I. Lý do chọn đề tài:
Hoà nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới nói chung, bộ môn Địa lý có một vị trí quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho
mỗi học sinh, nhằm giúp các em có điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những thông tin về KHKT, để các em có thể áp dụng những kiến thức đã học ở nhà trường một cách có hiệu quả. Các cấp giáo dục đang xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Địa lý.
Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu chính là hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về Địa lý và những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động
Mỗi môn học, mỗi 1 bài học nếu chúng ta biết lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp thì hiệu quả bài giảng sẽ cao hơn. Riêng môn Địa lý - chương trình rất phong phú, chương trình lớp 12 có thể sử dụng phương pháp khác với chương trình lớp 11 và 10. Và ngay cụ thể trong từng bài, chúng ta cũng có thể thay đổi phương pháp cho phù hợp.
31 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lý 10, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: “Sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lý 10, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh”
&
A. Phần mở đầu:
I. Lý do chọn đề tài:
Hoà nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới nói chung, bộ môn Địa lý có một vị trí quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho
mỗi học sinh, nhằm giúp các em có điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những thông tin về KHKT, để các em có thể áp dụng những kiến thức đã học ở nhà trường một cách có hiệu quả. Các cấp giáo dục đang xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Địa lý.
Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu chính là hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về Địa lý và những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động
Mỗi môn học, mỗi 1 bài học nếu chúng ta biết lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp thì hiệu quả bài giảng sẽ cao hơn. Riêng môn Địa lý - chương trình rất phong phú, chương trình lớp 12 có thể sử dụng phương pháp khác với chương trình lớp 11 và 10. Và ngay cụ thể trong từng bài, chúng ta cũng có thể thay đổi phương pháp cho phù hợp.
Hơn nữa, việc lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội dung, từng hoàn cảnh cụ thể, nó góp phần rất lớn cho sự hình thành công của bài giảng, là khâu quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Lựa chọn phương pháp như thế nào để phát huy tư duy, tính tích cực độc lập suy nghĩ của học sinh đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên.
Phương pháp thảo luận là một trong những phương pháp phát huy tính tích cực độc lập, suy nghĩ tìm tòi của học sinh. Đây là phương pháp học sinh làm việc là chủ yếu, thầy giáo chỉ là người hướng dẫn. Nếu thầy biết áp dụng phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập với từng bài cụ thể thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn, học sinh dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
Thực tế, vấn đề kết hợp giữa phiếu học tập với phương pháp thảo luận trong dạy học ở trường phổ thông đã được nhiều giáo viên(GV) sử dụng.Thế nhưng, sử dụng như thế nào có hiệu quả, nhuần nhuyễn là vấn đề bức thiết cho GV nói chung và GV Địa lý nói riêng.
Mặt khác, chương trình SGK lớp 10 là một chương trình mới, rất phù hợp cho phương pháp dạy học thảo luận kết hợp với việc sử dụng phiếu học tập. Đồng thời, nội dung phong phú và hấp dẫn chắc chắn nó mang đến cho học sinh một hứng thú lớn trong các giờ học thảo luận.
Bản thân em là một giáo viên trong tương lai, muốn đóng góp sức mình vào sự nghiệp giáo dục, điển hình là trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lý 10, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh”
II. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu:
1.Mục đích:
- Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích sử dụng vào từng nội dung, từng hoàn cảnh cụ thể, để tạo ra sự hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ và tính tự chủ của học sinh.
- Góp phần nâng cao khả năng tạo và sử sụng phiếu học tập của giáo viên.
- Thông qua việc tiến hành đề tài này ở lớp 10CBC tại trường THPT Phú Điền, Huyện Tháp Mười, Tỉnh Đồng Tháp. Để thấy được phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập có ưu - nhược điểm gì? Sử dụng phương pháp này có đạt hiệu quả hay không?
2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận của phương pháp thảo luận.
- Đưa ra một số nguyên tắc khi sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận.
