Đổi mới phương pháp dạy học trở thành vấn đề cấp thiết đang được các cấp, các ngành quan tâm. Sự phát triển giáo dục đòi hỏi phải đổi mới việc giáo dục, đạo tạo thế hệ trẻ một cách toàn diện, theo kịp thực tế phát triển của sản xuất và đời sống trong xã hội. Tại nghị quyết TW khoá VII đã nghi rõ “ Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học và bậc học. Kết hợp tốt việc học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Đó cũng chính là điểm mới hiện nay đối với ngành giáo dục.
22 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí lớp 8 THCS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I. Mở đầu
Đổi mới phương pháp dạy học trở thành vấn đề cấp thiết đang được các cấp, các ngành quan tâm. Sự phát triển giáo dục đòi hỏi phải đổi mới việc giáo dục, đạo tạo thế hệ trẻ một cách toàn diện, theo kịp thực tế phát triển của sản xuất và đời sống trong xã hội. Tại nghị quyết TW khoá VII đã nghi rõ “ Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học và bậc học. Kết hợp tốt việc học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Đó cũng chính là điểm mới hiện nay đối với ngành giáo dục.
Mặt khác do tác động mạnh mẽ của thực tế khách quan, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kĩ thuật ngày càng nhanh, khối lượng tri thức nói chung, tri thức khoa học Địa lí nói riêng ngày càng tăng nhanh. Do đó, để học sinh nhanh chóng tiếp thu kiến thức và hiểu được từng nội dung, thì cần phải có phương pháp dạy học sao cho phù hợp, đặc biệt trong môn Địa lí.
Xuất phát từ thực tiễn cho thấy hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế về phương pháp tiếp cận trong dạy học chương trình mới môn địa lí THCS. Trên cơ sở nhận thức đó, tôi chọn đề tài “Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí 8 (vận dụng trong chương châu á)
Phần II . Nội dung
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1. Lí luận
1.1. Khái niệm sơ đồ
Sơ đồ là một kết cấu, tổ chức có tính logic và phản ánh các thành phần và các mối quan hệ giữa các thành phần trong kết cấu, tổ chức đó. được thể hiện bằng công cụ đồ hoạ kết hợp các ký hiệu, ước hiệu chữ (text), phụ đề... Các mối tương quan qua lại giữa các thành phần thường được thể hiện bằng các mũi tên. Chiều hướng quan hệ thể hiện bằng hướng của nó. Kích thước, màu sắc hay kết hợp text, phụ đề – chú thích và thuyết minh để thể hiện các nhân tố, cường độ, tính chất của quan hệ của các hiện tượng – sự vật địa lí. Các mối quan hệ có thể phức tạp và đan xen nhưng thể hiện qua sơ đồ sẽ nâng cao tính hệ thống, làm cơ sở cho việc nhận thức, thu nhận, thông tin, ghi nhớ,... trở nên dễ dàng.
Như vậy, sơ đồ có tính khái quát hoá, hệ thống, logic, có tính trực quan cao.
Về phân loại, dựa theo chức năng sơ đồ có thể chia ra một cách tương đối: Sơ đồ tổ chức, hệ thống; sơ đồ mối quan hệ; sơ đồ không gian. Dựa theo tính phức tạp của sơ đồ có thể chia ra: sơ đồ đơn chiều, sơ đồ đa chiều-phức hợp,...
1.2. Sơ đồ trong dạy học
Trong dạy học, sơ đồ hoá kiến thức bài dạy thực chất là sự hệ thống hoá, sắp xếp nội dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, đặc biệt là kiến thức trọng tâm. Sự sắp xếp này có qui luật nhất định, có sự phân loại về kiến thức : kiến thức chủ đạo, kiến thức suy luận, kiến thức phát triển, hay các khái niệm, các mối quan hệ nhân quả, qui luật địa lí,...
Theo quan điểm dạy học tích cực, việc dạy và học địa lí theo sơ đồ được thể hiện qua sơ đồ sau: (trang bên)
Như vậy, sơ đồ trong quá trình dạy học được coi là một công cụ, phương tiện, và cũng là cách thức, phương pháp dạy học. Nó có thể được sử dụng cho người dạy và cả người học ở tất cả các khâu của quá tình dạy học. Đó chính là quan điểm dạy học mới mà người học đóng vai trò trung tâm. Đối với địa lí thì sơ đồ chính là công cụ đắc lực để dạy học các mối quan hệ, đặc biệt mối quan hệ nhân quả.
