Đề tài Phát huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng giảng dạy

Dạy học là một nghệ thuật, cách tổ chức dạy học trên lớp chỉ có thể là một nghệ thuật khi nó được tiến hành dưới sự điều khiển tài nghệ của giáo viên.

 Như chúng ta đã biết, việc đổi mới phương pháp dạy học, để đạt được mục tiêu chính là tập chung vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em. Để đạt được mục tiêu này, quá trình dạy ngoại nhữ lại càng được coi trọng và phát triển bởi vì

doc25 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phát huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng giảng dạy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục ĐÔNG TRIềU Trường thcs NGUYễN ĐứC CảNH & Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng giảng dạy Môn : Tiếng Anh Giáo viên : Nguyễn ánh Dương Tổ chuyên môn:Văn , Sử , Ngoại ngữ Năm học: 2008 – 2009 I: Phần mở đầu Lý do chọn đề tài Dạy học là một nghệ thuật, cách tổ chức dạy học trên lớp chỉ có thể là một nghệ thuật khi nó được tiến hành dưới sự điều khiển tài nghệ của giáo viên. Như chúng ta đã biết, việc đổi mới phương pháp dạy học, để đạt được mục tiêu chính là tập chung vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em. Để đạt được mục tiêu này, quá trình dạy ngoại nhữ lại càng được coi trọng và phát triển bởi vì không ai có thể thay thế người học trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình. Phương pháp dạy ngoại ngữ chọn giao tiếp là phương hướng chủ đạo. Năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học (dạy học trong giao tiếp, bằng giao tiếp để giao tiếp.)phương pháp dạy học này sẽ phát huy tốt nhất vai trò chủ thể, chủ động tích cực của học sinh trong việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ và ngoại ngữ. Trong quá trình tham gia hội nhập cùng với thế giới của đất nước chúng ta, mọi người ai cũng muốn góp phần mình làm cho đất nước ngày càng phát triển và theo kịp bạn bè trên thế giới. Một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện được ước mơ đó là năm bắt và hiểu biết được ngoại ngữ. Nói đến việc đó là nói đến phương pháp dạy và học như thế nào. Từ lâu ngành giáo dục đào tạo đã đề ra chiến lược đổi mới phương pháp dạy học trong các trường phổ thông. Đã có nhiều đề tài nói đến việc đổi mới phương pháp dạy học và đã được in trên nhiều sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nhưng có rất ít các đề tài nói đến phương pháp hướng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào cho tốt. Một trong những lý do để học sinh có thể nắm bắt và tiếp thu bài tốt, dó là người giáo viên đứng trên bục giảng có phương pháp dạy học giỏi, hay thì học sinh sẽ hiểu bài mới ngay trên lớp một cách dễ dàng. Nhưng đó mới chỉ là điểm xuất phát của học sinh. Muốn có kiến thức mở rộng thì học sinh phải có phương pháp học phù hợp với đặc thù từng bộ môn. Chính vì vậy trong phạm vi này tôi chỉ nêu ra “ Phát huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng giảng dạy ( Teaching aid )”. Làm sao để giáo viên giảng dạy một cách hiệu quả, học sinh học và tiếp thu kiến thức nhanh và đạt kết quả cao. Các em có thể nắm bắt và hiểu nhanh bài học trên lớp. Học sinh vận dụng bài học tốt, linh hoạt và hiệu quả. II. Phạm vi, đối tượng, mục đích nghiên cứu của đề tài a/ Mục đích nghiên cứu: - Mục đích của việc này, đó là chúng ta cần phải suy nghĩ “Làm thế nào để chuẩn bị tốt các thiết bị dạy học phù hợp với từng khối lớp, từng đối tượng học sinh?”. Khi gải quyết vấn đề này chúng ta phải tự tìm ra và giải quyết các câu trả lời sau: 1- Có thực sự cần thiết bị dạy học không? 2- Đồ dùng nào sẽ cần cho phần Presentation, Practice and Production?. 3- Chúng có dễ dàng trong việc chuẩn bị và dễ dàng cho học sinh hiểu không? 4- Bài tập hay là nội dung nào sẽ được sử dụng với các đồ dùng đó? 5- Khi nào sử dụng chúng? 6- Sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất? 7- Chúng được sử dụng trong bao lâu? Những câu hỏi này sẽ giúp chúng ta quyết định cách sử dụng, phương pháp sử dụng, và sử dụng thật hiệu quả các đồ dùng đó. - Việc chọn, sử dụng các thiết bị đó cũng phải thật phù hợp: Đủ to, đủ rõ, đơn giản, dễ hiểu, sử dụng hiệu quả và tránh lãng phí b/ Phạm vi nghiên cứu là: Chương trình sách giáo khoa mới tiếng Anh các lớp 6, 7, 8, 9 THCS Sách giáo viên tiếng Anh 6,7,8,9 ở trường THCS Hướng dẫn giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông c/ Đối tượng nghiên cứu: Học sinh phổ thông các khối lớp 6,7,8,9 ở trường THCS Nguyễn đức Cảnh 4. Đóng góp về cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn a. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài: Xuất phát từ bản chất của quá trình dạy học ở THCS và xu hướng dạy học hiện đại là nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của con người trên cơ sở tự giác, tự do khám phá các tri thức dưới sự tổ chức, quản lý hướng dẫn của GV. Yêu cầu đòi hỏi GV phải là người thiết kế và tạo ra các đồ dùng, và sử dụng đồ dùng hiệu quả, để học sinh tự khai thác, tự chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức, tạo điều kiện cho người học có thể “suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn và có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của mình”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi GV phải lựa chọn các phương pháp giảng dạy thích hợp, đồng thời cũng phải tìm tòi và thiết kế được các đồ dùng học tập sinh động để học sinh phát huy, sử dụng một cách hiệu quả. Đây là con đường dễ ràng nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo có hiệu quả, đồng thời cũng là cách rèn luyện phương pháp nhận thức nhanh chóng, tích cực cho học sinh. Mỗi phương pháp đảm bảo một tính chất xác định của hoạt động nhận thức của học sinh. Tiếp thu một cách tự động các tri thức do GV truyền đạt, hay độc lập tìm tòi, nghiên cứu để lĩnh hội tri thức. Giáo viên chỉ giúp học sinh định hướng vấn đề, cung cấp phương pháp và thực hiện trách nhiệm cố vấn trong quá trình học tập của các em. Xuất phát từ thực tế dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS Nguyễn Đức Cảnh vừa qua với phương pháp truyền thống là chủ yếu vẫn là phương pháp “ thông báo, giải thích, đàm thoại” . Mà vấn đề cốt lõi của phương pháp đó là giáo viên giảng dạy học sinh nghe, giáo viên ghi bảng học sinh chép vào vở, giáo viên hỏi một vài câu hỏi, học sinh trả lời. Giáo viên truyền đạt một cách rõ ràng, rành mạch nội dung bài học đã được chuẩn bị sẵn. Bên cạnh những hiệu quả nhất định phương pháp truyền thống còn mang tính chất thụ động, tiếp thu và ghi nhớ nội dung mà giáo viên truyền đạt, phương pháp đó còn mang tính chất thụ động một chiều, khối lượng kiến thức còn hạn chế. b. Cơ sở thực tiễn. Chất lượng ở Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh không đồng đều. Đa số các em xuất phát từ nông thôn, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, dân trí của địa bàn còn thấp, việc tiếp xúc và nắm bắt cái mới còn hạn chế chi phối đến nhận thức, động cơ và phương pháp học tập của học sinh ,( đặc biệt là môn tiếng Anh ).Trong học tập nhiều em vẫn bị động theo lối “ học vẹt” mà không hiểu bản chất của vấn đề, không mở mang thêm được kiến thức, lúng túng trong vận dụng vào tình huống thực tế. Qua quá trình giảng dạy thực tế ở trường THCS nơi đang công tác tôI rút ra một số kinh nghiệm của người giáo viên là cần chọn lựa một phương pháp phù hợp với nội dung của từng kỹ năng, từng bài, từng nội dung sao cho phù hợp để học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng vào thực tế. Bên cạnh đó còn tổ chức, sử dụng đồ dùng hiệu quả đúng thời điểm, đúng nội dung để cho học sinh có ý thức phát huy, vận dụng, tìm kiến thức. Đặc biệt các giáo viên cần học tập, đúc rút được các mặt tích cực của phương pháp dạy học tích cực, tăng cường sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy nhằm làm cho tiết học hứng thú, hiệu quả. II. Phần nội dung Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi đồng quan điểm với việc đưa ra những giải pháp thực tế có thể áp dụng đối với các bài dạy học có liên quan đến hoạt động này: "Hướng học sinh vào hoạt động trọng tâm của bài học, tạo hoạt động vừa sức hơn cho HS, thiết kế những hoạt động phong phú hơn cho từng công đoạn, thao tác trên lớp, kết hợp giữa việc rèn kĩ năng nghe với việc rèn các kĩ năng khác như Viết , Nói .., cho HS tiếp nhận với nhiều chất giọng, ngôn ngữ nguồn qua băng, đĩa, hình ảnh động, giọng của thày cô, hay cung cấp thêm kiến thức nền về chủ điểm, chủ đề luyện tập". - Để tìm ra phương pháp tốt nhất sử dụng một cách có hiệu quả trong việc dạy môn Tiếng Anh theo phương