- Nghiên cứu các hình thức tạo phiếu học tập trong khi sử dụng phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lý nói chung
3. Đối tượng:
GV và HS trong quá trình giảng dạy và học tập môn Địa lý.
III. Phạm vi và giá trị sử dụng:
1. Phạm vi nghiên cứu:
- Ap dụng cho nhiều bài ở Địa lý 10.
- Giới hạn trong việc tạo kỹ năng xây dựng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận cho GV.
2. Giá trị sử dụng:
- Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho GV, để thực hiện phương pháp thảo luận kết hợp với phiếu học tập trong giảng dạy môn Địa lý.
- Có thể cho HS nghiên cứu để hình thành kỹ năng, phương pháp học tập khi được học về phương pháp thảo luận.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thử nghiệm
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp khác có liên quan
B. Nội dung và kết quả nghiên cứu:
I. Cơ cở lý luận:
I.1.Phương pháp thảo luận:
I.1.1. Khái niệm:
Thảo luận là phương pháp trong quá trình dạy học, giáo viên có thể cấu tạo bài học (hay một phân bài học) dưới dạng bài tập nhận thức, sau đó để học sinh nêu lên ý kiến cá nhân của mình trước toàn thể lớp.
I.1.2. Đặc điểm và bản chất:
I.1.2.a. Đặc điểm:
Thảo luận vừa là hình thức vừa là phương pháp trong hệ thống phương pháp giải quyết vấn đề. Đối với phương pháp này học sinh(HS) tự thảo luận, tìm tòi và suy nghĩ trả lời, tự làm việc là chính, còn giáo viên(GV) chỉ là người hướng dẫn, tổ chức. Mục đích của phương pháp này nhằm khuyến khích học sinh phân tích một vấn đề: Cổ vũ các ý kiến, các quan điểm khác nhau của các thành viên trong lớp.
I.1.2.b. Bản chất:
Bản chất của phương pháp thảo luận là tập thể hoá mục tiêu, đối tượng tiến trình, nhịp độ học tập. Do vậy phương pháp thảo luận trong dạy học còn được xem là một dạng phương pháp hợp tác. Trong phương pháp này, việc phối hợp tổ chức theo chiều đứng (thầy-trò) và theo chiều ngang (trò-trò). Về mặt hiệu quả giảng dạy, phương pháp thảo luận ngoài viêc giúp cho GV có thể đánh giá được kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc của HS còn giúp GV hiểu được HS.
I.1.3 Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lý 10
- Trong thời đại giáo dục, vấn đề phát triển trí tuệ, năng lực chủ động sáng tạo của HS ngày càng được nâng cao. Nhằm tạo ra những con người lao động sáng tạo, có tri thức thực sự xứng đáng với sự đi lên không ngừng của xã hội. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học rất được chú trọng. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực là quá trình dạy học đã và đang cấp bách trong nền giáo dục của thế giới nói chung và của Việt nam nói riêng. Hiệu quả chất lượng của phương pháp gaỉng dạy phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung của bài giảng. Phương pháp thảo luận có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tối đa tính tích cực của HS, đặc biệt rất phù hợp với chương trình sách giáo khoa lớp 10 đổi mới.
- Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp thảo luận sẽ lôi cuốn HS vào không gian của sự tò mò với những vấn đề tưởng chừng như đơn giản nhưng đầy thắc mắc và muôn vàn giải pháp.
- Đối với chương trình SGK 10 đổi mới, thì việc sử dụng phương pháp thảo luận càng thích hợp, có điều kiện cho các em mở rộng kiến thức hơn so với chương trình SGK lớp 10 cũ.
I.1. 4. Các bước cần thực hiện khi sử dụng phương pháp thảo luận:
Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với từng nội dung đó mới là bước đầu tiên, kết qủa còn phụ thuộc nhiều vào cách vận dụng của người GV trong quá trình giảng dạy.
Để cho việc sử dụng phương pháp hướng dẫn cho HS thảo luận có kết quả tốt, GV cần có tổ chức đi theo các bước tuần tự.