Đánh giá bằng sơ đồ
giáo viên
Giảng theo sơ đồ
Từ nội dung
SGK
Tổng kết sơ đồ
Soạn thành sơ đồ
Kết quả
giảng dạy-học tập
Qua trình trao đổi
Kiến thức và kỹ năng địa lí
Tự đánh giá và đánh giá bằng sơ đồ
Lập được sơ đồ
Tự học bằng sơ đồ
Hiểu và ghi theo sơ đồ
Nghe giảng theo sơ đồ
Học
sinh
1.3. Tác dụng của sơ đồ trong dạy học môn địa lí
Phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học địa lí chính là sự tổ chức liên hệ kiến thức bài học theo một quy luật nhất định phù hợp vói năng lực tiếp thu của học sình cũng như khả năng truyền đạt của giáo viên.
Về nhận thức, giáo viên có khả năng căn cứ vào mục đích dạy học mà lựa chọn nội dung phương pháp để tiến hành bài giảng. Đồng thời nó có định hướng cơ bản đối với bài dạy, tránh sa vào các kiến thức thứ yếu, vụn vặt.
Đặc trưng địa lí là có nhiều khái niệm, mối quan hệ đa dạng (tự nhiên – dân cư – xã hội), các qui luật. Vì vậy việc dạy của giáo viên phải làm cho quá trình tiếp nhận kiến thức phức tạp đó trở nên đơn giản hoá. Dạy theo sơ đồ giáo viên dễ dàng điều khiển quá trình lĩnh hội tri thức ở học sinh một cách thuận lợi. Đối với học sinh các em chỉ thật sự nắm vững bài học một cách hệ thống, khái quát thông qua các sơ đồ dạy học trực quan. Sơ đồ càng gọn, rõ, phản ánh càng chính xác giữa nội dung và kiến thức trong bài càng giúp cho học sinh học tập có kết quả. Nhờ vào sơ đồ hợp lí các em sẽ có tư duy hệ thống hợp lí, lôgic; đồng thời học sinh cũng dễ dàng nhớ bản chất, biết vận dụng kiến thức bài học.
Phương pháp sơ đồ hoá không thể là duy nhất trong một nội dung, một bài,... Vì vậy, áp dụng phương pháp sơ đồ hoá bao giờ cũng cần có sự phối hợp đồng bộ với các phương pháp dạy học khác, tuỳ theo mức độ từng bài cụ thể mà khả năng phối hợp có khác nhau. Sự chuẩn bị tốt các phương pháp hỗ trợ, phối hợp với phương pháp giảng giải, pháp vấn, trao đổi nêu vấn đềChắc chắn sẽ làm cho hiệu quả của phương pháp sơ đồ được nâng lên.
Việc phân ra các loại bài giảng theo kiểu cấu trúc hệ thống, kiểu phát triển tư duy duy logic là để tiện cho việc nghiên cứu và tổ chức kiểm tra đánh giá. Trong thực tế các loại bài này thường kết hợp chặt chẽ với nhau, cùng song song tồn tại trong cùng một chương, một bài. Xây dựng được cấu trúc bài học một cách khoa học chính là tạo ra điều kiện để phát triển khả năng tư duy . Ngược lại tìm cách nâng cao năng lực tư duy của học sinh trong việc học tập bộ môn địa lí cũng là nhằm đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống. Vì vậy, ta có thể vận dụng phương pháp sơ đồ hoá vào tất cả các khâu dạy học ở trên lớp với nhiều bài học khác nhau.
Về hình thức, quá trình vận dụng này rất đa dạng, một bài, một phần kiến thức của bài, thậm chí một chương có thể là một sơ đồ. Tuỳ theo nội dung kiến thức của bài, ta có thể lập bằng nhiều chuỗi kiến thức với những mạch liên hệ ngang dọc khác nhau.
