Đề tài Phân dạng bài toán hoá học lớp 8 ở trường trung học cơ sở

Sự nghiệp xây dựng Xã Hội Chủ Nghĩa ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nó tác động một cách toàn diện lên các đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục. Phương hướng giáo dục của Đảng, nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người “lao động, tự chủ, sáng tạo, có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và tạo ra cuộc sống tốt đẹp hơn”.

doc30 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân dạng bài toán hoá học lớp 8 ở trường trung học cơ sở, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Sự nghiệp xây dựng Xã Hội Chủ Nghĩa ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nó tác động một cách toàn diện lên các đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục. Phương hướng giáo dục của Đảng, nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người “lao động, tự chủ, sáng tạo, có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và tạo ra cuộc sống tốt đẹp hơn”. Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học tập trong hoạt động. Học sinh phải hoạt động tự lực, tích cực để chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo. Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá Học ở bậc trung học cơ sở có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chất. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, tạo nền tảng vững chắc cho học sinh bước vào khám phá sâu hơn về môn Hoá Học ở bậc trung học phổ thông và đại học cũng như việc tham gia các hoạt động sản xuất và các hoạt động sau này. Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập hóa học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá Học ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là lớp 8 trường trung học cơ sở nói riêng. Bài tập hoá học giúp giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch điều chỉnh phương pháp phù hợp với từng đối tượng, phát hiện những học sinh yếu để có kế hoạch phụ đạo cũng như phát hiện những học sinh có năng khiếu để có kế hoạch bồi dưỡng thi học sinh giỏi. Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu bài tập Hoá học giúp tôi thấy rõ hơn nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học sinh. Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình hoá học phổ thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, còn cần phải nắm vững các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải tổng quát cho từng loại bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công việc như luyện tập, kiểm tra, nghiên cứu,…nhằm đánh giá trình độ cũng như mức độ nắm vững kiến thức của học sinh. Từ đó biết sử dụng các bài tập ở các mức độ khác nhau phù hợp với từng đối tượng học sinh. Bài tập Hoá học rất đa dạng, phong phú, song với những nhận thức trên, là một giáo viên giảng dạy tại địa bàn xã Mỹ Thành Bắc – Cai Lậy - Tiền Giang cụ thể là trường Trung học cơ sở Mỹ Thành Bắc. Tôi nhận thấy chất lượng đối tượng học sinh chưa đồng đều, một số học sinh vận dụng kiến thức để giải bài tập Hoá học chưa thành thạo. Vì vậy, để nâng cao chất lượng người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy, phân loại các dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, tạo hứng thú học tập cho học sinh và góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng bộ môn. Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh trung học cơ sở nói chung, đặc biệt là học sinh lớp 8 nói riêng, giúp các em tự lực hoạt động tích cực để tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn cũng như trong cuộc sống sau này, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của địa phương. Do đó tôi đã chọn đề tài: “ Phân dạng bài toán Hoá học lớp 8 ở trường trung học cơ sở”. II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: 1. Nêu bậc lên được cơ sở lí luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học lớp 8 ở trường trung học cơ sở trong quá trình dạy và học. 2. Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản bộ môn Hoá học của học sinh khối lớp 8 ở trường trung học cơ sở. 3. Hệ thống các dạng bài toán hoá học lớp 8 cơ bản theo từng dạng. 4. Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài tập Hoá học lớp 8 nhằm giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc, rèn luyện tính độc lập hành động và trí thông minh của học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Học sinh khối lớp 8 ở trường trung học cơ sở Mỹ Thành Bắc – Cai Lậy - Tiền Giang. IV. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI: Phân dạng các bài toán Hoá học lớp 8 ở trường trung học cơ sở nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn Hoá học của học sinh khối lớp 8 ở trường trung học cơ sở. V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Việc phân dạng các bài toán Hoá học lớp 8 ở trường trung học cơ sở sẽ đạt hiệu quả cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử dụng linh hoạt và hợp lí hệ thống các dạng bài tập Hoá học theo các mức độ phù hợp với trình độ của từng đối tượng học sinh. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lý thuyết. Điều tra cơ bản. Tổng kết kinh nghiệm sư phạm. Sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm,… Ngoài ra, tôi còn tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra. Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán Hoá học đã sưu tầm và nghiên cứu để nâng cao khả năng tư duy và phát triển trí tuệ của học sinh. VII. BÀI TOÁN HOÁ HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC SINH: Một số học sinh có tư duy về bộ môn Hoá học khá tốt như năng lực quan sát tốt, có trí nhớ logic, nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt, phong phú, ứng đối sắc xảo với các vấn đề thuộc bộ môn Hoá học và làm việc có phương pháp. Bài toán Hoá học được xếp trong giảng dạy là một hệ thống các phương pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và nó cũng có những tác dụng rất to lớn cụ thể như sau: Bài toán Hoá học có tác dụng giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về các khái niệm đã học. Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa, các khái niệm nhưng nếu không thông qua việc giải bài tập thì học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc. Bài toán Hoá học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh. Bài toán Hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hoá các kiến thức Hoá học. Bài toán Hoá học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết về Hoá học. Việc giải quyết các bài tập Hoá học giúp học sinh tự rèn luyện các kỹ năng viết phương trình hoá học, nhớ các kí hiệu hoá học, nhớ các hoá trị của nguyên tố, kỹ năng tính toán,… Bài toán Háo học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán Hoá học bắt buộc học sinh phải phối hợp các phương pháp suy luận, quy nạp, diễn dịch, loại suy,… Bài toán Hoá học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập Hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính năng động, sáng tạo khi xử lí các vần đề đặt ra. Mặc khác, rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích môn học. PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI. “PHÂN DẠNG BÀI TOÁN HOÁ HỌC LỚP 8 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ”. I. CHUYÊN ĐẾ 1: BÀI TOÁN VẬN DỤNG QUI TẮC HÓA TRỊ 1. Dạng 1: Xác định hóa trị của 1 nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử trong hợp chất khi biết hóa trị của nhóm nguyên tử hoặc nguyên tố còn lại. 1.1. Phương pháp: Xét hợp chất có công thức tổng quát là Trong đó: A: kí hiệu hóa học của nguyên tố 1. B: kí hiệu hóa học của nguyên tố còn lại hoặc nhóm nguyên tử. x, y: lần lượt là chỉ số của A, B. m, n: lần lượt là hóa trị của A,B. Nếu biết hóa trị của A hoặc B ta có thể xác định được hóa trị của nguyên tố hoặc của nhóm nguyên tử còn lại bằng cách: n = y và m = x. Chú ý: Nếu x = y = 1 thì n = m. 1.2. Vận dụng: Xác định hóa trị của Fe trong các hợp chất a. FeCl3, biết Cl có hóa trị I. b. FeSO4, biết (SO4) hóa trị II. Giải a. . Đã biết m = x = 1 Þ n = y = 3. Vậy Fe hóa trị III. b. ()1. Đã biết x = y = 1 Þ n = m = 2. Vậy Fe hóa trị II. 2. Dạng 2: Lập công thức hóa học của hợp chất gồm 2 nguyên tố hoặc hợp chất gồm 1 nguyên tố với 1 nhóm nguyên tử khi biết hóa trị của chúng. 2.1. Phương pháp: Vận dụng nguyên tắc “HÓA TRỊ CỦA NGUYÊN TỐ NÀY LÀ CHỈ SỐ CỦA NGUYÊN TỐ KIA”. Muốn lập công thức của hợp chất gồm A (hóa trị n) và B (hóa trị m). Ta có: Þ n = y ; m = x. *Chú ý: -Nếu n = m Þ x = y = 1. -Nếu n ¹ m Þ x = m ; y = n và tỉ lệ x:y phải tối giản. 2.2. Vận dụng: Lập công thức hóa học của hợp chất gồm a. Ca (II) và Cl (I). b. Cu (II) và (SO4) (II). c. S (IV) và O (II). Giải a. . Ta có n ¹ m Þ x = m = 1 ; y = n = 2 Þ CaCl2 b. ()y. Ta có n = m = II Þ x = y = 1 Þ CuSO4 c. . Ta có n ¹ m Þ x = m = 2; y = n = 4 và tỉ lệ x:y = 2:4 = 1:2 Þ SO2 * Bài tập tự luyện tập: Bài 1: Tính hoá trị của Cu trong hợp chất CuO, biết O hoá trị II. Cu3(PO4)2, biết (PO4) hoá trị III. Bài 2: Lập công thức hoá học của hợp chất gồm: P (III) và H (I). Al (III) và (SO4) (II). II.CHUYÊN