I.1. 4.a. Chuẩn bị:
GV phải chuẩn bị nội dung thảo luận: Chọn bài, chọn vấn đề thích hợp để thảo luận. Những bài cho HS thảo luận thường là những bài không khó về mặt nội dung, nhưng lại có những vấn đề được nhiều người qua tâm, có nhiều cách giải quyết khác nhau. Những vấn đề này thường dễ gây hứng thú đối với HS, tích cực lôi cuốn các em tham gia vào cuộc thảo luận.
Đối với HS, khi chọn được bài có vấn đè thảo luận, GV cần phải báo trước cho HS, căn dặn HS xem bài trước, tự nghiên cứu ở nhà để giờ thảo luận được sôi nổi hơn.
Ngoài ra, GV cần phải chuẩn bị những tình huống có thể xảy ra trong giờ thảo luận. GV hình dung trước những ý kiến, thái độ của HS để khi tổng kết, HS nào cũng thấy mình có phần đóng góp vào những ý kiến thảo luận của lớp, của nhóm
Nói tóm lại, để thực hiện tốt phương pháp này, GV cần chuẩn bị chu đáo và có kế hoạch rõ ràng để khỏi bị động. Cùng với GV, HS cũng phải chuẩn bị chu đáo bài thảo luận. Các lớp trưởng, nhóm trưởng phải chuẩn bị các đồ dùng như: Giấy A3, bút màu.........còn GV chuẩn bị các tranh ảnh, bản đồ liên quan đến nội dung bài thảo luận.
I.1. 4.b. Tổ chức thảo luận:
- Trước buổi thảo luận, GV nêu lại một lần nữa yêu cầu, mục đích và nội dung của vấn đề cần thảo luận.
- GV chia lớp thành các nhóm (tuỳ theo nội dung bài học để chia) đồng thời đặt ra hệ thống câu hỏi cho các nhóm thảo luận
- Trong quá trình HS thảo luận, GV chỉ làm nhiệm vụ quan sát, hướng dẫn, theo dõi mà không tham gia ý kiến thảo luận.
I.1. 4.c. Tập hợp các nhóm, kiểm tra, đánh giá:
- GV cho đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, sau đó cho nhóm khác bổ sung.
- Sau đó GV nhận xét giờ thảo luận: Nêu bật được nội dung của bài một lần nữa (nêu ngắn gọn, đủ ý) để HS khắc sâu kiến thức hơn. GV nhận xét ưu- nhược điểm của từng nhóm đồng thời rút ra những sai sót đáng chú ý để HS rút kinh nghiệm.
- GV đánh giá cho điểm, khen ngợi những HS tham gia thảo luận sôi nổi để động viên khích lệ các em học tập tốt hơn.
I.2 Phiếu học tập:
I.2.1 Khái niệm về phiếu học tập:
Theo từ điển của tiếng Việt, phiếu có 3 nghĩa:
- Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định nhằm phân loại, sắp xếp theo một hệ thống nào đó như: Phiếu điều tra, phiếu tra cứu......
- Tờ ghi nhận quyền lợi nào đó cho người sử dụng
- Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết.
Như vậy theo nghĩa 1, phiếu học tập được hiểu là tờ giấy rời cỡ nhỏ, ghi chép những nội dung kiến thức nhất định, phục vụ cho việc dạy và học của thầy và trò ở mọi cấp học.
I.2.2. Các loại phiếu học tập:
Có thể phân loại theo các dấu hiệu như sau:
* Mục đích sử dụng:
+ Phiếu dùng để giảng bài mới
+ Phiếu dùng ôn tập
+ Phiếu kiểm tra bài cũ......
* Theo mức độ đầy đủ của nội dung:
+ Phiếu chưa có nội dung.
+ Phiếu có nội dung đầy đủ
+ Phiếu có nội dung chưa đầy đủ
* Theo mức độ khó:
+ Phiếu liên hệ kiến thức
+ Phiếu chọn lọc, hệ thống hoá
+ Phiếu bài tập nhận thức.