Phương pháp sơ đồ hoá có nhiều thuận lợi trong dạy học, trong phát huy trí lực học sinh, nhưng nó không thể là phương pháp duy nhất. Nó được phối hợp sử dụng cùng với các phương pháp khác trong một giờ lên lớp.
1.4. Quan điểm về dạy học bằng sơ đồ trong địa lí.
Để vận dụng phương pháp sơ đồ trong dạy học địa lí có hiệu quả thì giáo viên cần nắm được đặc điểm của phương pháp sơ đồ hoá và yêu câu phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện của học sinh. Trước khi vận dụng cần xem xét toàn bộ chương trình, để tìm ra những bài dạy, những nội dung trong bài thích hợp với loại sơ đồ cơ bản.
1.4.1. Về phía học sinh
Các em cần được sử dụng sơ đồ theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình vận dụng sơ đồ phải trải qua các giai đoạn làm quen. Học sinh tập xây dựng sơ đồ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó vận dụng sơ đồ vào bài học. Điều quan trọng học sinh phải làm quen dần với cách khái quát kiến thức cơ bản của bài học, kĩ năng khai thác kiến thức sách giáo khoa, để từ đó tổng quát lại nội dung bằng sơ đồ.
Khi học sinh hình thành sơ đồ có nghĩa là học sinh đã nắm được nội dung của bài học. Nhờ sơ đồ, học sinh sẽ trình bày lại kiến thức của bài hoặc vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, tìm mối liên hệ với các khái niệm cơ bản của bài từ đó các em tránh tình trạng học thuộc một kiến thức địa lí bằng lý thuyết mà không hình thành được sơ đồ hoá của kiến thức đó..
1.4.2. Về phía giáo viên
Quá trình thực hiện chính là sự thể hiện vai trò điều khiển của giáo viên. Dựa vào mục đích, nội dung giáo viên lựa chọn sơ đồ và cho học sinh tìm hiểu kiến thức bài học. Từ đó quá trình học dần dần trở thành quá trình tự học, tự rèn luyện một cách tự giác, qua đó phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
Trong quá trình dạy và học cần phải điều chỉnh các sơ đồ nội dung bài giảng cho thật hợp lí, linh hoạt theo quan điểm toàn diện - phân hoá, vừa mang tích chất khoa học, vừa phản ánh lôgic nội dung bài học phù hợp với từng đối tượng học sinh và tiện cho việc sử dụng trên lớp của giáo viên.
Về mặt phương tiện, giáo viên cần có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu Overhead, công nghệ thông tin,... thì việc thiết kế các sơ đồ và giảng dạy sẽ hiệu quả hơn so với việc sử dụng nhiều bảng - giấy, tốn công sức, mất thời gian treo đồ dùng. Vì vậy người giáo viên phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính và làm chủ các thiết bị hiện đại trong quá trình dạy học.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tiễn dạy học hiện nay nói chung và địa lí, đặc biệt địa lí kinh tế xã hội thế giới đang đòi hỏi cần có những hướng tiếp cận phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả. Với yêu cầu toàn diện như hiện nay, việc dạy học có sử dụng sơ đồ trên cơ sở vận dụng hợp lí sẽ có nhiều lợi thế trong việc thực hiện mục tiêu mà qua điểm dạy học tích cực nhấn mạnh.
Trong thời gian vừa qua, tôi nhận thấy khả năng tư duy tổng hợp, khái quát hoá,... của học sinh trong môn địa lí nói chung còn yếu. Nhiều học sinh có quan niệm rằng học địa lí nhàm chán vì phải tiếp nhận những kiến thức máy móc, học thuộc lòng các nội dung, con số,... khô khan và khó nhớ. Việc thiết lập sơ đồ, dạy theo sơ đồ và coi sơ đồ là công cụ hỗ trợ dạy học, là phương tiện để thực hiện phương pháp dạy học sẽ là giải pháp có hiệu quả trong rất nhiều trường hợp.
Chương trình SGK địa lí 8 hiện hành có nội dung về địa lí kinh tế-xã hội thế giới( chủ yếu phần châu á), tôi nhân thấy có nhiều nội dung có khả năng vận dụng phương pháp sơ đồ hoá một cách có hiệu quả, đặc biệt các nội dung thể hiện các mối quan hệ nhân quả, qui luật địa lí hoặc thể hiện cấu trúc các nội dung bài hoặc có thể cả chương, cả hệ thống chương trình.