pháp mới. Trước hết phải xác định các nguyên tắc dạy ngoại ngữ vốn là tiền đề cho việc áp dụng các phương pháp và thủ pháp dạy học cụ thể, Qua điêu tra ban đầu cho thấy: - 50% học sinh thích học tiếng anh. - 35% học sinh thớch tỡm hiểu về môn học . - 25% học sinh khụng chỳ ý trong bài dạy. Chương 2: Nội dung nghiên cứu ( Content ) - Techniques of using some common audio and visual aids - Ưng dụng vào thực tiễn phương pháp soạn giảng: Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu * - Techniques of using some common audio and visual aids Cách thông thường và hiệu quả nhất mà các giáo viên giảng dạy tiếng Anh thường sử dụng nhất là Visual aids. Tuy nhiên còn rất nhiều cách khác mà giáo viên có thể sử dụng vfa đạt hiệu quả cao như: Board, Drawings, Pictures, Realia,.......các hoạt động của giáo viên sẽ được thảo luận chi tiết và hy vọng chúng có thể được tham khảo và đóng góp ý kiến của các giáo viên khác. 3.1. Board. Teacher use the board to make thing clearer to the class and help to focus their attention. So in order to use it effectively, we need to develop good basic techniques of writing on the board and organizing the layout of what we write. When writing on the board, the teacher should follow the following basic principles: - Write clearly. The writing should be large enough to read from the back of the class. - Write in straight line, neither uphill or downhill. - Stand in a way that does not hide the board. We can stand sideways, half facing the board and half facing the class with our arm fully extended; in this way we can control the students and the students can see what we are writing. - Talk as you write. We can say aloud what we are writing so that the students can hear or see the writing at the same time. - Write only the necessities neatly on the board after they orally presented and understood by the students. About the organization of the board, there are various ways of dividing it up. I think we should divide the blackboard into three or four patrs. Example: Group 1 ................ .................. ............... ............ Group 2 ........... ................ ............ Group 3 ......... ........... 3.2. Drawing: Simple drawings or sketches on sheets of paper or the board can be useful in a language class. They can be used to show or prctise the meanings of grammartical structures, new words about people, attitude, actions, etc in a quick and attractive way. They can create various contexts for students to imagine and use the language meaningfully. 3.1.1Drawing stick figures: 3.1.2Drawing furniture, studying objects ... Computer telivision telephone chair table stereo !" & * J L pencil pen notebook envelop ruler happy sad Example for illustration: =English 7: Unit 3: Language focus 1(P.39-prepositions) Revise and practise using prepositions of position Hi =English 9: Unit 4: Listen (used to warm up) Hello T draws on the board and asks some pre-questions: + Who are they ? + Where is Nga now ? + Can Nga speak English ? + How can she speak English ? + What for ? Sts: Look at the drawing, think and give their answers T: “Today we are going to listen to .....” Sts: Listen to the intrduction. h 3.3. Pictures: Pictures of various kinds: paitnings, ready-made pictures, wall pictures, magazine-cut-out pictures, postcards, etc, can serve as illustrations to show the meanings of new words, structures, as cues for drills, practice or as stimuli for oral and written work in the class. Each picture may suggest a lot of language contents for learners to practise. It may be for the practice of prepositions, verb tenses, pattern drills, direct/indirect speech, a dialogue..., they can be used separately as illustrations, cues, explanations for short language context or in a sequence of two or three pictures for longer contexts: a story, a composition... . In these ways they are useful as other aids. Š cattle baseball volleyball,ball, net swim rain =English 9: Unit 9: Getting started +Listen and Read T can use these pictures to ask students to practise talking about the weather ếệ It will be sunny and ...... ìỉ It will........................ ĩí .......... = Pictures for practising the present progressive tense,........ A B C D Š Œ‡ E F G Sts look at the pictures practise talking what he or she is doing now Example: A. She is walking and so on. B..................... ............... 3.4. Realia: Realia are all real objects, furniture, people available inside or outside the classroom or brought in by the teacher and students for the sake of language teaching, learning. For example: the window, desk, board, students, teacher, toys, studying objects, ect, can be used to present and practise the meaning, use of new words, structures or to create contexts for dialogues between students in pairs, groups. Realia have the same value as pictures, drawings in a language class. 3.5. Action and performance: Another common but very useful visual aid in a language class is the teacher’s and his students’ actions, performance. = Example1: The teacher can walk slowly in front of the class, trying to attract their attention, at the same time intrduce the meaning of the verb “walk” and the present progressive tense: T: Look, I am walking now. I am not sitting at my table. Now say “walking” Sts: Walking, walking T: Are you walking now ? Sts: No, we aren’t. We are sitting at the desks. = Example 2: T : Look ( mime someone sneezing ) Atchoo! I’ve just sneezed. Sneeze. Sneeze. Can you say it ? Sts: Sneeze T: Again Sts: Sneeze ............ Actions and performances by the teacher and students in class are always useful illustrations, cues, contexts for teaching, pratising new language items: sounds, words, strustures ... The teacher needs some preparation for the effective use of them in advance if not the class may be noisy with the students’ argument for or against the action in use. 3.6. Flashcards: =Picture flashcards: Picture flashcards have the advantage that we can prepare them in our leisure at home. In this way, they can be made more attractive and colorful and can include details impossible to include in a hastily drawn blackboard picture. They are used in much the same sort of way as blackboard drawings. We can also make double-sided flashcards to use when drilling certain contrasting language item. = Example 1: Side 1: She usually drinks tea. Side 2: but now she is drinking coffee. = Example 2: English 6: Unit 1: C. How old are you ? and Unit 3: B. Numbers. To practise counting numbers fluently, teacher only gives out small cards with numbers and students look at them then count. 20 19 18 17 16 15 14 13 12 11 €‚ƒ„…†‡ˆˆŠ 11 90 80 70 60 50 40 30 = Word cards: = Using plastic card to introduce new words or rub out and remember T writes the new words and their meaning on the cards. After introducing words and meaning to the students, teacher sticks them on the board. spring summer fall = Using plastic card to match or order the meaning of the words. spring mùa thu summer mùa xuân fall mùa hè = Jumbled words/sentences: - T sticks the cards with words or phrasers on the board, of course they aren’t in the right order - Sts go to the board and put them in the right order to make a complete sentence or the same number of students as there are words in the sentence come to the front of the class. Each student takes one word card and they must form themselves in to a line, so that the sentence reads correctly. With several groups this can be a highly competitive game. Example: They are playing soccer. They playing soccer are = Pelmanism. T puts the cards into two columns; one with the names of the season and the other with adjectives are desorded. T prones the side with letters. Sts turn over each card and find the past or the past participle form of the verbs given. Or T can write some words on two sides of the cards. Sts turn over and find. Example: Spring warm summer hot fall cool winter cold = Ordering vocabulary. Teacher sticks the word cards on the board, Then reads the passage or has sts listen to the tape the words which are not in the right order. Students listen and go to the board to reorder the words they hear. = Extra board for groups. Teacher divides the class into small groups (depend on the number of the students in the class) Students can write their sentences, answers or a short passage on the board Teacher can give answer key and students check themselves or has sts compare their answers with other groups. 