Trong cơ thể mỗi con người đều có các chất cơ bản để giúp cơ thể tồn tại và hoạt động như protein, lipid, glucid là những chất không thể thiếu. Bên cạnh đó, cũng có một số chất tuy hàm lượng của chúng không cần nhiều nhưng nếu thiếu thì cơ thể khó hoạt động bình thường và khỏe mạnh được như vitamin, các chất khoáng các acid amin
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4241 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Qui trình tổng hợp lysine, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I.TỔNG QUAN VỀ LYSINE
Trong cơ thể mỗi con người đều có các chất cơ bản để giúp cơ thể tồn tại và hoạt động như protein, lipid, glucid…là những chất không thể thiếu. Bên cạnh đó, cũng có một số chất tuy hàm lượng của chúng không cần nhiều nhưng nếu thiếu thì cơ thể khó hoạt động bình thường và khỏe mạnh được như vitamin, các chất khoáng các acid amin…
I.1.Giới thiệu chung
Acid amin được phân thành một số họ trên cơ sở các phản ứng mở đầu chung trong quá trình sinh tổng hợp. Các họ này là:
Họ acid amin thơm : phenylalanin , triptophan , tirozin
Họ aspactat : asparagin , acid aspactic , izoloxin , lisine , metionin , treonin
Họ glutamat : alanin , loxin , valin
Họ xerin : xixtein , glixin , xerin.
Aicd amin thường chứa nhóm – NH2 ( nhóm amin ) và – COOH ( nhóm cacboxil ) Các axit amin có cấu trúc đặc trưng như sau :
NH2
R – C – COOH
H
Nhóm NH2 thường liên kết với nguyên tử cacbon ở gần nhóm COOH. Trong trường hợp acid amin có 2 nhóm NH2 thì nhóm NH2 thường liên kết với nguyên tử cacbon cuối cùng.
Trong cấu trúc của acid amin, ít nhất có một nguyên tử cacbon bất đối, do đó acid amin tồn tại ở 2 dạng đồng phân quang học : dạng D và dạng L. Cơ thể động vật và thực vật chỉ có thể đồng hóa được acid amin dạng L.
Đa số acid amin tồn tại ở dạng rắn và là dạng tinh thể trong điều kiện bình thường. Chúng bị phá hủy ở nhiệt độ cao ( 200 - 3000C ), đa số các acid amin đều cho màu tím xanh khi tương tác với ninhydrin.
Các acid amin là thành phần cấu tạo nên protein, enzym, các vitamin, chất kích thích sinh trưởng, hocmon và kháng sinh, kháng thể.
Trong các acid amin trên đây có 8 acid amin cần thiết cho cơ thể con người và động vật mà tự cơ thể nó không tổng hợp được bắt buộc phải cung cấp từ thực phẩm bên ngoài , đó là các acid amin: isoleusine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophan và valine. Trong đó, lysine là một aicd amin rất quan trọng vì chỉ cần bổ sung đầy đủ lysine thì những acid amin còn lại cũng có thể tăng theo.
I.1.1.Khái niệm Lysine
Lysine là một axit amin có chứa 2 nhóm (-NH2) và một nhóm (-COOH). Chúng có công thức hoá học như sau:
CH2 – CH2 – CH2 – CH2 – CH – COOH
| |
NH2 NH2
Tên quốc tế : 2,6-diaminohexanoic acid
Công thức hóa học: C6H14N2O2
Khối lượng phân tử gam: 146.188 g/mol
Lysine là một α-amino acid
Lysine là một axit amin thuộc họ aspartat, được tổng hợp qua con đường trao đổi chất phân nhánh. Qua con đường này còn có metionin, treonin, izoloxin cũng được tạo thành.
I.1.2Đặc tính:
Lysine là một axit amin rất cần cho hoạt động sống của người và động vật. Nghĩa là cơ thể không tự tổng hợp được nó, phải lấy từ nguồn cung cấp bên ngoài, hay nói cách khác là lấy từ nguồn thức ăn. (chúng thuộc loại axit amin không thay thế).
