nghe càng to. 3. Vận tốc truyền âm II. Vận dụng * Ghi nhớ SGK tr 39 2. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin Hình ảnh về sóng âm lan truyền trong môi trường vật chất, ảnh chụp về dao động của hai quả cầu hình 13.1 PHẦN II: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Để từng bước phát triển nâng cao chất lượng dạy và học, người giáo viên phải có lòng yêu nghề, tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong chuyên môn, có phương pháp truyền thụ ngắn gọn, dễ hiểu, có sự chuẩn bị kĩ bài trước khi lên lớp. Với một số kinh nghiệm của bản thân, tôi đã cố gắng giúp học sinh biết cách tiếp nhận kho tàng kiến thức của nhân loại. Bản thân các em học sinh cũng rất cố gắng trong học tập, tuy còn gặp nhiều khó khăn hơn so với học sinh ở vùng thuận lợi nhưng các em cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Chất lượng học của các em không ngừng được nâng lên. Việc đổi mới một cách toàn diện về chương trình giáo dục trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả khả quan. Song cũng còn không ít tồn tại cần được bổ sung hoàn thiện. Bản thân tôi đã rất cố gắng nghiên cứu tìm tòi và đã mạnh dạn đưa ra “Một số sáng kiến kinh nghiệm trong việc giảng dạy bộ môn vật lí lớp 7 vùng đặc biệt khó khăn”. Là một giáo viên còn trẻ không thể tránh khỏi những thiếu xót, tôi hi vọng được hội đồng khoa học đánh giá, đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn và đi vào thực tiễn. Sau khi được hội đồng khoa học các cấp công nhận tôi mong rằng đề tài của tôi tiếp tục được phát triển và hoàn thiện để có thể áp dụng trong phạm vi các trường THCS có đặc thù tương tự. IaPnôn, ngày 15 tháng 01 năm 2012 Người viết Vũ Thị Thu Hà Đánh giá của nhà trường ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Những tài liệu tham khảo ------------------------- Nghị quyết của ban chấp hành TW Đảng khóa VIII. SGK môn vật lí lớp 6, 7, 8, 9. Sách giáo viên môn vật lí lớp 6, 7, 8, 9. Sách thiết kế bài giảng môn vật lí lớp 6, 7, 8, 9. Sách bài tập môn vật lí lớp 6, 7, 8, 9. Báo cáo tổng kết về chất lượng của những năm học trước. Tài liệu bồi dưỡng môn vật lí lớp 6,7,8,9.

File đính kèm:

  • docSKKN VAT LY LOP 7 2012.doc