I.2.3. Những chú ý khi xây dựng phiếu học tập:
- Khi HS chưa quen (lớp 10) nên chọn những bài, mục có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, ít kiến thức, dễ chọn lọc để HS hoàn thành đúng thời gian. Sau đó nâng dần mức độ khó về kiến thức, phức tạp về nội dung.
- Nên cho HS làm quen với những loại phiếu học tập khác nhau.
- Cần xác định cơ hội sử dụng phiếu học tập và loại hình phiếu thích hợp ở từng bài, từng chương.
I.3. Kết hợp phiếu học tập và phương pháp thảo luận ở trên lớp:
+ Vì dùng phiếu với phương pháp thảo luận, không nên phát cho mỗi em một phiếu, tối da 3 em một phiếu, tối thiểu 1bàn đến 2 bàn một phiếu để các em thảo luận nhóm, đọc SGK, chọn lọc kiến thức, hoàn thành nội dung phiếu. Công đoạn này rèn luyện cho HS năng lực phân tích, tổng hợp, phán đoán nhanh, chủ động bày tỏ quan điểm trước nhóm nhỏ ít người, rất có lợi cho những em rụt rè, thiếu tự tin. Mặt khác giúp các em từng bước làm quen với khả năng làm việc phối hợp theo nhóm nhỏ là một phẩm chất quan trọng trong kinh tế thị trường hiện nay.
+ Thảo luận trên lớp, GV động viên mỗi nhóm cử đại diện trình bày, yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, sau đó bổ sung, sữa chữa. Nên nhấn định thời gian trình bày và phát biểu ý kiến từ 1-2 phút, yêu cầu HS không nói lại kiến thức đúng đã được trình bày, tôn trọng quan điểm riêng của các em, khuyến khích tranh luận nếu có thời gian.
+ Phiếu học tập nếu là 1 mục trong bài thường chiếm 5-10 phút, do vậy phần thảo luận chỉ nên 1-2 ý kiến, GV kết luận, đưa ra đáp án bằng cách:
- Chiếu đáp án viết sẵn trên máy của bài giảng powerpoint.
- Viết đáp án lên giấy khổ lớn Ao được che kín và treo trước trước trên bảng, chỉ mở ra khi các em đã thảo luận xong.
- GV không nên viết lại đáp án lên bảng mà cần một khoảng thời gian nhất định cho các em sửa những sai sót trên giấy.
Để động viên HS trình bày và phát biểu sôi nổi, GV ghi nhận những em phát biểu nhiều cho vào điểm miệng.
II. Nội dung:
Sau đây là một vài ví dụ về việc sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lý 10), nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
II.1. Phiếu học tập dưới dạng củng cố bài học:
VD1: Bài : “Địa lý ngành thương mại”
Sau khi học xong bài 40 “ Địa lý nghành thương mại”
Bước 1: GV giao bài tập cho HS củng cố kiến thức, bằng cách phát cho 1 bàn 1 phiếu học tập .
Dựa vào mục II và những hiểu biết về các quan hệ kinh tế trên thế giới. Sắp xếp nội dung ở cột (2),(3) cho thích hợp với các ngành ở cột (1), bằng cách điền các ký hiệu a,b,c,d vào các ô trong 5 phút?
Bước 2: HS theo các nhóm tiến hành thảo luận, GV quan sát, theo dõi tiến trình làm của HS
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày và các nhóm khác bổ sung ý kiến( nếu có)
Bước 4: GV nhận xét bài làm của HS và chuẩn kiến thức, bằng cách trình chiếu kết quả đó trên máy tính nếu có sử dụng máy chiếu (hoặc trình bày khổ A0 nếu chuẩn bị trước).