Lysine giữ vai trò sống còn trong sự tổng hợp protein. Nó là chìa khoá trong việc sản xuất các enzyme, hoocmon và các kháng thể giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng và chống trả với bệnh tật, đặc biệt ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh mụn rộp môi hay mụn rộp sinh dục.
Lysine giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hoá hấp thu tối đa dinh dưỡng. Nó cũng giúp tăng cường hấp thu calci, ngăn cản sự bài tiết khoáng chất này ra ngoài cơ thể nên nó có tác dụng tăng trưởng chiều cao, ngăn ngừa bệnh còi xương, loãng xương.
Lysine có nhiều trong trứng , thịt , sữa, cá, đậu nành… nhưng dễ bị phá huỷ trong quá trình chế biến, nấu nướng thức ăn .
Cơ thể người và động vật thiếu lysine cơ thể sẽ khó hoạt động bình thường, đặc biệt ở động vật còn non và trẻ em sẽ xảy ra hiện tượng chậm lớn , trí tuệ phát triển kém, dễ thiếu men tiêu hoá và nội tiết tố. Chính vì thế lysine là một loại axít amin thường được thêm vào khẩu phần ăn của trẻ em và của gia súc.
I.1.3.Lịch sử phát hiện
Trong tự nhiên có nhiều vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp lysine, nhưng số chủng vi khuẩn có khả năng sinh tổng hợp thừa lysine có thể sử dụng để sản xuất theo qui mô công nghiệp không nhiều. Trong sản xuất công nghiệp, người ta thường sử dụng những chủng vi khuẩn đột biến để sản xuất lysine. Các chủng vi khuẩn được sử dụng nhiều trong công nghiệp như:
Corynebacterium glutamicum ( trước đây gọi là Micrococcus glutamicus)
Brevibacterium flavum
Brevibacterium lactofermentum
Corynebacterium acetophilum
Gleocladium sp
Ustilago maydis
Trong đó, Corynebacterium glutamicum là vi khuẩn gram dương, hình dạng không đồng đều, không di động, không sinh bào tử, là vi khuẩn hiếu khí dạng que.
Việc sản xuất lysine qui mô lớn với nguyên liệu là thực vật, lên men nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum đã bắt đầu vào đầu năm 1958 bởi Kyowa Hakko ở Nhật Bản. Những công ty khác tham gia việc thương mại và sau đó suốt 4 thập kỉ sản xuất với Corynebacterium glutamicum, công nghệ sinh học chế tạo ra L_Lysine đã được cải thiện không ngừng và sự tiến bộ về kỹ thuật tạo ra số lượng lớn lysine đáp ứng nhu cầu ngày nay.
Nhu cầu lysine thế giới năm 2006 là 950.000 -1000.000 tấn. Có một vài nhân tố giúp tăng nhanh nhu cầu lysine thế giới như sản lượng thức ăn gia súc, tình hình phát triển gia súc và tỷ lệ sử dụng lysine tăng.
Nhu cầu lysine tại Châu Á Thái Bình Dương tăng 8- 10% do ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phát triển mạnh, mặc dù nhu cầu lysine tại một số quốc gia trì trệ do giá hàng hoá tăng và cúm gia cầm bùng phát. Các nước sử dụng nhiều lysine nhất tại Châu Á- Thái Bình Dương là Thái lan, Hàn Quốc, Việt nam. Đặc biệt nhất là nhu cầu tăng mạnh mẽ tại Việt nam.
I.2.Ứng dụng của Lysine trong thực tế
Lysine thường được sử dụng để bổ sung vào thức ăn cho gia súc, khẩu phần ăn và phổ biến hơn cả là bổ sung vào các thực phẩm chức năng.
I.1.1.Khái niệm về thực phẩm chức năng:
Theo các nước châu Âu, Mỹ, Nhật thì thực phẩm chức năng là một loại thực phẩm ngoài 2 chức năng truyền thống là : cung cấp các chất dinh dưỡng và thỏa mãn nhu cầu cảm quan, còn có chức năng thứ 3 được chứng minh bằng các công trình nghiên cứu khoa học như tác dụng giảm cholesterol, giảm huyết áp, chống táo bón, cải thiện hệ vi khuẩn đường ruột…
Theo bộ Y tế Việt Nam: thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hộ trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh.