Về mặt tâm lí lứa tuổi, học sinh lớp 8 cũng có xu hướng muốn tiếp cận thông tin theo các phương pháp tư duy logic là lứa tuổi mà sự tiếp cận với kiến thức thụ động các em đã nhàm chán. . Ghi chép và nhớ máy móc vụn vặt sẽ không có hiệu quả và không tạo ra hứng thú học tập, tính chủ động cũng sẽ không có.
Trong khi đó, hiện nay cũng chưa có một tài liệu tham khảo chính thức nào viết sâu về phương pháp sử dụng sơ đồ, đơn thuần là các tiểu mục định hướng phương pháp chung. Việc nghiên cứu phải gắn với quá trình thực nghiệm để kiểm chứng trên phạm vi rộng, thời gian dài.
Như vậy cả về lí luận và thực tiễn đều cho thấy yêu cầu và đòi hỏi thực hiện của phương pháp dạy học tích cực, trong đó việc dạy bằng sơ đồ sẽ có nhiều ưu việt.
ii. Vận dụng phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học địa lí Lớp 8. bài đông nam á.
1. Sử dụng sơ đồ trong khâu khởi động
1.1. Định hướng chung
Mục tiêu của việc sử dụng sơ dồ trong khâu khởi động bài mới, đầu tiết học là nhằm giới thiệu cấu trúc nội dung, hệ thống chương trình cũng như các yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu sẽ được tiến hành trong thời gian kế tiếp. Từ việc định hướg đó, người học sẽ có được cái nhìn tổng quan - hệ thống nhất về nội dung và xác định nhiệm vụ của mình trong học tập.
Tuỳ theo vị trí của tiết, bài nằm ở vị trí nào của chương trình; tuỳ vào đặc điểm nội dung của bài,... mà ta có thể lựa chọn hình thức khởi động nào, có hay không cần thiết bằng sơ đồ. Tuy nhiên căn cứ thực tế chương trình Địa lí 11 thì có thể thực hiện khởi động bằng sơ đồ kiến thức ở hầu hết các bài.
1.2. Phương thức thực hiện
Giáo viên sử dụng sơ đồ chuẩn bị sẵn treo lên (giấy khổ lớn) hoặc dùng máy chiếu Overhead, chiếu sơ đồ hệ thống lên màn hình. Sử dụng có thể linh hoạt để giới thiệu nội dung lồng ghép các thông tin tạo hứng thú cũng như yêu cầu nhiệm vụ khái quát, định hướng quá trình học tập một của học sinh. Sự tham gia của học sinh vào khâu này thể hiện ở việc tiếp nhận và bổ sung thông tin qua nghiên cứu SGK để nắm được hệ thống.
Ví dụ: Mở đầu bài 14-Đông Nam á - đất liền và hải đảo
Bước 1: Khởi động giới thiệu về Đông Nam á.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh xem khái quát các nội dung lớn của bài bài 14, nêu các nội dung lớn và thời lượng.
Đông Nam á
Vị trí và giới hạn khu vực
Đặc điểm tự nhiên
Vị trí
Giới
Hạn
Địa
Hình
Khí
Hậu
Sông
ngòi
Cảnh
quan
Bước 3: Chiếu sơ đồ cấu trúc bài lên màn hình và để đối chiếu và giáo viên giới thiệu hệ thống bài: “Bài Đông Nam á đát liền và hải đảo- được nghiên cứu trong1 tiết trên lớp. Theo trình tự chúng ta sẽ được nghiên cứu những nét khái quát vị trí giới hạn và đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam .Để học tập có hiệu quả, yêu cầu các em phải nghiên cứu trước ở nhà, đặc biệt tự nghiên cứu, bổ sung thực tiễn, liên hệ cho nội dung bài học”,...