ĐỀ 2: BÀI TOÁN VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG. 1. Kiến thức cần nhớ: trong 1 phản ứng hoá học TỔNG KHỐI LƯỢNG CÁC CHẤT SẢN PHẨM BẰNG TỔNG KHỐI LƯỢNG CÁC CHẤT THAM GIA PHẢN ỨNG. 2.Vận dụng: Trong 1 phản ứng có n chất, nếu biết khối lượng của (n-1) chất thì ta tính được khối lượng chất còn lại. Ví dụ: Sắt cháy trong oxi theo phản ứng hoá học sau: Sắt + Oxi Sắt oxit. Biết khối lượng sắt là 56g, sắt oxit là 100g. Hãy tính khối lượng oxi đã dùng? Giải: Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: msắt + moxi = msắt oxit Û 56 + moxi = 100 Þmoxi = 100 – 56 = 44 (g). * Bài tập tự luyện tập: Lưu huỳnh cháy trong oxi theo phản ứng hoá học sau: Lưu huỳnh + Oxi Lưu huỳnh oxit. Biết khối lượng Lưu huỳnh là 65g, Lưu huỳnh oxit là 150g. Hãy tính khối lượng oxi đã dùng? III. CHUYÊN ĐỀ 3: CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC. 1. Dạng 1: Cân bằng từng nguyên tố ở 2 vế 1.1. Phương pháp: Cân bằng từng ngyên tố ở 2 vế. 1.2. Vận dụng: Cân bằng các phương trình hóa học sau a. Na + Cl2 NaCl b. Fe + O2 Fe3O4 Giải a. Na + Cl2 NaCl Na + Cl2 2 NaCl 2 Na + Cl2 2 NaCl b. Fe + O2 Fe3O4 3 Fe + O2 Fe3O4 3 Fe + 2 O2 Fe3O4 2. Dạng 2: Cân bằng theo nhóm nguyên tử 2.1. Phương pháp: Cân bằng theo nhóm nguyên tử (không tách các nhóm nguyên tử ra để cân bằng từng nguyên tố trong nhóm nguyên tử). 2.2. Vận dụng: Cân bằng các phương trình hóa học sau a. CaCl2 + NaOH Ca(OH)2 + NaCl b. Fe2(SO4)3 + NaOH Fe(OH)3 + Na2SO4 Giải a.CaCl2 + NaOH Ca(OH)2 + NaCl CaCl2 + 2 NaOH Ca(OH)2 + NaCl CaCl2 + 2 NaOH Ca(OH)2 + 2 NaCl b. Fe2(SO4)3 + NaOH Fe(OH)3 + Na2SO4 Fe2(SO4)3 + NaOH 2 Fe(OH)3+ Na2SO4 Fe2(SO4)3 + NaOH 2 Fe(OH)3 + 3 Na2SO4 Fe2(SO4)3 + 6 NaOH 2 Fe(OH)3 + 3 Na2SO4 3. Dạng 3: Cân bằng bằng phương pháp chẳn – lẻ Nếu trong 1 phương trình hóa học, cùng 1 nguyên tố nhưng ở công thức hóa học này chỉ số là số chẳn còn công thức hóa học kia chỉ số là số lẻ thì ta cân bằng bằng phương pháp chẳn – lẻ. 3.1. Phương pháp: Đặt hệ số 2 trước công thức của nguyên tố có chỉ số lẻ, sau đó cân bằng cho những nguyên tố còn lại. 3.2. Vận dụng: Cân bằng các phương trình hóa học sau a. SO2 + O2 SO3 b. FeS2 + O2 Fe2O3 + SO2 Giải a. SO2 + O2 SO3 SO2 + O2 2 SO3 2 SO2 + O2 2 SO3 b. FeS2 + O2 Fe2O3 + SO2 FeS2 + O2 2 Fe2O3 + SO2 4 FeS2 + O2 2 Fe2O3 + SO2 4 FeS2 + O2 2 Fe2O3 + 8 SO2 4 FeS2 + 11 O2 2 Fe2O3 + 8 SO2 4. Dạng 4: Cân bằng bằng phân số 4.1. Phương pháp: Dùng phân số để cân bằng sau đó qui đồng bỏ mẫu. 4.2. Vận dụng: Cân bằng các phương trình hóa học sau P + O2 P2O5 Giải P + O2 P2O5 2 P + O2 P2O5 2 P + 5 O2 P2O5 2P + O2 P2O5 (Qui đồng bỏ mẫu) 4 P + 5 O2 2 P2O5 * Bài tập tự luyện tập: Cân bằng các phương trình hoá học sau: Na + O2 Na2O. Al + H2SO4 Al2(SO4)3 + H2. Fe + Cl2 FeCl3. C2H2 + O2 CO2 + H2O. IV. CHUYÊN ĐỀ 4: BÀI TOÁN VỀ MOL VÀ CHUYỂN ĐỔI QUA LẠI GIỮA LƯỢNG CHẤT ( MOL) – KHỐI LƯỢNG CHẤT VÀ THỂ TÍCH CHẤT KHÍ 1.Phương pháp: cần nắm vững các công thức tính số mol, khối lượng chất, thể tích chất khí. Đồng thời nắm vững ý nghĩa cũng như đơn vị của từng đại