3.7. Charts: Larger sheets of card or paper with writing, pictures or diagrams, used for more extended presentation or practice. They would usually be displayed on the wall or blackboard. Example: +To present the present perfect tense we can show like this: I was here at 3.00 I am still here now – at 4.00 Past Present I have been here for an hour Present perfect 3. 8. The tape - recorder: A tape recorder has come to be an invaluable aid to the language learner and teacher, and after the blackboard, is probably one of the most commomly used pieces of equipment in the classroom. However, as we have seen, many listening activities can be done in the classroom without it. The tape-recorder can obviously be used for all the listening activities with the following advantages: - To allow the students to listen to a variety of different accents and varieties of English. - To allow students to listen to conversations and dialogues involving more than two speakers. - To improve students’ reading ability by allowing them to read along while listening to a text. - To do pronunciation work by imitating a model. - To give students unchangeable listening model for pronunciation practice. - To help us reduce our tiredness in speaking too much. - To record students’ pronunciation for improvement. - To motivate sts in listening practice with chances of hearing new voices different from their teacher’s. When using the tape-recorder, the teacher should remember to check which is the best position to place it and check that all the students can hear the tape clearly. * Kết quả đạt được: Qua quá trình áp dụng một số các phương pháp kể trên tôi nhận thấy là học sinh ham học hơn, linh hoạt hơn trong luyện tập, biết cách học bài và làm bài một cách hiệu quả. Học sinh hứng thú hơn với giờ học, môn học, giờ học sôi nổi hơn, chất lượng giờ học cũng nhờ đó mà tăng lên rất nhiều, tuy còn chưa cao lắm . Giáo viên dễ dàng hơn trong việc tổ chức các bước lên lớp.Tiết kiệm được thời gian trong việc giới thiệu ngữ liệu, luyện tập...... *. Giải pháp chính: Giáo viên phải chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung, đồ dùng thiết bị giảng dạy trước mỗi tiết học, bài học. Về nội dung phải chứa đầy sự tò mò và gây hứng thú được cho các em khi học. Sau mỗi giờ học căng thẳng giáo viên cần phải có những trò chơi hoặc những mẩu chuyện vui để làm giảm bớt mệt mỏi cho các em. Khi giảng dạy cần cần sử dụng, lựa chọn đồ dùng phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng khối lớp nhằm để làm giảm sự chán nản cho học sinh đồng thời làm cho học sinh hứng thú hơn khi học. *ứng dụng vào thực tiễn phương pháp Soạn giảng: 1.Quá trình áp dụng của bản thân: Trong quá trình giảng dạy mỗi bài, mỗi nội dung khác nhau tôi đều có cách thức tổ chức, chuẩn bị khác nhau, phù hợp với khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh theo từng lớp học, khối học. Kết quả học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, có hiệu quả hơn. Các em được trao đổi thảo luận, luyện tập nhiều hơn. Từ đó gây được hứng thú học tập cho học sinh, các em yêu thích môn học hơn. Đồng thời giáo viên cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm hơn trong quá trình áp dụng vào công tác giảng dạy. Unit: 6 The Environment Read – Page 51/ S GK Tiếng Anh 9 A/ Aims and Objectives : By the end of the lesson Ss will be able to understand specific and general ideas of the poem about the environment : - Mummy, Oh Mummy - To talk about what they could do in their house/ school to minimize pollution - Practice read a poem . B / Teaching aids : Textbooks , cassette , chalks and some boards . C. Language focus: - Vocabulary: junk-yard; treasure; hedge; foam; folk, silly - Grammar/ Structure: Conditional sentences: Type 1 C/ Procedure : 5 min 2 min 10 min 5 min 5 min 3 min 10 min 5min I / Warm up : Brainstorming: personalization and networks - Are there any parks in your city/town? - Do you often go to the park? - What can you see in the park? - Do you see any garbage in the park? Park tree grass people flowers Garbage tins cans plastic bags bottles ……. …………. - Have Ss work in groups II / Pre – reading : 1. Set the sense: use pictures “ We will listen to a poem about : A mother and her son are having a picnic in a park . The son sees the