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu cá nhân nội dung SGK để tự xác lập cấu trúc bài học. GV có thể có sơ đồ trống sau đó HS phát biểu để tự hoàn thành sơ đồ cấu trúc. Cách này ít dùng vì mất thời gian hơn. Trong trường hợp bài có cấu trúc đơn giản, ít đơn vị kiến thức làm theo cách này sẽ phù hợp.
2. Sử dụng sơ đồ trong dạy kiến thức mới
2.1. Định hướng chung
Trong một sơ đồ bao giờ cũng chứa đựng các kiến thức địa lí khác nhau: khái niệm, mối quan hệ, các qui luật đan xen phức tạp. Mỗi một bài có thể có nhiều sơ đồ thành phần nằm trong một hệ thống lớn hơn. Mỗi tiết sẽ là một thành phần nằm trong hệ thống đó. Trong mỗi tiết lại có dung lượng và số lượng các đơn vị kiến thức khác nhau. Tuỳ từng nội dung, giáo viên có thể thiết lập sơ đồ toàn bài hoặc từng phần. Việc thết lập và sử dụng sơ đồ trong giang dạy kiến thức mới cần chú ý một số điểm sau:
Biên tập và chuẩn bị trước đảm bảo kiến thức trọng tâm, cơ bản.
Việc sử dụng sơ đồ phải được quan niệm như công cụ, phương tiện. Tuỳ theo điều kiện thực tế có thể lựa chọn các hình thức và qui trình khai thác khác nhau. Có một số lựa chọn: Hoàn thành sơ đồ khuyết, trình bày theo sơ đồ sẵn có, tự thiết lập sơ đồ,...
Sản phẩm của quá trình sử dụng không chỉ là kiến thức mà còn là kỹ năng thu được từ học tập theo sơ đồ. Đó là kỹ năng lí luận: tổng hợp, khái quát hoá, kỹ năng phân tích... và các kỹ năng hành động như thành lập sơ đồ, thiết lập mối quan hệ bằng công cụ đồ hoạ,...
2.2. Phương thức thực hiện
2.2.1. Phương thức 1: Hoàn thiện sơ đồ khung.
Điều kiện:
+Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ khung theo nội dung dạy học (Giấy hoặc sơ đồ trên GA điện tử).
+ Câu hỏi hay nhiệm vụ phải cụ thể, chi tiết, trọng tâm.
Thực hiện:
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào SGK, hiểu biết,... và sơ đồ trên bảng (hoặc màn hình) để hoàn thành sơ đồ, trình bày, diễn giải bằng lời một hay nhiều nội dung kiến thức cụ thể nào đó mà GV đặt ra.
Ví dụ 2: dạy mục 1 Vị trí và giới hạn của khu vực Đông Nam á ( Bài 14)
Bước 1: Giao nhiệm vụ.
- Dựa vào hiểu biết, nội dung mục II-SGK Địa lí 11 trang 104, trao đổi cặp để hoàn thành sơ đồ, nghi nội dung các ô còn trống theo chú giải đánh ký hiệu số.
Bước 2: GV chiếu sơ đồ trống, HS làm việc cặp:
ý nghĩa của vị trí và giới hạn khu vực đông nam á
Tăng cường liên doanh, liên kết với nước ngoài
(1)
(2)
(3)
Nâng cao trình độ lao động trong nước
(4)
(5)
Nhằm mục đích
Nhằm mục đích
Bước 3: HS trình bày, bổ sung.
Bước 4: GV chiếu sơ đồ hoàn thiện để đối chiếu và chốt, đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
Ví dụ 2: Dạy tiểu mục 2- bài 14 đặc điểm tự nhiên – Bài Đông Nam á.
Bước 1: Cho HS xác định hai nhóm nước: Đông Nam á đất liền và Đông Nam á hải đảo.
Bước 2: GV phân nhóm, giao nhiệm vụ
- Phân làm 4 nhóm.
- Dựa vào nội dung mục 2-SGK Địa lí8 trang 47,48, lược đồ Hình 14.1, Hình 14.2 và kết hợp Hình 1.2 SGK trao đổi nhóm để hoàn thành phiếu. Nhóm chẵn nghiên cứu và hoàn thành phiếu 1: Đông Nam á đất liền. nhóm chẵn phiếu số 2: Đông Nam á hải đảo (Khổ giấy A0, kẻ khung sẵn).