Tuy có rất nhiều ý kiến khác nhau, saong vẫn thống nhất là : thực phẩm chức năng là loại thực phẩm nằm giới hạn giữa thực phẩm ( truyền thống – Food ) và thuốc ( Drug ). Thực phẩm chức năng thuộc khoảng giao thoa giữa thực phẩm và thuốc. Vì thế người ta còn gọi thực phẩm chức năng là thực phẩm – thuốc ( food – drug ).
I.1.2Một số thực phẩm chức năng trên thị trường:
Sữa PediaPlus
Siro unikids
II.QUI TRÌNH TỔNG HỢP LYSINE
Acid amin được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghệ thực phẩm và tong y học . Vì nhu cầu về acid amin của 2 ngành này rất lớn nên các nhà khoa học đã đưa ra rất nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất axit amin như
II.1.Các phương pháp tổng hợp
II.1.1.Phương pháp thủy phân
Người ta dùng acid hoặc kiềm để thủy phân các nguyên liệu chứa nhiều protein. Các phương pháp này hiện nay vẫn đang được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là:
Cần thiết bị chịu acid hoặc chịu kiềm.
Trong trường hợp sử dụng kiềm để thủy phân sẽ tạo ra nhiều acid amin dạng D .
Trong trường hợp sử sụng acid để thủy phân sẽ tạo ra ô nhiễm môi trường không khí do lượng acid dư bay hơi trong quá trình thủy phân.
Giá thành thường cao.
II.1.2.Phương pháp tổng hợp hóa học
Đây cũng là phương pháp được áp dụng nhiều trong thực tế. Tuy nhiên, phương pháp này cũng lại cho ra những acid amin raxemic ( hỗn hợp acid amin dạng D và dạng L ). Việc tách 2 loại acid amin này ra rất tốn kém.
II.1.3.Phương pháp kết hợp
Người ta kết hợp phương pháp hóa học và phương pháp sinh học. Bằng con đường hóa học, người ta thu nhận hợp chất dạng L – Keto và các tiền chất của acid amin. Sau đó người ta sử dụng vi sinh vật để chuyển hóa những chất này thành acid amin.
Ngày nay các nước trên thế giới như Nhật và Mỹ để sản xuất các amino axit như: lysine, valin... một phương pháp sử dụng phổ biến đó là:
II.1.4.Phương pháp tổng hợp acid amin bằng công nghệ vi sinh vật
Phương pháp này lợi dụng khả năng sinh tổng hợp thừa một số loại acid amin của một số vi sinh vật, người ta nuôi cấy vi sinh vật để thu nhận các acid amin. Phương pháp này có rất nhiều ưu điểm:
Phương pháp này cho phép ta thu nhận acid amin dạng L
Nguyên liệu sản xuất rẻ, dễ kiếm.
Tốc độ trao đổi chất, tốc độ sinh sản và phát triển mạnh của vi sinh vật cho phép ta được năng suất cao.
Giá thành sản phẩm thấp hơn giá thành sản phẩm từ những phương pháp khác.
Qui trình tổng hợp lysine bằng phương pháp lên men cũng giống như một qui trình lên men cổ điển, được tiến hành theo các giai đoạn sau:
Giống vi sinh vật
Chuẩn bị môi trường
Khử trùng môi trường
Kiểm tra sự tạo thành sản phẩm
Nhân giống
(cấp 1, 2, 3,..)
lên men
72h
Thu hồi và làm sạch lysine
II.2.Giống vi sinh vật và quá trình tạo lysine :
Trong đó :
AK = aspartokinase ; HSD=homoserine dehydrogenase ;
Aspartokinase là một loại enzyme chỉ bị ức chế khi hàm lượng của cà lysine và threonine tiết ra vượt mức .
Qua sơ đồ chuyển hóa trên ta rút ra một kết luận là : muốn điều chỉnh sơ đồ trên nhằm mục đích chỉ sản xuất lysine và đạt được hàm lượng cao thì cần ức chế được enzyme aspartokinase và enzyme homoserine dehydrogenase .