Ngành
Khái niệm
Vai trò
a. Thương mại
- Là hoạt động trao đổi mua bán giữa các nước
c
- Thống nhất thị trường trong nước
- Thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ
b
b. Nội thương
- Là khâu nối giữa sản xuất với tiêu dùng
a
- Điều tiết sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng.
a
c. Ngoại thương
- Là sự hợp tác bình đẳng hay bất bình đẳng giữa các nước về kinh tế
d
- Góp phần bình thường hoá hoặc căng thẳng quan hệ quốc tế.
d
d. Quan hệ kinh tế quốc tế
- Các hoạt động trao đổi mua bán giữa các vùng trong nước
b
- Gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế
- Là động lực mạnh phát triển kinh tế
c
VD 2: Bài 38: "Thực hành: Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuyê và kênh đào Panama“
Sau khi HS tiến hành xong bài thực hành này, củng cố kiến thức bài học cho HS bằng cách:
GV phát phiếu học tập cho mỗi bàn 1 tờ và đặt câu hỏi:
Em hãy điền những thông tin còn thiếu về kênh đào Xuyê và kênh đào Panama vào phiếu học tập sau, trên cơ sở những hiểu biết và kiến thức được học
- Kênh đào Xuyê nối liền ................................và...............................thuộc chủ quyền của.................................................., được...........................năm1869, là con đường.....................................nối Đại Tây Dương và ấn Độ Dương.
- Kênh..............................nối liền Đại Tây Dương và.................................., hiện thuộc chủ quyền của...............................Dọc tuyến kênh, người ta phải làm nhiều..................................
Sau khi HS trình bày và bổ sung ý kiến cho nhau, GV kết luận và trình chiếu kết quả trên máy tính cho HS dễ quan sát và củng cố những phần còn thiếu sót
Cụ thể:
- Kênh đào Xuyê nối liền Biển Đỏ và Địa Trung Hải thuộc chủ quyền của Ai Cập, được mở cho tàu qua lại vào ngày 17 tháng 11 năm1869, là con đường ngắn nhất nối Đại Tây Dương và ấn Độ Dương.
- Kênh Panama nối liền Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, hiện thuộc chủ quyền của nhân dân Panama. Dọc tuyến kênh, người ta phải làm nhiều âu tàu để có thể đưa tàu lên hồ nhân tạo rồi xuống hồ Mi-ra-flo-ret.
II.2. Phiếu học tập dưới dạng kiểm tra bài cũ:
VD 1: Sau khi học xong bài : “Địa lý ngành thông tin liên lạc”
- GV phát phiéu học tập 2 em 1 tờ cho nghiên cứu, sau đó gọi đại diện 2 cặp HS lên bảng trình bày.
Cụ thể phiếu học tập như sau:
1.Điền các cụm từ thích hợp vào ô trống thể hiện những tiến bộ của thông tin liên lạc trong lịch sử phát triển:
ám hiệu
2.Ghép tên các dịch vụ viễn thông vào các đặc điểm tương ứng:
Dịch vụ viễn thông
Đặc điểm
A. Điện thoại
a. Truyền tin nhắn và số liệu trực tiếp với nhau
B. Telex
b. Gửi và nhận các tín hiệu âm thanh, văn bản, hình ảnh động, phần mềm..........
C. Fax
c. Truyền tín hiệu âm thanh giữa con người với con người, dữ liệu giữa các máy tính.
D. Máy tính cá nhân
d. Truyền văn bản và hình đồ hoạ đi xa, dễ dàng, rẻ tiền...........
- Sau khi HS trình bày kết quả trên bảng, GV cho các nhóm khác bổ sung, rồi GV rút ra kết luận và trình chiếu kết quả qua máy tính.
Cụ thể:
1.
ám hiệu Chim Thư tín TTLL hiện đại
2. A - C C - B
B - D D - A.
VD 2: Sau khi học xong bài 23: “Cơ cấu dân số”
- GV kiểm tra kiến thức cũ của HS bằng cách dán 2 phiếu học tập lên bảng, sau đó gọi 2 HS lên trình bày để Hs tự đối chiếu kết quả, tìm ra phương án đúng
Cụ thể phiếu học tập như sau:
- Câu 1: Dựa vào BSL trong sách giáo khoa trang 90 và những hiểu biết của bài học, hãy điền những thuận lợi và khó khăn của dân số già và dân số trẻ đới với quá trình phát triển KT – XH?