Các nhóm cùng theo dõi cấu trúc nội dung cần nghiên cứu chung sau: (trang bên)
Bước 3; HS làm việc hoàn thành phiếu
Bước 4: Đại diện lên gắn sơ đồ kiến thức và trình bày. Nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chiếu sơ đồ lên để đối chiếu, chuẩn kiến thức.
Đặc điểm tự nhiên
Đông Nam á
Đông Nam
á đất liền
Đông Nam á
Hải đảo
sông ngòi
Cảnh quan
Địa hình
Khí hậu
Thế mạnh và hạn chế của
điều kiện tự nhiên
2.2.2. Phương thức 2: Trình bày kiến thức theo sơ đồ cho sẵn
Điều kiện:
+ Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ hoàn chỉnh nội dung (Giấy hoặc sơ đồ trên GA điện tử).
+ Câu hỏi hay yêu cầu phải cụ thể, chi tiết, trọng tâm.
Thực hiện:
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào SGK, hiểu biết,... và sơ đồ trên bảng (hoặc màn hình) để trình bày, diễn giải bằng lời một hay nhiều nội dung kiến thức cụ thể nào đó mà GV đặt ra.
Ví dụ : dạy bài 17 Hiệp hội các nước Đông Nam á.
Bước 1: Giao nhiệm vụ.
Dựa vào hiểu biết, nội dung mục 2-SGK Địa lí 8 trang 59 trao đổi cặp để trình bày và lấy một số ví dụ cụ thể minh hoạ cho một trong các cơ chế hợp tác để đạt mục tiêu của ASEAN:
Bước 2: GV chiếu sơ đồ, HS làm việc cặp.
Thông qua các diễn đàn
Thông qua các hiệp ước
Tổ chức các hội nghị
Thông qua các dự án, chương trình phát triển
Xây dựng “Khu vực thương mại tự do ASEAN”
Thông qua các hoạt động văn hóa thể thao của khu vực
Đảm bảo thực hiện các mục tiêu của ASEAN
Cơ chế hợp tác của ASEAN
Bước 3: 1 Học sinh trình bày, chỉ trên sơ đồ.
Bước 4: HS khác nhận xét, bổ sung, GV chuẩn hoá nội dung, chốt: Cơ chế hợp tác đa dạng. khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực và nhiều phương thức nhằm thực hiện 3 mục tiêu lớn của ASEAN.
3. Sử dụng sơ đồ trong khâu củng cố, tổng kết
3.1. Định hướng chung
Về mặt lí luận, khâu tổng hợp, củng cố chiếm thời gian ngắn vào thời điểm cuối mỗi nội dung lớn của tiết, của bài,... nhưng lại có ý nghĩa quan trọng nhằm hệ thống, nhấn mạnh được trọng tâm kiến thức. chính vì vậy việc sử dụng sơ đồ trong khâu này có nhiều ưu thế cả về mặt thời gian và tính hệ thống nội dung, trực quan,... Vì mục tiêu là khái quát hoá, tổng hợp nên khi sử dụng sơ đồ trong khâu này, giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
+ Sơ đồ được thiết kế có tính khái quát hoá cao.
+ Thời gian trình bày ngắn nên giáo viên phải tập trung làm rõ trọng tâm, đi thẳng vào vấn đề, tránh lan man sẽ không phát huy tác dụng.
+ Việc tham gia của học sinh trong khâu này không chỉ đơn thuần là quan sát, lắng nghe mà còn phải chủ động tổng hợp theo sơ đồ, thiết lập sơ đồ, hoàn thiện sơ đồ, động não để ghi nhớ, phát hiện các mối liên hệ trong sơ đồ. GV phải làm cho học sinh bị lôi cuốn, động não để khắc sâu nội dung.
+ Kết thúc khâu này thường là bước chuyển tiếp nội dung. Vì vậy, giáo viên cũng lưu ý thiết kế sơ đồ theo hướng mở, lời dẫn dắt chuyển tiếp có sự gắn kết kiến thức một cách logic.
3.2. Phương thức thực hiện
Ví dụ: – củng cố bài 17 Hiệp hội các nước Đông Nam á.