lượng trong công thức. Một số công thức cần nhớ: KÍ HIỆU Ý NGHĨA ĐƠN VỊ n Số mol Mol m Khối lượng chất Gam (g) M Khối lượng mol của chất Gam (g) V Thể tích chất khí Lít (l) dA/B Tỉ khối của khí A so với khí B dA/KK Tỉ khối của khí A so với không khí 1.1. Tính số mol: 1.1.1. Theo khối lượng chất: 1.1.2. Theo thể tích chất khí: 1.1.2.1. Ở điều kiện tiêu chuẩn (ở 00C và áp suất 1 atm): 1.1.2.1. Ở điều kiện thường (ở 200C và áp suất 1 atm): 1.2. Tính khối lượng chất: m = n.M. 1.3. Tính thể tích chất khí: 1.3.1. Ở điều kiện tiêu chuẩn: V = n.22,4. 1.3.2. Ở điều kiện thường: V = n.24. 1.4. Tính tỉ khối chất khí: 1.4.1. Khí A so với khí B: dA/B = 1.4.2. Khí A so với khí không khí: dA/KK = 2. Vận dụng: 2.1. Dạng 1: Tính số mol của: a. 5,6g Fe. b. 2,24 l CO2 ở đktc. c. 4,8 l O2 ở điều kiện thường. Giải a. nFe = = = 0,1 (mol). b. nCO= = = 0,1 (mol). c. nO= = = 0,2 (mol). 2.2. Dạng 2: Tính khối lượng của: a. 0,5 mol Cu. b. 2,24 l CO2 ở đktc. Giải a. mCu = nCu.MCu = 0,5.64 = 32(g). b. nCO= = = 0,1 (mol) Þ mCO = nCO.MCO= 0,1.44 = 4,4 (g). 2.3. Dạng 3: Tính thể tích của: a. 0,1 mol H2 ở đktc. b. 0,2 mol SO2 ở điều kiện thường c. 16g O2 ở đktc. Giải a. VH = nH.22,4 = 0,1.22,4 = 2,24 (l). b. VSO = nSO.24 = 0,2.24 = 4,8 (l) . c. nO = = = 0,5 (mol). Þ VO= nO.22,4 = 0,5.22,4 = 11,2 (l). 2.4. Dạng 4: Tính tỉ khối của khí O2 so với: a. Khí H2. b. Không khí. Giải a. d O/ H = = = 2 b. d O/ KK = = . * Bài tập tự luyện tập: Bài 1: Tính khối lượng của: a. 0,25 mol Fe. b. 2,4 l O2 ở điều kiện thường. Bài 2: Tính thể tích của: a. 0,5 mol CO2 ở đktc. b. 0,75 mol H2 ở điều kiện thường. Bài 3:Tính số mol của: a. 3,1g S. b. 4,48 l CO ở đktc. c. 2,4 l SO2 ở điều kiện thường. Bài 4: Tính tỉ khối của khí SO2 so với: a. Khí O2. b. Không khí. V. CHUYÊN ĐỀ 5: TÍNH THEO CÔNG THỨC HÓA HỌC Dạng 1: Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất. 1.1.Phương pháp: Nếu biết công thức của hợp chất ta có thể tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất đó theo các bước sau: Bước 1: Tính khối lượng mol của hợp chất. Bước 2: Xác định số mol nguyên tử của từng nguyên tố có trong 1 mol hợp chất (là chỉ số ở chân của mỗi nguyên tố trong công thức của hợp chất). Bước 3: Tính phần trăm theo khối lượng của từng nguyên tố theo công thức: %A = . *Chú ý: Ta có thể tính phần trăm của nguyên tố còn lại bắng cách lấy 100% - % các nguyên tố kia. 1.2. Vận dụng: Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất sau: a. SO2 . b. Fe2(SO4)3. Giải a.Khối lượng mol của SO2 là: 32 + 16.2 = 64 (g). Trong 1 mol SO2 có 1 mol S và 2 mol O. Thành phần phần trăm theo khối lượng của các ngyên tố trong hợp chất là: %S = = = 50%. %O = = = 50%. Hoặc %O = 100% - %S = 100% - 50% = 50%. b. Khối lượng mol của Fe2(SO4)3 là: 56.2 + (32 + 16.4).3 = 400 (g). Trong 1 mol Fe2(SO4)3 có 2 mol Fe, 3 mol S và 12 mol O. Thành phần phần trăm theo khối lượng của các ngyên tố trong hợp chất là: %Fe = = = 28%. %S = = = 24%. %O = = = 48 %. Hoặc %O = 100% - (%Fe + %S) = 100% - (28% + 24%) = 48 %. 