Công nghệ là một môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Nội dung trong sách giáo khoa (SGK) Công nghệ 10 là những kiến thức cơ bản về nông, lâm, ngư nghiệp và tạo lập doanh nghiệp. Do đó nếu người dạy không đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng cho học sinh (HS) tìm tòi khám phá, từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà cứ giảng dạy theo phương pháp truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh.
Xu hướng đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay là chuyển từ việc dạy học lấy giáo viên (GV) làm trung tâm chuyển sang việc dạy học lấy HS làm trung tâm. Trước đây, việc dạy học chủ yếu bằng hình thức truyền đạt tri thức từ người thầy giáo nhưng PPDH hiện nay là phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Giáo viên chính là những người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển cho HS để các em tự lĩnh hội tri thức.
21 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 8179 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học - Bài 12. Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường - Công nghệ 10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ là một môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Nội dung trong sách giáo khoa (SGK) Công nghệ 10 là những kiến thức cơ bản về nông, lâm, ngư nghiệp và tạo lập doanh nghiệp. Do đó nếu người dạy không đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng cho học sinh (HS) tìm tòi khám phá, từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà cứ giảng dạy theo phương pháp truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh.
Xu hướng đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay là chuyển từ việc dạy học lấy giáo viên (GV) làm trung tâm chuyển sang việc dạy học lấy HS làm trung tâm. Trước đây, việc dạy học chủ yếu bằng hình thức truyền đạt tri thức từ người thầy giáo nhưng PPDH hiện nay là phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Giáo viên chính là những người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển cho HS để các em tự lĩnh hội tri thức.
Ở nước ta, việc đổi mới PPDH đã diễn ra, nhất là trong thời gian gần đây. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng dạy học theo lối thầy đọc, trò chép, người giáo viên ít chú trọng đến vấn đề phát huy tính tự học của HS, ít khi đặt ra vấn đề mang tính chất tìm tòi cho HS phát triển năng lực tư duy, tự học và tư nghiên cứu. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trung học phổ thông (THPT) phần lớn vẫn còn trong tình trạng chung như trên. Do đó, việc đổi mới PPDH Công nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, chủ động của HS là cấp bách và cần thiết.
Xác định được nhiệm vụ trên, đội ngũ giáo viên ở các cấp học đã không ngừng đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, trong đó phương pháp đóng vai được nhiều giáo viên lựu chọn.
Xuất phát từ những lý do đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Bài 12. Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường - Công nghệ 10” góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS ở phổ thông.
2. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 10 bậc trung học phổ thông
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng và sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học phần nông, lâm, ngư nghiệp - Công nghệ 10, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học Công nghệ 10.
4. Giới hạn của đề tài
Vì thời gian có hạn đề tài mới chỉ tập trung thiết kế, xây dựng và sử dụng phương pháp đóng vai trong nội dung bài 12. “Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường - Công nghệ 10”.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 10 (phần Nông, Lâm, Ngư nghiệp).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử dụng phương pháp đóng vai trong nội dung bài 12. “Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường - Công nghệ 10” theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
5.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
5.3. Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT, tiến hành theo quy trình của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
5.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được.
6. Lịch sử nghiên cứu
Có rất nhiều nhà lý luận dạy học nghiên cứu về phương pháp đóng vai như: Vũ Hồng Tiến, Võ Tiến Dũng, Trần Thị Thu Sương
Võ Tiến Dũng, Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị có bài “Hoạt động nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học hóa học”.
Hoàng Văn Đoạt (2006), Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương với đề tài “Vận dụng phương pháp thảo luận đóng vai, phương pháp giải quyết vấn đề trong đổi mới dạy học môn giáo dục công dân ở trường trung học cơ sở”.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 5(40).2010, trang 195, tác giả Trần Thị Thu Sương có bài viết “Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học cho sinh viên hóa học”.
Như vậy việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học đã được nghiên cứu từ khá sớm. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp đóng vai để cung cấp kiến thức và rèn luyện cho HS các kỹ năng trong môn Công nghệ 10 còn nhiều hạn chế. Đặc biệt chưa tìm thấy đề tài nào nghiên cứu việc sử dụng phương pháp đóng vai trong nội dung bài 12. “Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường - Công nghệ 10”. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài theo hướng trên là rất cần thiết.
Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Cơ sở lý luận
Một số khái niệm cơ bản
Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nổ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng học, hoặc có trường hợp HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng học, hoặc có trường hợp GV hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì HS chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
1.1.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
Thực tế giảng dạy môn Công nghệ 10 ở trường THPT cho thấy phần lớn do các giáo viên ở các bộ môn khác đảm nhận nên sự “đầu tư” giảng dạy chưa cao. Việc sử dụng các PPDH truyền thống càng làm cho HS có cách nhìn tiêu cực về môn học này, và nhiều HS ngày càng “ngán” môn Công nghệ. Để tránh hiện tượng nhàm chán cho HS việc mạnh dạn sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy học Công nghệ 10 là rất cần thiết, đặc biệt trong những năm gần đây với chương trình thay sách, đóng vai là phương pháp được áp dụng khá phổ biến.
1.2. Ưu điểm của phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau:
- HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh
- Khích lệ sự thay đổi, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị xã hội.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
- Phát huy được những kinh nghiệm thực tế và tư duy sáng tạo của từng cá nhân cũng như sự phối hợp chặt chẽ của cá nhân với tập thể nhóm.
- Lớp học sinh động, người học tiếp thu kiến thức thông qua những hoạt động tích cực trong "vai diễn" của họ.
1.3. Hạn chế của phương pháp đóng vai
- Mất nhiều thời gian.
- Phải suy nghĩ "kịch bản", "diễn viên"...
- Đối tượng học sinh có tỷ lệ khá giỏi phải nhiều
- Nếu số lượng học sinh nhiều hiệu quả không cao.
1.4. Phương pháp tổ chức phương pháp đóng vai
Cách thức tiến hành phương pháp đóng vai thường theo các bước sau:
- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm một cách tương đối đơn giản, không quá phức tạp và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai.
- Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công sắm vai
- Thứ tự các nhóm đóng vai
- Các HS khác theo dõi phóng vấn, nhận xét, đánh giá, bổ sung (nếu cần). Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào?
- Cuối cùng GV kết luận chốt lại về cách ứng xử cần thiết trong tình huống nên sự cố gắng của HS và rút kinh nghiệm.
Cách thức tiến hành có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Các nhóm đóng vai
Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản
GV chia nhóm, giao nhiệm vụ
Các nhóm khác theo dõi, nhận xét
Giáo viên kết luận, nhận xét
Sơ đồ 1. Các bước tiến hành phương pháp đóng vai
1.5. Một số lưu ý khi thực hiện phương pháp đóng vai
- Chọn vấn đề đóng vai có mục tiêu dạy học rõ ràng.
- Chọn người đóng vai có kiến thức hay kinh nghiệm tương tự vai diễn hay chọn tình huống trong các nhóm đóng vai phải sát thực tế và đáp ứng mục tiêu dạy học.
- Giáo viên giới thiệu vai diễn rõ mục đích, thống nhất tình huống.
- Tình huống nên để mở, giáo viên không cho trước “kịch bản”, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ nhiệm vụ của mình ttrong bài tập đóng vai để không lạc đề.
- Nên có các biện pháp khích lệ những học sinh nhút nhát tham gia.
- Nên hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.
- Rút ra được kết luận sư phạm: ý đồ đưa ra tình huống để đóng vai, mục đích của kịch bản, kết quả sư phạm thu được v.v...
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT
2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Nhìn chung, giáo viên cải tiến đổi mới phương pháp như sử dụng: phương pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm Tuy nhiên, việc sử dụng các phương pháp trên không thường xuyên, đa phần giáo án chủ yếu là nội dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp, rất ít câu hỏi tư duy. Chỉ sử dụng hệ thống sơ đồ trong SGK để minh học cho bài học, mà không có thêm các sơ đồ tự thiết kế từ nội dung SGK hay liên hệ thực tiễn. Chưa chú ý sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
2.1.2. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Công nghệ 10 chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học, có khi lớp 48-52 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 4-5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như không có hứng thú vào việc học tập bộ môn Công nghệ 10.
Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ môn chưa cao. Số học sinh giỏi ít, khá và trung bình nhiều, yếu vẫn còn. Qua thực tế giảng dạy nếu sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình cùng với những câu hỏi tìm tòi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì không khí học tập sôi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Ngược lại, ở một số lớp giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thông báo lớp học trở nên trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài.