Vậy vi sinh vật (VSV) mà ta chọn làm giống lên men( tất nhiên là phải có khả năng tổng hợp lysine) phải sống trên môi trường có chứa hàm lượng methionine cao và threonine thấp .
Vậy , tạ chọn chủng vi khuẩn Corynebacterium glutamicum vì các lý do sau :
Có khả năng tổng hợp lysine với mức độ cao ( sản lượng lysine tạo ra ngày càng tăng nhờ các giống đột biến ), ở đây ta chọn chủng Corynebacterium glutamicum ATCC 13287 được đột biến 3 điểm nhờ tia UV so với chủng dại Corynebacterium glutamicum ATCC 13032.
Sống được trên môi trường có chứa hàm lượng methionine cao và threonine thấp .
Tương đối dễ nuôi và áp dụng vào công nghệ lên men ở quy mô công nghiệp .
Chủng Corynebacterium glutamicum ATCC 13287 là một chủng khuyết dưỡng hocmoserine, sản lượng tạo lysine là 55 g/l .
III.QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHÍNH
Sản xuất lysine có các phương pháp : 1. Trích ly, 2. Tổng hợp, 3. Dùng enzyme, 4. Lên men với phụ gia, 5. Lên men trực tiếp.
Phương pháp lên men trực tiếp là sử dụng loại nấm men sản sinh lysine có đặc trưng sinh lý đặc biệt, thực hiện lên men trong điều kiện nhất định, tận dụng nguyên liệu chất đường có chất lượng cao của thiên nhiên, để chất lên men chuyển hóa thành lysine.
III.1.Nguyên liệu : rỉ đường ( mía hoặc củ cải ), hoặc dung dịch đường thu
được sau quá trình thủy phân tinh bột sắn, bột ngô có hàm lượng đường khoảng 10 -20 % .
III.1.1Rỉ đường mía
Thành phần rỉ đường mía
Rỉ đường mía là phần còn lại của dung dịch đường sau khi đã tách phần đường kính kết tinh. Số lượng và chất lượng của rỉ đường phụ thuộc vào gióng mía, điều kiện trồng trọt, hoàn cảnh địa lý và trình độ kỹ thuật chế biến của nhà máy đường.
Thành phần chính của rỉ đường là : đường 62%; các chất phi đường 10%; nước 20%.
Nước trong rỉ đường gồm phần lớn ở trạng thái tự do và một số ít ở trạng thái liên kết dưới dạng hydrat.
Đường trong rỉ đường bao gồm : 25 ÷ 40% sacaroza; 15÷ 25% đường khử ( glucoza và fructoza ); 3÷ 5% đường không lên men được. Các giống vi khuẩn tham gia tổng hợp lysine đều có khả năng đồng hoá glucose, fructose, maltose, saccharose. Chúng không có khả năng đồng hoá lactose, rafinose, pentose.
III.1.2.Nguồn nitơ
Người ta thường dùng các loại muối chứa NH4+ như NH4Cl, ( NH4)2SO4 , NH4H2PO4 , (NH4)2HPO4 , NH4OH hay khí NH3 hoặc ure làm nguồn cung cấp nito. Trong công nghiệp người ta thường dùng NH3, dưới dạng nước , khí hoặc ure. Khi dùng ure cần quan tâm đến nồng độ ban đầu vì khả năng chịu đựng ure của mỗi giống mỗi khác.
III.1.3Muối khoáng được sử dụng nhiều nhất là các dạng muối photpho.
Nồng độ photpho thích hợp là: 0,008 – 0,02mg/l.
Ngoài muối photpho ra, trong sản xuất, người ta phải bổ sung thêm MgSO4.7H2O với hàm lượng 0,03 – 0,5%.