3.2.1. Phương thức 1: Học sinh trình bày tổng kết
Bước 1: GV chiếu sơ đồ (trang bên):
Bước 2: HS được chỉ định trình bày nội dung sơ đồ khái quát
Bước 3: NX và ghi nhận. GV chốt và chuyển ý.
Hiệp hội các nước Đông nam á
Việt Nam trong SEAN
Gia nhập SEAN năm 1995
- Cơ hội để phát triển
- Về quan hệ mậu dịch:
- Về hợp tác phát triển kinh tế:
- Thách thức để vượt qua
- Chênh lệch trình độ phát triển kinh tế – xã hội
-Khác biệt về thể chế chính trị, bất đồng ngôn ngữ
Hợp tác để phát triển kinh tế xã hội
- Đào tạo nghề chuỷên giao công nghệ
- Tăng cường trao đổi hàng hoá giữa các nước.
- Xây dựng tuyến đường sắt, đường bộ
- Phối hợp khai thái và bảo vệ lưu vực sông Mê Công
Mục tiêu
Đoàn kết và hợp tác vì một SEAN
hoà bình, ổn định
và phát triển đồng đều
3.2.2. Phương thức 2: Giáo viên trình bày tổng kết
Giaó viên mở từng phần của sơ đồ, lần lượt trình bày và nhấn mạnh, chuyển ý. Học sinh nghe và ghi nhớ.
4. Sử dụng sơ đồ trong khâu kiểm tra - đánh giá
4.1. Định hướng chung
“Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng nhưng đồng thời cũng là bước khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình giáo dục”. Như vậy đánh giá trong dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng.
Theo quan điểm đổi mới đánh giá, mục tiêu đánh giá là tạo ra động lực để cả người học và người dạy điều chỉnh quá trình học và dạy. Việc đánh giá học sinh cần phải đảm bảo tính chính xác, toàn diện nhiều mặt, liên tục – thường xuyên. Bên cạnh đó về mặt hình thức và phương thức đánh giá cũng có nhiều thay đổi. Phương thức đánh giá rất đa dạng: trong giờ, ngoài giờ; chính thức, không chính thức; đánh giá qua quan sát, trao đổi – thảo luận; qua tự học; qua chuẩn bị tự tìm kiếm; kết hợp đánh giá với tự đánh giá. Việc tổ chức đánh giá cũng linh hoạt ở tất cả các khâu: đầu giờ, trong giảng bài mới và trong thời gian cuối tiết...
Với quan điểm đó, việc sử dụng sơ đồ trong đánh giá cũng phải đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu chung đó. Sơ đồ đã được coi là phương tiện, công cụ dạy học thì cũng được coi là phương tiện kiểm tra. Nó còn có thể là sản phẩm cuả quá trình kiểm tra - đánh giá. Thông qua nó, giáo viên vừa có khả năng đánh giá được kiến thức, vừa có thể kiểm tra được kỹ năng học của sinh (thiết lập sơ đồ, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,...). Đánh giá diễn ra ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. ở mỗi khâu có sự khác nhau nhất định. Trình độ nhận thức ở học sinh các lớp cũng có sự phân hoá,... Do vậy việc lựa chọn các cấp độ để kiểm tra đánh giá phải được chú trọng để đảm bảo đánh giá khách quan, phân hoá được học sinh và cũng không đánh đố.
Theo lí luận dạy học đại cương, hiện có các hình thức trắc nghiệm sau: (sơ đồ trang bên)
Khác với kiểm tra bằng các hình thức khác, thông qua sơ đồ người dạy có thể tổ chức kiểm tra- đánh giá đa dạng, lồng ghép được cả hình thức trắc nghiệm khách quan và cả tự luận, có thể đánh giá cá nhân hay khả năng tổ chức và hợp tác nhóm. Đồng thời cũng kiểm tra được các mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến khả năng tự xác lập giá trị, tự đánh giá của học sinh, đặc biệt đánh giá được cả kỹ năng hành động, tư duy logic và óc suy luận, nhìn nhận được cả thái độ tình cảm của học sinh khi tham gia đánh giá,... Không những vậy, giáo viên có thể tổ chức đánh giá kết hợp tổ chức hoạt động trò chơi với phương châm: “học mà chơi, chơi mà học”, tạo tinh thần và không khí cởi mở, thoải mái cần thiết trong tiết học.