2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở trường THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đòi hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Đây là khó khăn đối với giáo viên hiện nay vì một số trường chưa có giáo viên chuyên ngành kỹ thuật nông nghiệp. Ở một số trường THPT chưa có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ môn như: chưa có phòng thực hành bộ môn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết
Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học Công nghệ 10 hiện nay do môn này không được học sinh coi là môn học chính, vì không thi tốt nghiệp, không thi đại học. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ buông lõng, thả trôi trong ý thức học tập của học sinh.
3. Áp dụng phương pháp đóng vai vào dạy học bài 12. “Đặc điểm, tính chất , kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường” – Công nghệ 10.
Đối với bài này tôi sử dụng đóng vai theo cách 1 sau đây:
Cách 1: Học sinh đóng vai mình chính là các loại phân bón
Cách này được tổ chức theo trình tự như sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm (15-16 người), tương ứng với 3 loại phân bón
+ Nhóm 1: Phân hóa học
+ Nhóm 2: Phân hữu cơ
+ Nhóm 3: Phân vi sinh vật
Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký. Giáo viên phát đồ dùng gồm 1 giấy A0, 1 bút xạ và yêu cầu trong thời gian 10 phút cả nhóm cùng nghiên cứu, xây dựng “kịch bản”, sau đó cử đại diện lên bảng “đóng vai” chính là loại phân bón đó. Giới thiệu “về mình” cho cả lớp (xem như là bà con nông dân) trong thời gian 5 phút.
Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công đóng vai.
Bước 3: Thứ tự các nhóm lên đóng vai
Bước 4: Các học sinh khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét, bổ sung (nếu cần).
Bước 5: Giáo viên kết luận, nhận xét, đánh giá
Sau đây tôi xin giới thiệu “kịch bản” của học sinh Hà Thị Liên - lớp 10C lên đóng vai:
“Xin chào tất cả bà con, tôi xin tự giới thiệu tôi là phân hóa học, là loại phân bón được sản xuất theo quy trình công nghiệp, có sử dụng nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Nếu xét theo số nguyên tố tham gia tôi thường được chia làm 2 loại đó là: phân đa nguyên tố và phân đơn nguyên tố, phân đơn nguyên tố ví dụ như: đạm, lân, kali phân đa nguyên tố ví dụ như NPK...
Bà con nông dân nên sử dụng tôi bởi tôi có những đặc điểm sau: thứ nhất, chứa ít nguyên tố nhưng tỷ lệ chất dinh dưỡng cao nên chỉ cần bón lượng ít. Thứ hai, tôi phần lớn dễ tan (trừ lân) nên cây dễ hấp thụ và cho hiệu quả nhanh. Tuy nhiên, tôi lại có nhược điểm là bón nhiều và liên tục nhiều năm sẽ làm đất chua, do đó để sử dụng tôi có hiệu quả bà con cần lưu ý một số vấn đề sau: Đạm, kali bón thúc là chính. Lân (khó tan) chủ yếu bón lót. Đất dễ bị chua hóa nên cần kết hợp bón vôi cải tạo.
Bà con lựa chọn tôi chính là đầu tư có hiệu quả, tôi hy vọng sẽ là người bạn đưa lại năng suất cao cho các bác. Chúc bà con có một vụ mùa bội thu và thắng lợi”.
Ghi chú: Từ in nghiêng là nội dung chính được HS trình bày trên giấy A0.
GIÁO ÁN
Tiết PPCT 10. Bài 12: ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT, KỸ THUẬT SỬ DỤNG
MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG
I. MỤC TIÊU
Sau bài học này, học sinh phải:
1. Về kiến thức: - Kể tên được một số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp. Cho ví dụ từng loại.
- Nêu được đặc điểm và tính chất của một số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp.
- Mô tả được cách sử dụng các loại phân bón và giải thích được cơ sở khoa học của việc sử dụng. Nêu được ví dụ minh họa.
- Phân biệt được cách sử dụng phân hữu cơ và phân vi sinh.
2. Về kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm, trình bày trước lớp
3. Về thái độ: Có ý thức vận dụng được những hiểu biết về phân bón để tham gia và vận động mọi người sử dụng phân bón hợp lý, tăng năng suất cây trồng, tăng độ phì nhiêu cho đất, đồng thời bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người.