Qui trình tổng hợp Lysine
III.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp lysine
III.2.1Môi trường lên men
Trong sản xuất Lysine, thường sử dụng các môi trường (ứng với 1000 ml)có các thành phần sau:
50g glucose (5 – 10 %) , 20 g tinh bột ngô (đã loại chất béo), 25g (1,5%) (NH4)2SO4, 1 g urea, 2.5g KH2PO4, 0.75g (0,1%) MgSO4.7H2O, biotin 7,5µg/l, treonin 40mg/l và bổ sung thêm một số chất khoáng và vitamin ( duy trì pH = 7.0 bởi NaOH 2M).
Trong quá trình lên men với thời gian trung bình thì trong môi trường tồn tại các thành phần sau : 50 % (wt/vol) glucoes, 4.5 % (wt/vol) NH4Cl và 0.5 mg/l D-Biotin . Các thành phần này tiếp tục được sửa dụng trong suốt quá trình lên men tiếp theo : lượng đường sau quá trình lên men còn lại khoảng 25 % (wt/vol).
III.2.2.Điều kiện lên men
Nhiệt độ trong quá trình lên men duy trì ở 28 – 300C.
pH trong quá trình lên men duy trì ở 7,0 – 7,6.
Lượng không khí đưa vào bằng dung dịch lên men/1 phút.
Quá trình lên men là lên men chìm được thực hiện trong các thiết bị lên men có cánh khuấy và thổi khí liên tục.
Lên men chìm: vi sinh vật được nuôi cấy ở môi trường dịch thể, chúng sẽ phát triển theo chiều đứng của cột môi trường. Trong quá trình lên men chìm này, cần liên tục theo dõi và thực hiện một số công việc sau:
III.2.2.1.Thực hiện quá trình khuấy đảo
Cánh khuấy làm tăng khả năng tiếp xúc giữa chất dinh dưỡng và tế bào vi sinh vật. Có tiếp xúc giữa chất dinh dưỡng với tế bào vi sinh vật mới có sự trao đổi chất. Khả năng tiếp xúc càng nhiều, khả năng trao đổi chất càng mạnh. Do đó, hai phương pháp lên men hiếu khí và kỵ khí đều cần có cánh khuấy.
Sự tiếp xúc này có thể được thực hiện từ những vị trí xa nhau giữa chất dinh dưỡng và VSV . Ví dụ, tế bào VSV ở vị trí rất xa chất dinh dưỡng, nhưng do cánh khuấy hoạt động, cả tế bào và chất dinh dưỡng sẽ chuyển động và có cơ hội gặp nhau.
Sự tiếp xúc này còn biểu hiện ở chỗ, trong khi tiến hành các quá trình trao đổi chất, các chất sau đồng hóa và dị hóa sẽ tạo ra một lớp bao quanh tế bào . Lớp bao quanh tế bào này sẽ làm cản trở sự vận chuyển các chất vào tế bào. Khi cánh khuấy hoạt động, lớp bao quanh này sẽ bị phá bỏ, như vậy mức độ xâm nhập của các chất dinh dưỡng sẽ mạnh hơn.
Trong trường hợp lên men trong điều kiện hiếu khí cánh khuấy làm tăng khả năng hòa tan của oxy. Các khí sẽ ở lại lâu hơn do dòng chuyển động của môi trường, và như vậy, khả năng hòa tan của oxy từ bọt khí sẽ cao hơn.
Cánh khuấy làm tăng khả năng tách các khí CO2 , H2S, NH3… từ quá trình trao đổi chất, và như vậy, sẽ làm giảm ảnh hưởng xấu của các loại khí này đến sinh lý của VSV.
Cánh khuấy làm tăng nhanh các quá trình sinh sản của vi khuẩn, nấm men và nấm sợi : do tác động cơ học mà các tế bào dễ dàng tách ra và sống độc lập.
III.2.2.2.Thực hiện quá trình sục khí
Cung cấp oxy trong các trường hợp lên men hiếu khí.
Khuấy đảo môi trường làm tăng quá trình trao đổi chất , quá trình phát triển và quá trình sinh sản.
Giải phóng các chất khí được tạo ra từ quá trình trao đổi chất, làm giảm ảnh hưởng xấu đến quá trình lên men. Trong không khí, ngoài các thành phần của không khí còn chứa rất nhiều VSV, do đó, không khí cung cấp cho quá trình lên men đòi hỏi phải được sạch sẽ về vi sinh vật và các tạp chất khác.