2. Dạng 2: Lập công thức hóa học của hợp chất khi biết phần trăm khối lượng của từng nguyên tố trong hợp chất và khối lượng mol của hợp chất. 2.1. Phương pháp: Khi biết phần trăm về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất và khối lượng mol của hợp chất, ta có thể lập công thức hóa học của hợp chất theo các bước sau: -Bước 1: Tính khối lượng của từng nguyên tố có trong 1 mol hợp chất theo công thức: mA = -Bước 2: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố có trong 1 mol hợp chất theo công thức: Số nguyên tử A = -Bước 3: Lập công thức hóa học của hợp chất dựa vào số nguyên tử của từng nguyên tố vừa tìm được. *Chú ý: nếu đề không cho khối lượng mol của hợp chất thì ta thực hiện như sau: . x, y, z: lần lượt là số nguyên tử của các nguyên tố trong hợp chất. a, b, c: lần lượt là phần trăm về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất. MX, MY, MZ: lần lượt là khối lượng mol của các nguyên tố trong hợp chất. Trong đó: 2.2. Vận dụng: Lập công thức hóa học của các hợp chất : a. A gồm 80% Cu và 20% O, biết khối lượng mol của A là 80g. b. B gồm 40% Cu, 20% S và O, biết khối lượng mol của B là 160g. c. C gồm 45,95% K; 16,45% N và 37,6% O. Giải a.Khối lượng của Cu và O có trong 1 mol A là: mCu = = = 64 (g). mO = = = 16 (g). Hoặc mO = 80 – 64 = 16(g). Số nguyên tử Cu và O có trong 1 mol A là: Số nguyên tử Cu = = = 1 Số nguyên tử O = = = 1 Vậy công thức của A là CuO. b. Phần trăm khối lượng của O là: %O = 100% -(%Cu + %S) = 100% -(40% + 20%) = 40%. Khối lượng của Cu, S và O có trong 1 mol B là: mCu = = = 64 (g). mS = = = 32 (g). mO = = = 64 (g). Hoặc mO = 160 – (64 + 32) = 64 (g). Số nguyên tử Cu, S và O có trong 1 mol B là: Số nguyên tử Cu = = = 1 Số nguyên tử S = = = 1 Số nguyên tử O = = = 4 Vậy công thức của B là CuSO4. c. Vì %K + %N + %O = 100% nên C chỉ chứa K, N, O. Gọi công thức của C là KxNyOz ta có: = 1,17:1,17:2,34 » 1:1:2. Vậy công thức hoá học cần tìm là KNO2. * Bài tập tự luyện tập: Bài 1: Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất sau: a. Al2O3. b. (NH)2SO4. Bài 2: Lập công thức hóa học của các hợp chất : a. A gồm 82,35% N và 17,65% H, biết khối lượng mol của A là 17g. b. B gồm 32,39% Na; 22,53% S và O, biết khối lượng mol của B là 142g. c. C gồm 5,88% H; còn lại là S. VI. CHUYÊN Đ Ề 6: TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC. 1. Cách tính cơ bản giành cho học sinh trung bình: 1.1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau -Bước 1: Viết phương trình hóa học. -Bước 2: Đổi khối lượng hoặc thể tích chất đề cho số liệu ra số mol theo công thức: hoặc hoặc -Bước 3: Lí luận theo phương trình hóa học, sử dụng qui tắc tăng suất (qui tắc đường chéo) để tìm số mol chất đề yêu cầu tính khối lượng hoặc thể tích. -Bước 4: Tính khối lượng hoặc thể tích chất đề yêu cầu tính dựa vào số mol vừa tìm được theo công thức: +Khối lượng: m = n.M. +Thể tích chất khí: V = n.22,4 (đktc) hoặc V = n.24 (điều kiện thường). 