II. CHUẨN BỊ BÀI DẠY
Mẫu một số loại phân bón thường dùng (đạm, lân, kali, NPK)
Tranh ảnh liên đến bài dạy
3 tờ giấy A0 , 3 tờ nguồn, 3 bút xạ, 3 cốc (hoặc bình tam giác)
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Thảo luận nhóm – phương pháp đóng vai
Làm việc với sách giáo khoa
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức (2 phút)
2. Vào bài mới (4 phút)
GV hỏi: Trong việc cải tạo 4 loại đất trồng đã học, muốn cung cấp chất dinh dưỡng cho đất người ta thường sử dụng biện pháp nào? (HS: Bón phân)
GV giảng thêm: Tại Hội nghị phân bón thế giới (1937) từng nói: “Cơ sở sản xuất nông nghiệp là độ phì nhiêu. Cơ sở độ phì nhiêu là phân bón, nhờ phân bón mà đất xấu củng trở thành đất tốt”
? Vậy phân bón gồm những loại nào?
HS trả lời → GV sắp xếp ở bảng
Phân đạm, lân, kali
Phân hoá học Phân hỗn hợp NPK
Phân vi lượng
Phân xanh: bèo
Phân bón Phân hữu cơ Phân chuồng
Phân rác, phân bùn
Phân vi sinh vật
GV kết luận và vào bài mới: Như vậy, có rất nhiều loại phân bón khác nhau. Muốn sử dụng có hiệu quả thì chúng ta phải hiểu đặc điểm, tính chất và cách sử dụng của các loại phân đó. Để hiểu rõ các loại phân này chúng ta nghiên cứu bài hôm nay (ghi bảng).
Thời gian
Hoạt động của
giáo viên – học sinh
Nội dung chính
10’
8’
8’
8’
GV chia lớp làm 3 nhóm, cử nhóm trưởng, thư ký và phát mỗi nhóm 1 bút xạ + 1 tờ giấy A0
Nhóm 1: Tìm hiểu khái niệm, phân loại, đặc điểm và cách sử dụng phân hoá học.
Nhóm 2: Tìm hiểu khái niệm, phân loại, đặc điểm và cách sử dụng phân hữu cơ.
Nhóm 3: Tìm hiểu khái niệm, phân loại, đặc điểm và cách sử dụng phân vi sinh vật.
HS: làm việc theo nhóm, viết vào giấy A0, cử người đóng vai.
- Đại diện nhóm 1 lên bảng “đóng vai”
HS khác bổ sung → GV tổng kết
? Em hãy kể tên một số loại phân hoá học mà em biết.
? Kể tên một số nhà máy sản xuất phân bón.
GV lấy ví dụ:
Đạm urê có 46% đạm nguyên chất.
Đạm Cloruaamon có 25% đạm nguyên chất
GV biễu diễn thí nghiệm: hoà tan một ít đạm, kali và lân vào 3 cốc nước.
GV lấy ví dụ:
KĐ
KĐ
H+ 4K+
+ KCL → + ALCl3 + HCL
AL3+
ALCl3 + 3H20 → AL(0H)3 + 3HCL
GV hỏi thêm: Vì sao đạm, kali bón lót lượng nhỏ?Bón lượng lớn thì sao?
GV lấy ví dụ: Bón đạm nhiều sẽ cháy lá
- Đại diện nhóm 2 lên bảng “đóng vai”
HS khác bổ sung → GV tổng kết
? Kể tên một số loại phân hữu cơ mà em biết.
? Vì sao phân hữu cơ dùng bón lót là chính? Bón thúc được không?
- Vì sao phải ủ hoai? Tác dụng?
- Đại diện nhóm 3 lên bảng “đóng vai”
HS khác bổ sung → GV tổng kết
? Đặc điểm có liên quan gì đến cách sử dụng.
I. PHÂN HOÁ HỌC
1. Khái niệm
- Là loại phân bón được sản xuất theo quy trình công nghiệp, có sử dụng một số nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp.
2. Phân loại
- Phân đơn nguyên tố: N, P, K
- Phân đa nguyên tố: NPK
3. Đặc điểm
- Chứa ít nguyên tố nhưng tỷ lệ chất dinh dưỡng cao.
- Phần lớn dễ tan (trừ lân) → cây dễ hấp thụ và cho hiệu quả nhanh.