Các phương pháp trắc nghiệm
Quan sát
Viết
Vấn đáp
Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm tự luận
Tiểu luận
Cung cấp thông tin
Trả lời ngắn
Đúng sai
Nhiều lựa chọn
Ghép đôi
Điền khuyết
(Nguồn : Tài liều bồi dưỡng giáo viên, thực hiện chương trình SGK THCS)
4.2. Một số dạng bài tập nhận thức phục vụ đánh giá
Qua nghiên cứu, theo tôi có một số dạng bài như sau:
Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết : có thể điền khuyết nội dung bằng chữ (text),
Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ: Cho sơ đồ có nội dung, thành phần đối tượng địa lí (dạng text bao khung). Yêu cầu xác lập quan hệ, chiều hướng phụ thuộc - ảnh hưởng - tác động (phương và chiều các đường chỉ quan hệ).
Bài tập tổng hợp điền khuyết và ghép nối mối quan hệ.
Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ.
Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu, điều kiện.
Đánh giá, khái quát hoá nội dung qua sơ đồ.
Sau đây là một số ví dụ cụ thể:
4.2.1. Dạng 1: Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết
Dạng bài này chỉ yêu cầu điền nội dung vào các ô trống trên cơ sở sơ đồ khuyết có sẵn một số nội dung. Như vậy về bản chất nó chính là hình thức trắc nghiệm khách quan, thể loại điền khuyết. ở dạng này, đề không yêu cầu xác lập quan hệ. Vì vậy thường dùng ở một số nội dung với mức độ nhận biết, thông hiểu.
VD : Điền vào ô trống tên các nước thành viên ASEAN tương thích với nội dung:
5 nước thành viên sáng lập
năm 1984
Hình thức tổ chức đánh giá có thể kết hợp trò chơi để tạo không khí lớp học bằng việc lập ra hai đội để thi : ai nhanh hơn,...
4.2.2. Dạng 2: Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ
Dạng này yêu cầu cao hơn, với mực độ thông hiểu, nhận biết cao hơn. Học sinh phải huy động kiến thức để phân tích, lựa chọn,... để ghép nối đúng các nội dung sao cho tương thích. Về bản chất, đây là hình thức trắc nghiệm khách quan ghép đôi.
Ví dụ:: Điền dấu gạch nối và mũi tên vào sơ đồ một cách hợp lí để giải thích nguyên nhaancuar sự phân bố dân cư Đông Nam á ( Bài 15. Đặc điểm dân cư- xã hội Đông Nam á)
Sự phân bố dân cư đông nam á
Đó là vùng đồng bằng đất phù sa màu mỡ
Đó là vùng núi sơn nguyên, vùng sa mạc
Điều kiện khí hậu khắc nghiệt
Những vùng dân cư tập trung đông vì
Những vùng dân cư thưa thớt vì
Khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển
Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận tiện
Điều kiện sinh sống và phát triển sản xuất khó khăn
4.2.3. Dạng 3: Bài tập tổng hợp điền khuyết và ghép nối mối quan hệ.
Dạng này có độ phức tạp cao hơn hai dạng trên với yêu cầu cả nhận biết, thông hiểu, vận dụng và phân tích để thấy các mối quan hệ trong sơ đồ một cách khoa học, logic. Đây chính là tiền đề để học sinh có cơ sở tự lập được sơ đồ khi đã có kiến thức vững vàng
VD: Điền tiếp vào ô trống và gạch nối vào sơ đồ thể hiện cơ cấu ngành nông nghiệp khu vực Đông Nam á sao cho hợp lí ( Bài 16:Đặc điểm kinh tế các nước Đông Nam á)
Nông nghiệp đông nam á
Trồng cây công nghiệp và ăn quả
Trồng cây
lương thực
Chăn nuôi
Nuôi trồng thuỷ sản
Đánh cá
Cây ăn quả
Ngô,
Khoai
Sắn
Lúa nương
4.2.4. Dạng 4: Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ
Thực chất của
File đính kèm:
- de tai 08-09.doc