Theo dõi sự tạo bọt khi lên men và có biện pháp phá bọt
Khi tiến hành khuấy đảo và sục khí mạnh liên tục, trong các nồi lên men sẽ tạo ra rất nhiều bọt. Nó có khuynh hướng trào ra khỏi nồi lên men và gây nhiễm tạp môi trường lên men. Ngoài ra bọt khí cũng cản trở sự tiếp xúc giữa tế bào với môi trường dinh dưỡng .
Do vậy, trong quá trình lên men, người ta cần kiểm soát lượng bọt tạo thành và tìm cách phá hủy chúng. Muốn phá bọt , người ta dùng các chất phá bọt với nhiều loại bao gồm các chất tự nhiên như các loại dầu thực vật ( dầu phộng), mỡ cá heo… và các chất được tổng hợp bằng con đường hóa học.
III.2.2.3.Điều chỉnh pH của môi trường lên men
Mỗi loại VSV thích hợp với một giá trị pH nhất định của môi trường nuôi cấy như trong trường hợp này pH là từ 7,0 – 7,6 . Trong quá trình lên men, VSV lại tạo ra những sản phẩm trao đổi chất có tính acid hay kiềm, khiến pH của môi trường không còn thích hợp cho hoạt động sống của mình. Vì vậy, việc chủ động điều chỉnh pH của môi trường luôn ở giá trị thích hợp trong suốt quá trình lên men là điều rất cần thiết.
Người ta có thể điều chỉnh độ pH của dịch lên men bằng các dung dịch NaOH, HCl, NH4OH, ure… hay bổ sung dung dịch đệm ( thường dùng hệ đệm phosphate) để ổn định pH của môi trường mà vẫn đảm bảo điều kiện vô trùng.
III.2.2.4.Theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ của môi trường
Cũng như pH của môi trường, nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của VSV và hiệu quả của việc lên men. Mỗi loại VSV đều thích ứng với nhiệt độ nhất định để sinh trưởng hoặc để tạo sản phẩm như trường hợp này thích hợp ở nhiệt độ 28 – 300C.
Quá trình lên men luôn có sự tỏa nhiệt rất mạnh nên nhiệt độ trong các thiết bị lên men thường có xu hướng gia tăng vượt quá ngưỡng nhiệt độ thích hợp đối với hoạt động sống của VSV đó. Vì vậy phải thường xuyên giám sát và điều chỉnh nhiệt độ theo yêu cầu của quá trình lên men.
Muốn đạt được nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men, người ta trang bị hệ thống làm nóng và làm nguội bằng nước chảy quanh nồi dưới dạng các ống ruột gà làm nguội.
III.2.2.5.Các yếu tố điều hoà quá trình lên men
Trong quá trình nuôi cấy, biotin và homoserin có vai tró rất quan trọng.
a). Lượng homoxerin (hay hỗn hợp metionin và trionin) rất cần thiết cho các chủng vi khuẩn tổng hợp lysine. Nên cho một lượng rất nhỏ. Nếu cho quá dư thừa sẽ xuất hiện ức chế, làm giảm rất nhiều lysine. Homoserin với nồng độ thấp, sự hình thành enzyme sẽ không bị cản trở, hoạt tính của chúng không bị ức chế, axit aspactic biến đổi thành aspartyl – β – andehyt với số lượng lớn, nó sẽ ngăn cản tạo thành homoserin và hướng tạo thành lysine. Lượng treonin tối ưu được bổ sung là 40mg/l.
b). Biotin: có tác dụng kích thích vi khuẩn sinh trưởng và tích luỹ L-lysine, khi đủ biotin vi khuẩn sinh trưởng vừa phải, diển biến lên men êm dịu và L-lysine tạo được nhiều. khi thừa biotin vi khuẩn sinh trưởng rất mạnh mẽ, tiêu hao đường và sinh rất ít L-lysine. Lượng biotin bổ sung vào để thích hợp cho sự tạo thành Lysine là:7,5µg/l.