- Bón nhiều và liên tục nhiều năm → đất chua hoá
4. Cách sử dụng
- Đạm, kali bón thúc là chính
- Lân chủ yếu bón lót
- Đất dễ chua hóa → bón vôi cải tạo
VD: CaCO3 + 2H2O → Ca(OH)2 + H2CO3
Ca(OH)2 + 2HCL → CaCL2 + H2O
II. PHÂN HỮU CƠ
1. Khái niệm
- Là loại phân bón có nguồn gốc từ chất hữu cơ.
2. Phân loại: chia làm 2 loại chính
- Phân xanh: bèo, thân lạc, đậu
- Phân chuồng:
Ngoài ra có các loại phân bùn, phân rác
3. Đặc điểm
- Chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng
- Thành phần và tỷ lệ không ổn định
- Quá trình phân hóa chậm nên hiệu quả chậm (lâu dài).
- Bón nhiều không hại đất mà có khả năng cải tạo đất tốt.
- Nhiều nước nên sử dụng và khó vận chuyển do đó phải ủ.
4. Sử dụng
- Bón lót là chính
VD: Bón lúc cày → bừa lấp đất
Bón thúc phải ủ hoai
III. PHÂN VI SINH VẬT
1. Khái niệm
- Là loại phân bón có chứa các loài vi sinh vật.
2. Phân loại
- Phân VSV cố định đạm:
+ Nitragin (cây họ đậu)
+ Azogin (hội sinh cây lúa)
- Phân VSV chuyển hóa lân:
+ Photpho bacterin
+ Phân lân hữu cơ vi sinh
- Phân VSV phân giải chất hữu cơ:
+ Estrasol (Nhật)
+ Mana (Nga)
3. Đặc điểm
- Có chứa VSV sống, thời hạn sử dụng ngắn.
- Mỗi loại phân chỉ thích hợp với một hoặc một nhóm cây nhất định.
- Không làm hại đất
4. Sử dụng
- Sử dụng ngay, không để lâu
- Trộn hoặc tẩm vào hạt, rễ trước khi gieo
- Có thể bón trực tiếp vào đất
V. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ (5 phút)
1. Củng cố (sử dụng tình huống dạy học): Bác An có làm 3 sào ruộng, nhưng do hoàn cảnh gia đình nghèo nên bác đang phân vân lựa chọn phân bón nào cho phù hợp (biết bác An có chăn nuôi trâu và lợn).
- Dựa vào kiến thức đã học về các loại phân bón em hãy cho bác An lời khuyên?
2. Dặn dò: Về nhà học bài và chuẩn bị bài mới
-----------------------------------------------------------------
Đối với bài này có thể sử dụng phương pháp đóng vai theo 3 cách sau đây:
Cách 2: Học sinh đóng vai là bà con nông dân 3 xã sử dụng 3 loại phân bón.
Cách này được tổ chức theo trình tự như sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, tương ứng với bà con nông dân sử dụng 3 loại phân bón của 3 xã là: A, B, C
+ Nhóm 1: xã A - Phân hóa học
+ Nhóm 2: xã B - Phân hữu cơ
+ Nhóm 3: xã C - Phân vi sinh vật
Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký. Giáo viên yêu cầu trong thời gian 10 phút cả nhóm cùng nghiên cứu, soạn thảo xây dựng “kịch bản”. Chọn 1 người làm dẫn chương trình (MC) dưới hình thức tổ chức cuộc thi “Nhà nông đua tài” với chủ đề về cách sử dụng phân bón.
Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công đóng vai.
Bước 3: Đóng vai “kịch bản”. MC lần lượt mời đại diện 3 đội chơi trình bày về cách sử dụng phân bón ở địa phương mình.
Bước 4: Cả 3 đội chơi cùng thảo luận. Các học sinh khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét, bổ sung (nếu cần).
Bước 5: Giáo viên kết luận, nhận xét, đánh giá, tổng kết cuộc thi trao giải (động viên).
Cách 3: Học sinh đóng vai là bà con nông dân 3 xã sử dụng 3 loại phân bón. Cách này phân công nhóm giống cách 2 nhưng được tổ chức tương tự cách 1.
Cách 4: Học sinh đóng vai người dân đi mua 3 loại phân bón ở 3 cửa hàng khác nhau.
Cách này được tổ chức theo trình tự như sau:
Bước 1: Giáo viên cử một học sinh đóng vai người dân đi mua phân bón và chia lớp thành 3 nhóm, tương ứng với 3 cơ sở sản xuất và bán phân bón.