place is polluted. He asks his mother about the problems of pollution “ 2. Vocabulary pre- teach : Junk-yard (n) : Treasure(n) : Foam (n) : Silly (a) Hedge (n) Folk (n) 3. Checking understand: - Rub out and remember: Hedge (n) Junk-yard (n) : Treasure(n) 4. Matching prediction: - group work ( activity a) - P. 51 A B 1. junk – yard 2. end up 3. treasure 4. foam 5. stream 6. hedge 7. folk a) a row of things forming a fence b) people c) a piece of land full of rubbish d) a flow of water e) mass of bubbles of air or gas f)valuable or precious things g) reach a state of Give some cues: a) a row of things forming a fence c) a piece of land full of rubbish d) a flow of water e) mass of bubbles of air or gas f) valuable or precious things III / While – reading : 1. Prediction check - Ask ss to read the poem and use the cues to find out the answer - Answer keys A B 1. Junk-yard c. a piece of land full of rubbish 2. end up g. reach a state of 3. treasure f. valuable or precious things . 4. foam e. mass of bubbles of air or gas 5. stream d. a flow of water 6. hedge a. a row of things forming a fence 7. folk b. people 2. Quick grammar review : Conditional sentence type 1 : If S + V (present simple) .., S + will + V .. Example : - If the pollution goes on, the world will end up like a second- hand junk – yard. 3. Group work ( activity b - P 51) Play a game: " Lucky number" 1. According to the mother, If the pollution goes on, ..................................like a second – hand junk – yard . (answer: the world will end up ) 2. Lucky number 3. The mother thinks ........................but not her and her son. ( answer: other folk pollute the environment ) 4. Lucky number 5. Lucky number 6. If the boy keeps on asking such questions, his mother will ................................right away. (answer: take him home) 7. ................ Because he is right: If he throws the bottles that will be polluting the woods. ( answer: No) 8. Lucky number 9 . The poet wants us to learn that everyone is ..................... for keeping the environment from pollution. (answer: responsible) 10 . Lucky number (Point: - Right answer: 15 points - Lucky number: 10 points) IV / Post – reading : Discussion - Ask Ss to work in group of four to discuss question 6 What we could do in our school / house to minimize the pollution? Put garbage bin around the school yard ............ ............. Protecting our school environment ............ .............. ............ ............. Don't throw waste papers everywhere Everyone is responsible for keeping the environment à - Call on some representatives from each group to demonstrate in front of class. - Correct and give further information to the questions V/ Homework : Learn by heart new words and copy down. Do the exercises in the workbook. Prepare the next lesson. Work in groups . Listen copy new words on the boards give right word Work in groups to predict . - Report their predictions aloud . Listen to the tape carefully , read the poem and check their predictions . Read them aloud , and copy down . Find out conditional sentences Write down . Work in group Play game base on questions and the poem. . - Work in groups - Demonstrate in the front . 2. Hiệu quả khi áp dụng: Sau khi áp dụng vào nội dung nghiên cứu vào bài dạy sau một thời gian tôi thu được kết quả có phần khá hơn, tỉ lệ các em nắm chắc bài vận dụng vào thực tiễn cũng cao hơn. Học sinh có sự hệ thống hoá kiến thức, hiểu biết và có sự say mê, yêu thích môn học. Có kiến thức xã hội và cuộc sống. 3.Bài học kinh nghiệm: Thực chất của việc sử dụng tốt đồ dùng giảng dạy là thu thập và hướng dẫn học sinh tìm tòi, nghiên cứu, khai thác các nguồn kiến thức từ SGK, từ bên ngoài. Qua đó vận dụng giải thích, vận dụng được trong các tình huống cụ thể. Các biện pháp tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học sinh muốn có thành công đòi hỏi phải có sự nỗ lực của thầy và trò trong điều kiện phương tiện trang thiết bị dạy học còn thiếu. Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào trình độ, nghệ thuật sư phạm và lòng nhiệt tình của người thầy sẽ vượt qua khó khăn. Qua quá trình đổi mới phương pháp dạy học và việc v

File đính kèm:

  • docPhat huy hieu qua viec su dung do dung giang day.doc