Dân số trẻ
Dân số già
Thuận lợi
Khó khăn
- Câu 2: Hãy ghép kiểu tháp với những đặc điểm tương ứng:
Kiểu tháp tuổi
đặc điểm
a. Kiểu mở rộng
a’. Thu hẹp ở đáy, mở rộng hơn ở đỉnh
b. Kiểu thu hẹp
b’. Phình ở giữa, thu hẹp ở đáy và đỉnh
c. Kiểu ổn định
c’. Đáy rộng, đỉnh nhọn, cạnh thoải
- Sau khi 2 em HS trình bày trên bảng, GV cho HS dưới lớp nhận xét bài làm. Sau đó, GV kết luận, bổ sung
Cụ thể kết quả như sau:
Câu 1:
dân số trẻ
dân số già
thuận lợi
- Lực lượng lao động trong tương lai dồi dào
- ổn định phát triển KT và giải quyết tốt các vấn đề của xã hội.
khó khăn
- Thiếu việc làm
- Nhà nước phải giải quyết nhiều vấn đề như: giáo dục, y tế, các tệ nạn xã hội......
- Thiếu lực lượng lao động trần trọng trong tương lai.
- Phúc lợi xã hội cho người già tăng
Câu 2: a – c’ b - d’ c – a’
II.3. Phiếu học tập dùng để giảng bài mới:
VD 1: Bài 45: “Địa lý các ngành công nghiệp” (tiết1)
Bài này có 2 phần lớn, thời gian dành cho mỗi phần là 20 phút, riêng phần I, GV sẽ dạy học theo phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập
Tiến trình phần thảo luận:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận:
Bước này tiến hành vào lúc kết thúc tiết học trước ( Sau khi học xong bài:”Vai trò, đặc điểm của ngành công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp”)
+ Nội dung gồm:
- GV yêu cầu HS về nhà đọc trước bai : “Địa lý ngành công nghiệp” (tiết1).
- Sưu tầm một số hình ảnh liên quan đến hoạt động công nghiệp
- Nghiên cứu trước câu hỏi và H.32.3 và H.32.4 trong SGK (T.121 và 122).
+ Về tổ chức:
GV chia lớp thành 3 nhóm tương ứng với từng vấn đề của ngành công nghệp năng lượng trên cơ sở có sẵn phiếu học tập. Trong từng nhóm, GV sẽ phát 4 em có 1 phiếu học tập để nghiên cứu. Mỗi nhóm phải cử 1 nhóm trưởng và 1 thư ký
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
Bước này diễn ra sau khi bắt đầu học phần I của bài này. Sau khi GV đã kiểm tra xong phần chuẩn bị của HS ở nhà sẽ tiến hành thảo luận cụ thể
+ Về tổ chức:
- Chọn địa điểm cho mỗi nhóm
- Yêu cầu HS thảo luận sôi nổi nhưng phải trật tự
+ Về nội dung: GV yêu cầu:
Nhóm 1: Nghiên cứu về ngành công nghiệp khia thác than
Nhóm 2: Nghiên cứu về ngành công nghiệp khai thác dầu khí
Nhóm 3: Nghiên cứu về ngành công nghiệp sản xuất điện
* GV phát phiếu học tập cho HS và nêu rõ yêu cầu: Trên cơ sở những thông tin còn thiếu của phiếu học tập kết hợp những kiến thức SGK và sự hiểu biết của bản thân, hãy hoàn thành phiếu học tập, từ đó rút ra những yếu tố cần so sánh giữa 3 ngành trên, đồng thời vẽ mũi tên thích hợp để hoàn chỉnh sơ đồ.