Điều cuối cùng và cũng là điều hết sức quan trọng là xác định thời gan của một qui trình lên men. Thời gian này sẽ rất khác nhau ở các qui trình lên men khác nhau. Điểm mấu chốt là người sản xuất phải biết dừng quá trình lên men đúng lúc để đảm bảo thu sản phẩm với hiệu suất cao nhất.
III.2.3.Ưu và nhược điểm của lên men chìm
III.2.3.1Ưu điểm của lên men chìm là:
Do có hệ thống khuấy đảo nên toàn bộ môi trường nuôi cấy là một thể đồng nhất , vì vậy, người ta có thể kiểm soát qui trình lên men một cách dể dàng .
So với phương pháp lên men bề mặt, phương pháp lên men chìm ít chiếm mặt bằng , dễ cơ giới hóa và tự động hóa trong quá trình theo dõi.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn từ bên ngoài thấp hơn
III.2.3.2.Nhược điểm
Đầu tư nhiều kinh phí cho trang thiết bị
Nếu mẻ lên men vì một lý do nào đó bị hỏng thì không thể xử lý cục bộ như lên men bề mặt mà quá trình xử lý sẽ rất phức tạp, và thường là phải hủy bỏ toàn bộ đợt lên men .
III.3.Trong suốt quá trình lên men xảy ra hai pha rất rõ rệt:
III.3.1Pha tạo thành sinh khối
Sự tạo thành sinh khối ở pha đầu tiên, thường xảy ra rất mạnh trong thời gian từ 12 – 18 giờ sau khi bắt đầu nuôi cấy. Sau đó tốc độ tạo thành sinh khối sẽ chậm lại.
III.3.2.Pha tạo thành lysine
Trong thời gian tốc độ tạo thành sinh khối bắt đầu giảm, hàm lượng lysine được tổng hợp bắt đầu tăng dần. Pha tạo thành Lysine kéo dài khoảng 40 – 60 giờ.
Năng suất Lysine sau khi lên men đạt từ 50 – 60 g/l
Lên men(Giai đoạn này thì vi khuẩn tạo ra lysine)
III.3.3.Cơ chế tổng hợp lysine
Điểm quan trọng trong cơ chế sinh tổng hợp lysine của vi khuẩn là lysine tổng hợp cùng với methionin, treonin đều xuất phát từ một chất chung, đó là chất Aspactat – β – semialdehyd. Qúa trình tổng hợp xảy ra sơ đồ sau:
Glucose
Piruvat
Oxalaxetat
β– Asparty – photphat
Aspactat – β – sinialdehyd
3 Homogerin
Lysine Methionin Treonin izoloxin
Từ sơ đồ trên cho ta thấy rằng: muốn vi khuẩn tạo ra nhiều Lysine thì sự tiến hoá phải theo nhánh 3. Ở đây, các chủng đột biến mất enzyme homoserin dehydrogenase, do đó sẽ không tạo ra tronin và methionin. Mặt khác, enzyme dihydropicolinatsyntetase khong mẫn cảm dị lập thể nên sự ức chế không còn. Kết quả là Lysine sẽ được tổng hợp thừa.
IV.Thu nhận và làm sạch lysine
Sau khi lên men, nồng độ chất khô trong dung dịch lên men vào khoảng 10 – 13%. Dung dịch sau khi lên men rất dễ bị hỏng do quá trình tự phân của vi khuẩn và do quá trình dễ bị nhiễm bỡi các vi sinh vật khác. Do đó, người ta thường giải quyết theo hai cách sau:
IV.1.Đem dịch sau lên men đi thu nhận và tinh chế lysine ngay.
Dùng HCl axit hoá dung dịch lên men ( đưa pH dung dịch lên men đến 5 là vừa). Đồng thời, người ta bổ sung metabisulfit natri với liều lượng 0,4% so với dịch lên men để bảo quản dung dịch lên men.