+ Nhóm 1: Cửa hàng bán phân hóa học
+ Nhóm 2: Cơ sở sản xuất và bán phân hữu cơ
+ Nhóm 3: Cửa hàng bán phân vi sinh vật
Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký. Giáo viên yêu cầu trong thời gian 10 phút cả nhóm cùng nghiên cứu, soạn thảo xây dựng “kịch bản”. Sau đó mời đại diện 3 nhóm lên 3 vị trí đã sắp xếp trước, lần lượt người đóng vai nông dân sẽ ghé thăm hỏi mua và nghe 3 “cơ sở” giới thiệu về phân bón của mình (mỗi cơ sở trình bày 3 phút).
Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công đóng vai.
Bước 3: Đóng vai “kịch bản”. Người nông dân lần lượt ghé vào 3 “cơ sở” phân bón.
Bước 4: Các học sinh khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét, bổ sung (nếu cần).
Bước 5: Giáo viên kết luận, nhận xét, đánh giá
Lưu ý: “Cơ sở” sản xuất và bán phân hữu cơ có thể là hộ gia đình hoặc trang trại chăn nuôi.
Sau đây tôi xin giới thiệu một “kịch bản” được soạn thảo làm ví dụ:
Bác An là một nông dân ở xã A, gia đình bác làm 3 sào ruộng nhưng bác chưa biết lựa chọn sử dụng phân bón nào cho phù hợp nên bác đã đi xin “tư vấn” của 3 cơ sở sản xuất và bán phân bón.
- Bác vào cửa hàng bán phân hóa học, được người bán hàng giới thiệu: Bác nên dùng phân hóa học vì đây là loại phân bón (thông tin về phân hóa học) (3 phút).
- Bác vào cơ sở sản xuất phân hữu cơ, được người chủ cơ sở giới thiệu: Bác nên dùng phân hữu cơ vì đây là loại phân bón (thông tin về phân hưu cơ) (3 phút).
- Bác vào cửa hàng bán phân vi sinh vật, được người bán hàng giới thiệu: Bác nên dùng phân vi sinh vật vì đây là loại phân bón (thông tin về phân vi sinh vật) (3 phút).
Sau khi bác An nghe lời tư vấn của 3 cơ sở, bác rất băn khoăn chưa biết lựa chọn loại phân nào cho phù hợp. Giáo viên sử dụng tình huống mở này làm củng cố bài học.
Em hãy cho bác An một lời khuyên?
HS tham gia trao đổi thảo luận đưa ra lời khuyên dựa vào nội dụng bài học và sự hiểu biết của học sinh.
Giáo viên tổng kết, bổ sung, đánh giá.
Phần III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng phương pháp đóng vai theo cách 1 vào dạy học bài 12. “Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường – Công nghệ 10”.
Bài này được dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án:
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng phương pháp đóng vai theo cách 1 vào soạn bài và giảng dạy.
- Giáo án đối chứng không sử dụng phương pháp đóng vai.
Sau khi dạy xong bài, chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu hỏi (đề kiểm tra 15 phút).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
3.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC): 10A, 10B
- Lớp thực nghiệm (TN): 10C, 10D
Lớp
Số HS
Số học sinh đạt điểm xi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp ĐC
10A
53
0
0
1
4
10
17
10
7
4
0
10B
53
0
1
3
3
9
20
8
6
3
0
Lớp TN
10C
52
0
0
0
0
5
9
15
8
13
2
10D
52
0
0
0
2
3
7
19
12
8
1
Bảng 1. Bảng tần suất
Lớp
Số HS
Số học sinh đạt điểm xi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp ĐC
10A,B
106
0
1
4
7
19
37
18
13
7
0
Lớp TN
10C,D
104
0
0
0
2
8
16
34
20
21
3
Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất
xi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp ĐC (%)
0
0,94
3,77
6,60
17,92
34,91
16,98
12,26
6,62
0
Lớp TN (%)
0
0
0
1,92
7,70
15,38
32,70
19,23
21,19
2,88
Bảng 3. Bảng phân phối tần suất
Biểu đồ 1. So sánh tỷ lệ phân phối tần suất giữa TN và ĐC
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi đều cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh 2 lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, học sinh hứng thú học tập, tích cực, chủ động “đóng vai”, số lượng học sinh tham gia xây dựng bài nhiều làm cho không khí lớp học sôi nổi
File đính kèm:
- Sang kien kinh nghiem Cong nghe 10.doc