1.2. Vận dụng: Nung 50 g CaCO3 thu được CaO và CO2. Tính: Khối lượng CaO thu được? Tính thể tích CO2 ở đktc thu được? Giải a.Phương trình hóa học: CaCO3 CaO + CO2 = = 0,5 (mol). CaCO3 CaO + CO2 Theo phương trình: 1 mol 1mol Theo đề bài: 0,5 mol x?mol. Số mol CaO thu được: = x = = 0,5 (mol). Khối lượng CaO thu được là: mCaO = n.M = 0,5.56 = 28 (g). b. CaCO3 CaO + CO2 Theo phương trình: 1 mol 1mol Theo đề bài: 0,5 mol y?mol. Số mol CO2 thu được: = y = = 0,5 (mol). Thể tích CO2 thu được là: V CO= nCO.22,4 = 0,5. 22,4 = 11,2 (l). * Bài tập tự luyện tập: Cho 6,5g Zn tác dụng với dung dịch HCl thu được FeCl2 và khí H2. Tính: Khối lượng FeCl2 thu được? Tính thể tích H2 ở đktc thu được? 2.Cách tính giành cho học sinh khá – giỏi: 2.1. Phương pháp: -Bước 1: Viết phương trình hóa học. -Bước 2: Dựa vào số liệu chất đề cho và chất đề yêu cầu tính, lí luận theo phương trình hóa học (sử dụng qui tắc tăng suất) để tính số mol hoặc khối lượng hoặc thể tích chất đề yêu cầu tính. *Chú ý: Lí luận dựa vào chất đề cho số liệu và chất đề yêu cầu tính. Số liệu chất nào thì đặt ngay bên dưới chất đó trong phương trình hóa học. 2.2. Vận dụng: 2.2.1. Dạng 1: Tính số mol 2.2.1.1. Tính số mol theo số mol: Ví dụ: Đốt 0,1 mol C trong khí oxi thu được khí CO2. Tính: Số mol khí Oxi cần dùng? Số mol khí CO2 thu được? Giải Cách 1: a. C + O2 CO2 Theo phương trình: 1 mol 1mol Theo đề bài: 0,1 mol x?mol Số mol O2 cần dùng: = 0,1 (mol). b. C + O2 CO2 Theo phương trình: 1 mol 1mol Theo đề bài: 0,1 mol y?mol Số mol CO2 thu được: =0,1(mol) Cách 2: C + O2 CO2 Theo phương trình ta có 2.2.1.2. Tính số mol theo khối lượng: Ví dụ: Cho 5,6g Fe tác dụng với HCl thu được FeCl2 và khí H2. Tính : Số mol HCl cần dùng? Số mol H2 thu được? Cách 1: Fe + 2HCl FeCl2 + H2 Theo phương trình: 56g 2mol Theo đề bài: 5,6g x?mol Số mol HCl cần dùng: = 0,2 (mol). Fe + 2HCl FeCl2 + H2 Theo phương trình: 56g 1mol Theo đề bài: 5,6g y?mol Số mol H2 thu được: = 0,1 (mol). Cách 2: Theo phương trình ta có a. nHCl = 2nFe = 2. (mol). b. 2.2.1.3. Tính số mol theo thể tích chất khí: Ví dụ: Phân hủy CaCO3 thu được CaO và 4,48 l CO2 (ở đktc). Tính: a.Số mol CaCO3 đã dùng? b.Số mol CaO thu được? Giải Cách 1: a. CaCO3 CaO + CO2 Theo pt: 1mol 22,4 l Theo đb: x?mol 4,48 l Số mol CaCO3 đã dùng: b. CaCO3 CaO + CO2 Theo pt: 1mol 22,4 l Theo đb: y?mol 4,48 l Số mol CaO thu được: Cách 2: Theo phương trình ta có * Bài tập tự luyện tập: Bài 1: Đốt 0,1 mol S trong khí oxi thu được khí SO2. Tính: a.Số mol khí Oxi cần dùng? b. Số mol khí SO2 thu được? Bài 2: Cho 13 g Zn tác dụng với HCl thu được ZnCl2 và khí H2. Tính : a.Số mol HCl cần dùng? b.Số mol H2 thu được? Bài 3: Cho P tác dụng với 4,48 l O2 (ở đktc) thu được P2O5. Tính: a.Số mol P đã dùng? b.Số mol P2O5 thu được? 2.2.2. Dạng 2: Tính khối lượng: 2.2.2.1. Tính khối lượng theo số mol: Ví dụ: Cho 0,5 mol Fe tác dụng với khí Clo thu được FeCl3. Tính: a.Khối lượng khí Clo cần dùng? b.Khối lượng FeCl3 thu được? Giải Cách 1: a. 2Fe + 3Cl2 2FeCl3 Theo pt: 2 mol 3.71g Theo đb: 0,5 mol x?g Khối lượng Cl2 cần dùng: . b. 2Fe + 3Cl2 2FeCl3 Theo pt: 2 mol 2.106,5g Theo đb: 0,5 