Quá trình thu nhận lysine tiếp tục đựơc thực hiện như sau:
Dung dịch lên men đựơc bơm vào nồi cô đặc chân không, tiến hành cô đặc cho đến khi nồng độ chất khô trong dịch đạt tới 35 – 40%. Ta thu chế phẩm thô đầu tiên. Chế phẩm này có chứa khoảng từ 15 – 20% lysine ở dạng monochlohydrat, 15 – 17% Protein,4% axit amin, 10 -13% betain, 20 – 25 % tro và các tahnh2 phần dinh dưởng khác. Ta có thể sử dụng ngay chế phẩm này cho trăn nuôi gia súc. Dạng chế phẩm này chỉ có thể bảo quản để sử dụng dần trong thời gian khoảng 4 tháng. Do đó, muốn bảo quản lâu hơn, ngừơi ta phải tạo ra những sản phẩm có độ ẩm thấp.
Cách làm dễ nhất là dùng một loại chất độn nào đốtrộn vào dung dịch đã cô đặc trên, sau đó đem sấy khô để được dạng bột hoặc ép thành viện sau đó mới sấy, ta sẽ được sản phẩm dạng viên. Các chất độn thường được sử dụng là bột xương, bột ngũ cốc.
IV.2.Một cách khác được nhiều nhà máy hiện đại đang thực hiện là đưa dịch đã cô đặc đem sấy phun.
Cách làm này cho ta hàm lượng lysin rất cao và độ ẩm giảm rất nhanh. Độ ẩm cuối cùng của loại sản phẩm này khoảng 5 – 6 %.
Để thu nhận được lysin tinh khiết ở dạng kết tinh người ta thực hiện các bước sau:
Dịch lên men được tiến hành ly tâm để loại bỏ sinh khối và các thành phần không tan. Dịch sau khi ly tâm sẽ được đưa qua hệ thống trao đổi ion cationit. Sau đó cột được rửa nhiều lần cho hết màu và tiến hành quá trình nhả hấp phụ bằng 0,5 – 5 % dung dịch amoniac.
Đun nóng dung dịch chứa lysine để loại amoniac. Sau đó dùng HCl hạ pH của dung dịch xuống đế 4,9 – 5. Tiến hành cô chân không để nồng độ chất khô trong dung dịch đạt được 30 – 50% .
Dưới tác dụng của HCl ( dùng trong khi hạ pH của dung dịch ), lysine sẽ chuyển sang dạng monochlohydrat lysine.
Tiến hành làm lạnh toàn bộ đến nhiệt độ 10 – 120C. Khi đó thấy xuất hiện những tinh thể có màu vàng nhạt. Người ta tiến hành ly tâm để thu nhận tinh thể. Dịch sau khi ly tâm sẽ tái kết tinh để thu nhận triệt để lysine có trong dịch lên men.
Muốn tinh thể sạch hơn, ngừoi ta hoà tan tinh thể trong cồn và lại kết tinh lại. Làm đi làm lại nhiều lần như vậy ta sẽ có tinh thể sạch. Lysine tinh khiết có độ sạch 97%, độ ẩm 0,5%, tro 0,3% được dùng trong thực phẩm và trong y học.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Đức Lượng, Vi Sinh Vật Học Công Nghiệp, NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM, 2006
Nguyễn Đức Lượng, Công Nghệ Sinh Học, NXB ĐH Quốc Gia TP.HCM, 2001
Nguyễn Lân Dũng và Nguyễn Đình Quyến cùng Phạm Văn Ty, Vi Sinh Vật Học, NXB Giáo Dục, 2003
GS.TS.Nguyễn Thị Hiền, Công Nghệ Sản Xuất Mì Chính Và Các Sản Phẩm Lên Men Cổ Truyền, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 2006
Trần Thị Thanh, Công Nghệ Vi Sinh, NXB Giáo Dục, 2007.
A.M.Bezborodov, Nguyễn Văn Uyển và Các Cộng Sự, Công Nghệ Sinh Học và một số ứng dụng tại Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, 1994
In-depth profiling of Lysine-producing Corynebacterium Glutamicum by Combined Anlysis of the Transcriptome, Metabolome, and Fluxome , 2003.
Advancen in Biochemical Engineering_Biotechnology, Mircobial Production of L_amino acids.pdf
Tài liệu trên Web
File đính kèm:
- lysin.doc