Cụ thể phiếu học tập như sau:
Công nghiệp năng lượng
Khai thác than Khai thác dầu khí Điện
Nhiên liệu cho nhà
máy nhiệt điện......
..............................
..............................
- Phát triển mạnh mẽ
- Cơ cấu: Nhiệt điện,
thuỷ điện, điện nguyên tử
- Chủ yếu nhiệt điện
- Sản lượng khai thác
khoảng 3,8 tỷ tấn/năm
- ở các nước đang phát
triển
Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm:
- Hoạt động của HS: Mỗi nhóm theo hình thức HS phát biểu ý kiến cá nhân. Sau đó nhóm trưởng tổng kết và xếp lại thành ý chung thống nhất của cả nhóm. Các ý kiến thống nhất được thư ký ghi lại.
- Hoạt động của GV: Chủ yếu bao quát cả 3 nhóm để nắm tình hình thảo luận của các nhóm. GV định hướng cho HS thảo luận đúng trọng tâm của bài, để tránh tình trạng đi quá rộng hoặc quá sâu 1 vấn đề nào đó.
Bước 4: Tổng kết thảo luận:
GV tập trung toàn bộ lớp lại, ổn định trật tự và giới thiệu đại diện từng nhóm lên trình bày ngắn gọn về kết quả thảo luận của nhóm mình(theo trình tự mẫu đã đưa cho).
III. Bài soạn mẫu:
III.1. Bài soạn1:
Bài 49: Tiết 42: “ Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải”
1. Mục tiêu: sau khi học xong bài này, HS cần:
- Trình bày được vai trò, đặc điểm của ngành giao thông vận tải(GTVT) và các chỉ tiêu đánh giá khối lượng dịch vụ của hàng hoá vận tải
- Nhận biết được ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên, KT –XH đến sự phân bố và phát triển của ngành cũng như sự hoạt động của các phương tiện vận tải.
- Phân tích các mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng KT – XH
- Liên hệ thực tế ở Việt Nam và địa phương
2. Phương tiện dạy học:
- Bản đồ GTVT Việt Nam
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam
- Một số tranh ảnh về GTVT ở Việt Nam và thế giới
- Phiếu học tập
3. Phương pháp dạy học:
- Đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề
- Phương pháp thảo nhóm, cặp đôi.
4. Tiến trình lên lớp:
a. ổn định lớp:
b. Bài cũ: Hãy hoàn thành vào phiếu học tập sau:
Nhân tố nào quyết định đến sự phân bố và phát triển của ngành dịch vụ:
* Tự nhiên, lịch sử * Kinh tế – xã hội
- Dịch vụ là ngành:
* Chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của các nước trên thế giới
* Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của các nước phát triển
* Chiếm tỷ trọng khá thấp trong cơ cấu GDP của các nước đang phát triển
* a, b,c đều đúng
* b và c đều đúng.
c. Bài mới:
GV: GTVT thuộc nhóm ngành nào?
HS: Dịch vụ
GV: GTVT là một bộ phận trong cơ cấu đa dạng của ngành. GTVT có vai trò, đặc điểm gì? Sự phát triển và phân bố của ngành GTVT chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào? Đó là những vấn đề chúng ta cần giải quyết qua bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
HĐ1: Cá nhân:
Em hãy nêu vai trò của GTVT?
-> Tóm tắt và kết luận
Khi nào GT phục vụ nhu cầu đi lại cho người dân?
Em hãy lấy ví dụ chứng
minh vai trò của GTVT đối với sản xuất?
GTVT đảm bảo mối liên hệ về KT – XH giữa các vùng, các nước như thế nào?
Tại sao nói: Để phát triển kinh tế, văn hoá miền núi, GTVT phải đi trước một bước?
HĐ2: Nhóm cặp/ cả lớp:
- 4 em bàn đầu là BT4(SGK/T. 141)
GV chiếu bảng nhận thức về đặc điểm GTVT yêu cầu:
Dựa vài kiến thức mục 2(SGK) và hiểu biết của mình, hãy hoàn thành phiếu học tâp?