mol y?g Khối lượng FeCl3 thu được: (g). Cách 2: 2Fe + 3Cl2 2FeCl3 Theo phương trình ta có a. Þ. b. Þ. 2.2.2.2. Tính khối lượng theo khối lượng: Ví dụ: Cho phương trình hoá học sau: CaCO3 + 2 HCl CaCl2 + CO2 + H2O. Nếu thu được 4,4g CO2. Hãy tính khối lượng: a. CaCO3 đã dùng? b. CaCl2 thu được? Giải: Cách 1: CaCO3 + 2 HCl CaCl2 + CO2 + H2O. Theo phương trình: 100g 44g Theo đề bài: x?g 4,4g Khối lượng CaCO3 đã dùng: CaCO3 + 2 HCl CaCl2 + CO2 + H2O. Theo phương trình: 111g 44g Theo đề bài: y?g 4,4g Khối lượng CaCl2 thu được: Cách 2: CaCO3 + 2 HCl CaCl2 + CO2 + H2O. Theo phương trình ta có: a. Þ . b. Þ . 2.2.2.3. Tính khối lượng theo thể tích chất khí: Ví dụ: Đốt khí mêtan (CH4) cần 2,24 l khí oxi thu được khí CO2 và hơi nước. Tính khối lượng: a.CH4 đã dùng? b.CO2 thu được? Giải: Cách 1: a. CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O. Theo phương trình: 16g 2.22,4 l Theo đề bài: x?g 2,24 l Khối lượng CH4 đã dùng là: b. CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O. Theo phương trình: 2.22,4 l 44g Theo đề bài: 2,24 l y?g Khối lượng CO2 thu được là: Cách 2: CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O. Theo phương trình ta có: a. Þ . b. Þ . * Bài tập tự luyện tập: Bài 1: Cho 0,5 mol Zn tác dụng với khí Clo thu được ZnCl2. Tính: a.Khối lượng khí Clo cần dùng? b.Khối lượng ZnCl2 thu được? Bài 2: Cho phương trình hoá học sau: CaCO3 CaO + CO2 . Nếu thu được 4,4g CO2. Hãy tính khối lượng: a. CaCO3 đã dùng? b. CaO thu được? Bài 3: Đốt 4,48 l khí mêtan (CH4) thu được khí CO2 và hơi nước. Tính khối lượng: a.O2 đã dùng? b.CO2 thu được? 2.2.3. Dạng 3: Tính thể tích chất khí 2.2.3.1. Tính thể tích chất khí theo số mol Ví dụ: Cho phản ứng: CuO + CO Cu + CO2 Nếu có 0,5 mol CuO phản ứng. Hãy tính thể tích (các thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn): a.CO cần dùng? b.CO2 thu được? Giải: Cách 1: a. CuO + CO Cu + CO2 Theo phương trình: 1 mol 22,4 l Theo đề bài: 0,5mol x?l Thể tích CO cần dùng là: . b. CuO + CO Cu + CO2 Theo phương trình: 1 mol 22,4 l Theo đề bài: 0,5mol y?l Thể tích CO2 thu được là: . Cách 2: CuO + CO Cu + CO2 Theo phương trình ta có: a. Þ . b. Þ . 2.2.3.2. Tính thể tích chất khí theo khối lượng: Ví dụ: Cho phản ứng: FeO + CO Fe + CO2. Nếu thu được 5,6g Fe. Hãy tính thể tích (các thể tích đo ở điều kiện thưòng): a. CO đã dùng? b. CO2 thu được? Giải: Cách 1: a. FeO + CO Fe + CO2 Theo phương trình: 24 l 56g Theo đề bài: x?l 5,6g Thể tích CO đã dùng là: . b. FeO + CO Fe + CO2 Theo phương trình: 56g 24 l Theo đề bài: 5,6g y?l Thể tích CO2 thu được là: . Cách 2: FeO + CO Fe + CO2. Theo phương trình ta có: a. Þ . b. Þ . 2.2.3.3. Tính thể tích chất khí theo thể tích: Ví dụ: Cho phản ứng: CO + O2 CO2 Nếu có 11,2 lít CO phản ứng. Hãy tính thể tích (các thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn): a. O2 cần dùng? b. CO2 thu được? Giải: Cách 1: a. 2 CO + O2 2CO2 Theo phương trình: 2.22,4 l 22,4 l Theo

File đính kèm:

  • docsang kien kinh ngiem phan dang bai tap hoa 8.doc
Giáo án liên quan