Chiếu các câu hỏi thảo luận:
Sản phẩm của GTVT có gì
khác so với ngành công nghiệp và nông nghiệp?
Nó có làm thay đổi số lượng hàng hoá, tính chất tự nhiên và hình thức của hàng hoá hay không?
Vậy thì, nó có thay đổi giá trị và vị trí của hàng hoá hay không?
Sau khi HS trình bày và thảo luận xong, GV trình chiếu kết quả cho HS tiện theo dõi.
HĐ3: Thảo luận nhóm:
Trên cơ sở đã có sự chuẩn bị nội dung ở nhà như đã phân công. Gv chia lớp thành 2 nhóm
Nhóm 1: Nghiên cứu ĐKTN.
Nhóm 2: nghiên cứu ĐK KT – XH
GV phát phiếu học tập cho các nhóm trong đó có cả phiếu học tập bằng giấy trong để trình chiếu qua máy overhard
GV quan sát, hướng dẫn HS thảo luận đúng vấn đề trọng tâm
GV tổng kết, đánh giá và chuẩn kiến thức
Đồng thời với quá trình chuẩn kiển thức đó, GV và HS cùng thảo luận các nội dung có liên quan của từng nhóm
ĐKTN ở đây là VTĐL quy định sự có mặt và vai trò của một số loại hình GTVT như thế nào?
ĐKTN cụ thể là địa hình và sông ngòi ảnh hưởng đến công tác thiết kế và khai thác các công trình GTVT như thế nào?
- Chiếu 1 vài hình ảnh cầu cống và đường hầm ở VN và trên TG.
Liên hệ VN, ĐH đồi núi 3/4 diện tích kết hợp KH nhiệt đới ẩm gió mùa gây ra hiện tượng gì?
Chiếu lược đồ sông ngòi VN
Em có nhận xét gì về mạng lưới sông ngòi nước ta?
Theo em, mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc ảnh hưởng như thế nào đến ngành GTVT?
Lấy ví dụ chứng minh, khí hậu-thời tiết ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của phương tiện GTVT?
Chiếu hình ảnh ở xứ lạnh và mùa mưa lũ ở VN
Chiếu lược đồ tự nhiên LBN
Tại sao sự phát triển và phân bố của các ngành KTQD có ý nghĩa quyết
định tới sự phát triển và phân bố của ngành GTVT?
Tại sao mạng lưới sông ở ĐBSH dày đặc hơn sông ở Tây Nguyên
Kết quả của phiếu học tâp được trình chiếu trên máy ở phần phụ lục 1
Từ hiểu biết thực tế, 2 HS lên bảng cùng trình bày để đối chiếu kết quả
- Đời sống được nâng cao
- Lấy ví dụ từ
ngành công nghiệp
luyện kim
_ GTVT là cầu nối giữa TP với NT, giữa ĐB với MN
- Sự phát triển của GT cho phép CB xa nguồn nguyên liệu và lao động.
- GTVT khắc phục những khó khăn của địa hình, tăng cường giao lưu KT –XH giữa các địa phương, góp phần khai thác có hiệu quả TNTN miền núi
Dựa vào BSL tính cự ly vận chuyển trung bình về hàng hoá của một số phương tiện vận tải
- Hoạt động 2 em một nhóm hoàn thành bảng kiến thức
- Không sản xuất ra nguyên- nhiên liệu như N2, CN2
- SP: Vận chuyển người và hàng hoá
- Không
VD: Chở 10 hộp bánh vẫn là 10 hộp bánh chứ không phải là 10 chiếc xe đạp.
- SP nhiều, lớn. Vận chuyển bằng xe đạp khác ôtô.....->Thay đổi giá cước vận chuyển.
Các nhóm thảo luận theo sự phân công, cử đại diện nhóm điều khiển và thư ký ghi kết quả
Sau khi trình bày kết quả đã nghiên cứu theo ph
File đính kèm:
- skdl.doc